Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 87: Phương pháp tả cảnh
b) Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái dụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc mầu xanh lá mạ, mầu xanh rêu, mầu xanh trai lọ, loà nhoà ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai. ( Đoàn Giỏi )
Đối tượng miêu tả. Tả dòng sông Năm Căn.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 87: Phương pháp tả cảnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 87: Phương pháp tả cảnh
MỤC TIÊU BÀI HỌC Kiến thức - Hiểu được yêu cầu của bài văn tả cảnh, bố cục, thứ tự miêu tả, các xây dựng đoạn văn và lời văn trong bài văn tả cảnh. Kĩ năng - Quan sát cảnh vật. Trình bày những điều đã quan sát về cảnh vật theo một trình tự hợp lí. I. PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH 1. Tìm hiểu các văn bản : SGK/ TR45,46 Văn bản: a) Những động tác thả s à o, rút s à o rập r à ng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai h à m răng cắn chặt, quai h à m bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn s à o giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. ( Võ Quảng ) Cảnh lao động của con người vùng sông nước Thu Bồn Khúc sông có nhiều thác dữ Xác định đối tượng miêu tả TIẾT 87: PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH Qua miêu tả dượng Hương Thư ta có thể hình dung ra khúc sông có nhiều thác dữ. Hình ảnh tiêu biểu . Văn bản Cảnh được tả Đối tượng tả Hình ảnh chọn tả Thứ tự tảTả Nhận xét a Cảnh lao động của con người. Hình ảnh dượng Hương Thư vượt thác. Động tác . Ngoại hình a . Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cắp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. (Võ Quảng) Giúp chúng ta hình dung, cảm nhận được cảnh khúc sông có nhiều thác dữ, nhiều hiểm trở và con người lao động vững chãi, mạnh mẽ. Tả theo thứ tự các đặc điểm của đối tượng. b) Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ng à y đêm như thác, cá nước bơi h à ng đ à n đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ng à n thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường th à nh vô tận. Cây đước mọc d à i theo bãi, theo từng lứa trái dụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp n à y chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc mầu xanh lá mạ, mầu xanh rêu, mầu xanh trai lọ, lo à nho à ẩn hiện trong sương mù v à khói sóng ban mai. ( Đo à n Giỏi ) Đối tượng miêu tả. Tả dòng sông Năm Căn. b) Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ng à y đêm như thác, cá nước bơi h à ng đ à n đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ng à n thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường th à nh vô tận. Cây đước mọc d à i theo bãi, theo từng lứa trái dụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp n à y chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc mầu xanh lá mạ, mầu xanh rêu, mầu xanh trai lọ, lo à nho à ẩn hiện trong sương mù v à khói sóng ban mai. ( Đo à n Giỏi ) Đoạn văn tả hai hình ảnh. Dòng sông . Hai bên bờ. b) Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ng à y đêm như thác, cá nước bơi h à ng đ à n đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Khi miêu tả dòng sông tác giả chọn hình ảnh tiêu biểu. Sông mênh mông. Nước ầm ầm. Cá nước bơi hàng đàn. Thứ tự miêu tả: không gian. Khái quát đến cụ thể, từ trên xuống dưới. b) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ng à n thước, trông hai bên bờ , rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường th à nh vô tận. Cây đước mọc d à i theo bãi, theo từng lứa trái dụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp n à y chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc mầu xanh lá mạ, mầu xanh rêu, mầu xanh trai lọ, lo à nho à ẩn hiện trong sương mù v à khói sóng ban mai. Khi miêu tả hai bên bờ sông tác giả lựa chọn hình ảnh tiêu biểu. Rừng đước. Cây đước. Khái quát đến cụ thể. b) Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ng à y đêm như thác, cá nước bơi h à ng đ à n đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ng à n thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường th à nh vô tận. Cây đước mọc d à i theo bãi, theo từng lứa trái dụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp n à y chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc mầu xanh lá mạ, mầu xanh rêu, mầu xanh trai lọ, lo à nho à ẩn hiện trong sương mù v à khói sóng ban mai. ( Đo à n Giỏi ) Tả cảnh dưới mặt sông. Tả cảnh rừng đước hai bên bờ . Đoạn văn miêu tả theo trình tự không gian. Gần ( dưới) Xa ( trên) Nổi bật vẻ hùng vĩ, giàu sức sống của dòng sông Năm Căn. Văn bản Cảnh được tả Đối tượng được tả Hình ảnh lựa chọn Thứ tự tả Nhận xét b Cảnh thiên nhiên Cảnh dòng sông Năm Căn Thứ tự hợp lý, theo điểm nhìn nhân vật, ngồi trên thuyền. b) Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ng à y đêm như thác, cá nước bơi h à ng đ à n đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ng à n thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường th à nh vô tận. Cây đước mọc d à i theo bãi, theo từng lứa trái dụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp n à y chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc mầu xanh lá mạ, mầu xanh rêu, mầu xanh trai lọ, lo à nho à ẩn hiện trong sương mù v à khói sóng ban mai. Cảnh dưới mặt sông Cảnh rừng đước hai bên bờ Tả theo thứ tự không gian (từ dưới lên trên, gần tới xa) b) Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ng à y đêm như thác, cá nước bơi h à ng đ à n đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ng à n thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường th à nh vô tận . Cây đước mọc d à i theo bãi, theo từng lứa trái dụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp n à y chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc mầu xanh lá mạ, mầu xanh rêu, mầu xanh trai lọ, lo à nho à ẩn hiện trong sương mù v à khói sóng ban mai. Nghệ thuật miêu tả : so sánh, các động từ, tính từ, các từ laý có giá trị gợi tả. Văn bản Cảnh được tả Đối tượng tả Hình ảnh chọn tả Thứ tự tảTả Nhận xét a Cảnh lao động của con người. Hình ảnh dượng Hương Thư vượt thác. Động tác . Ngoại hình Tả theo thứ tự các đặc điểm của đối tượng. Giúp chúng ta hình dung, cảm nhận được cảnh khúc sông có nhiều thác dữ, nhiều hiểm trở và con người lao động vững chãi, mạnh mẽ. Văn bản Cảnh được tả Đối tượng được tả Hình ảnh lựa chọn Thứ tự tả Nhận xét b Cảnh thiên nhiên Cảnh dòng sông Năm Căn Thứ tự hợp lý, theo điểm nhìn nhân vật, ngồi trên thuyền. Cảnh dưới mặt sông Cảnh rừng đước hai bên bờ Tả theo thứ tự không gian (từ dưới lên trên, gần tới xa) * Tả cảnh: Cảnh thiên nhiên. Cảnh lao động sinh hoạt của con người. * Kĩ năng tả cảnh: Xác định đối tượng miêu tả. Quan sát, lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu. Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự. 1. Lũy làng là một vành đai phòng thủ kiên cố! Lũy làng có ba vòng bao quanh làng. Màu xanh là màu của lũy: 2. Lũy ngoài cùng, trồng tre gai, thứ tre gốc to, thân to nhưng ngoằn ngoèo không thẳng, cành rậm, đan chéo nhau. Mỗi nhánh tre lại có những gai tre nhọn hoắt, rất cứng, mà những ai bén mảng vào ven lũy, vô ý giẫm phải, khêu nhổ cũng khá phiền. 3.Lũy tre ngoài cùng này không đốn, tre đời nọ truyền đời kia. Tre cụ, tre ông, tre bà, tre cha, tre mẹ, tre con, tre cháu, chút chít, chằng chéo bằng ngọn bằng tán, bằng cách ấy khiến con sẻ bay qua cũng không lọt Những gốc tre cứ to bự lên, chuyển thành màu mốc, khép kín vào nhau, thành bức tường thành bằng tre, mà với chiến tranh giáo mác, voi ngựa thuở xưa, muốn đột nhập vào làng chẳng dễ gì! 4.Lũy giữa cũng toàn tre nhưng là loại tre thẳng (tre hóa). Lũy trong cùng tre càng thẳng hơn. Tre óng chuốt vươn thẳng tắp, ngọn không dày và rậm như tre gai. Suốt năm tre xanh rờn đầy sức sống. Và đến mùa đổi lá thì toàn bộ tán xanh chuyển thành một màu vàng nhạt. Khi một trận gió mùa lay gốc, tầng tầng lá nối nhau bay xuống thành một rải vàng Tre lũy làng thay lá Mùa lá mới oà nở,thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loại cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tàn tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên,những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trửơng thành, lòng yêu quê hương của con người được bồi đắp lúc nào không rõ!... 5. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non,ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?... Đoạn 1 . Lũy làng là một vành đai phòng thủ kiên cố! Lũy làng có ba vòng bao quanh làng. Màu xanh là màu của lũy: Văn bản c: Giới thiệu khái quát lũy làng. Đoạn 2 . Lũy ngoài cùng, trồng tre gai, thứ tre gốc to, thân to nhưng ngoằn ngoèo không thẳng, cành rậm, đan chéo nhau. Mỗi nhánh tre lại có những gai tre nhọn hoắt, rất cứng, mà những ai bén mảng vào ven lũy, vô ý giẫm phải, khêu nhổ cũng khá phiền. Đoạn 3. Lũy tre ngoài cùng này không đốn, tre đời nọ truyền đời kia. Tre cụ, tre ông, tre bà, tre cha, tre mẹ, tre con, tre cháu, chút chít, chằng chéo bằng ngọn bằng tán, bằng cách ấy khiến con sẻ bay qua cũng không lọt Những gốc tre cứ to bự lên, chuyển thành màu mốc, khép kín vào nhau, thành bức tường thành bằng tre, mà với chiến tranh giáo mác, voi ngựa thuở xưa, muốn đột nhập vào làng chẳng dễ gì! Đoạn 4. Lũy giữa cũng toàn tre nhưng là loại tre thẳng (tre hóa). Lũy trong cùng tre càng thẳng hơn. Tre óng chuốt vươn thẳng tắp, ngọn không dày và rậm như tre gai. Suốt năm tre xanh rờn đầy sức sống. Và đến mùa đổi lá thì toàn bộ tán xanh chuyển thành một màu vàng nhạt. Khi một trận gió mùa lay gốc, tầng tầng lá nối nhau bay xuống thành một rải vàng Tre lũy làng thay lá Mùa lá mới oà nở,thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loại cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tàn tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên,những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trửơng thành, lòng yêu quê hương của con người được bồi đắp lúc nào không rõ!... Đoạn 5 . Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non,ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?... Miểu tả măng tre để phát biểu cảm nghĩ về nêu nhận xét về loài tre. Mở bài: 1. Lũy làng là một vành đai.. Màu xanh là màu của lũy. Thân bài: 2. Lũy ngoài..Khá phiền. 3. Lũy ngoài. dễ gì. 4. Lũy giữa bồi đắp lúc nào không rõ!... Kết bài: 5. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng.. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?... Giới thiệu khái quát lũy tre Tả chi tiết lũy ngoài cùng, lũy giữa, lũy trong cùng. Phát biểu cảm nghĩ và nêu nhận xét về loài tre. Giới thiệu cảnh được tả. Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự. Thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó. Mở bài Giới thiệu cảnh được tả Thân bài Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự. Kết bài Thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó. Thứ tự không gia: Từ bao quát đến cụ thể, từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ trái sang phải( hoặc ngược lại) Thứ tự thời gian: Thời gian trong buổi, trong ngày, trong năm. Thứ tự của các đặc điểm Bố cục văn tả cảnh GHI NHỚ Kĩ năng tả cảnh Xác đinh đối tượng miêu tả Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu. Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự. Bố cục Mở bài: Giới thiệu cảnh vật được tả. Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự. Kết bài: Thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó. III. LUYỆN TẬP. Bài tập 3 ( SGK trang 47) Đọc văn bản “ Biển đẹp” ( Vũ Tú Nam) và rút ra dàn ý. Bài tập 3 ( SGK trang 47) Nêu dàn ý bài “ Biển đẹp” I. Mở bài: Chính là tên văn bản “ Biển đẹp”. II. Thân bài: Vẻ đẹp của biển ở nhiều thời điểm khác nhau theo thứ tự thời gian. - Buổi sáng: Nắng. Cánh buồm trong nắng. - Xế trưa Mây, nắng, cánh buồm. - Buổi chiều: Gió mùa đông bắc. Chiều lạnh, nắng tắt sớm. Chiều nắng tàn, mát dịu. - Ngày mưa rào Mưa dăng dăng. Nắng xuyên xuống biển. Cánh buồm sau mưa . - Ngày nắng Nắng sớm mờ Mặt trời xế trưa - Biển, trời đổi sắc màu. III. Kết bài ( đoạn cuối): Nhận xét, suy nghĩ về nguyên nhân sự đổi thay cảnh sắc của biển. 1- Mở bài: Giới thiệu giờ ra chơi: Thời gian, địa điểm ... 2- Thân bài: a- Tả bao quát: - Cảnh sân trường lúc bắt đầu ra chơi ( Học sinh từ các lớp học ùa ra , ồn ào, náo nhiệt hẳn lên ) . - C ác trò chơi được bày ra thật nhanh ... b- Tả chi tiết : - Hoạt động vui chơi của từng nhóm ( trai: đá cầu, rượt bắt, .... nữ: nhảy dây, chuyền banh .... ) - Dưới gốc b à ng, v ài nhóm không thích chơi đùa ngồi ôn bài, hỏi nhau bài tính khó vừa học. - Âm thanh ( hỗn độn, đầy tiếng cười đùa, la hét, cãi v ã .... ) - Không khí ( nhộn nhịp, sôi nổi ... ) c- Cảnh sân trường sau giờ chơi: Tiếng trống báo hiệu v à o lớp, sân trường dần v ắng lặng, lác đác vài chú chim sà xuống sân trường nhặt nhạnh 3- Kết luận: Nêu ích lợi của giờ chơi: - Giải tỏa nỗi mệt nhọc. - Thoải mái, tiếp thu bài học tốt hơn. Bài tập 2 (SGK trang 38): Đề 1 Nếu phải tả quang cảnh sân trường trong giờ ra chơi thì trong phần thân bài em sẽ miêu tả theo thứ tự nào (theo thứ tự không gian: từ xa đến gần hay theo thứ tự thời gian: trong, trước và sau khi ra chơi)? Bài tập 2: (tr.38) Đề 2: Tả quang cảnh một dòng sông mà em có dịp quan sát. a. Mở bài: Giới thiệu dòng sông. b. Thân bài : Tả chi tiết quang cảnh dòng sông. * Tả quang cảnh dòng sông từ xa: - Hình dáng sông: quanh co, ngoằn ngoèo, hiền hòa hay nhiều thác ghềnh... - Âm thanh: tiếng sóng vỗ, tiếng tàu thuyền, tiếng hò kéo lưới... * Tả dòng sông khi đến gần: - Chiều rộng, màu nước, làn sóng - Cảnh hai bên bờ... * Tả dòng sông vào các thời điểm: - Buổi sáng: làn sương bao phủ mặt sông, ánh nắng bình minh... - Buổi trưa: nắng tỏa trên sông lấp lánh... gió thổi mát rượi... - Buổi chiều: ánh hoàng hôn nhuộm đỏ mặt sông... tàu thuyền trở về bến... c. Kết bài : Cảm xúc, suy nghĩ về dòng sông HƯỚNG DẪN HỌC BÀI * Bài cũ: Nhớ phương pháp làm bài văn tả cảnh, nắm chắc các bước và bố cục bài văn tả cảnh. - Nhớ dàn ý khái quát của bài văn tả cảnh. Viết đoạn văn. * Bài mới - Soạn bài: “Buổi học cuối cùng” trả lời các câu hỏi trong phần đọc hiểu văn bản. - Đ ọc và kể tóm tắt các sự việc chính trong truyện " Buổi học cuối cùng“, c ho biết nội dung chính của văn bản? * Viết bài TLV : Viết bài văn hoàn chỉnh cho đề số 1sgk tr. 39. tuần sau nộp bài.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_6_tiet_87_phuong_phap_ta_canh.pptx