Biện pháp tu từ
PHẦN MỘT:
TU TỪ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ
*********
I. THẾ NÀO LÀ TU TỪ ?
1. Ví dụ:
a. Phân tích nghĩa trong câu ca dao sau:
Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào vườn cấm, hạt ra ruộng cày.
Câu ca dao nói về số phận của người phụ nữ trong hôn nhân. Ý của
câu ca dao này là gì ? Những ý đó có được nói thẳng, nói toạc ra không ?
Ý câu ca dao: Nói đến số phận rất mỏng manh của người thôn nữ.
Thân phận thì bé bỏng, hoàn toàn bị động trước những trò đùa của duyên
kiếp, nếu may thì được vào nhà giàu sang, phú quý; còn không may thì lại
phải sống cuộc đời làm ruộng vất vả, gian nan.
Nhưng ý này không thẳng ra mà ẩn giấu trong những từ ngữ, hình ảnh
nhất định. Trước hết, câu ca dao dùng một sự so sánh: người phụ nữ được
ví, được so sánh với “hạt mưa sa”. “Hạt mưa sa”: số phận mỏng manh;
“vườn cấm” (vườn ở đây không phải là vườn như ta thường thấy mà là
hình ảnh bóng gió): gợi đến cảnh sống phú quý của tầng lớp thượng lưu;
“ruộng cày”: cuộc đời lam lũ của người nông dân.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp tu từ
BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 1 PHẦN MỘT: TU TỪ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ ********* I. THẾ NÀO LÀ TU TỪ ? 1. Ví dụ: a. Phân tích nghĩa trong câu ca dao sau: Thân em như hạt mưa sa, Hạt vào vườn cấm, hạt ra ruộng cày. Câu ca dao nói về số phận của người phụ nữ trong hôn nhân. Ý của câu ca dao này là gì ? Những ý đó có được nói thẳng, nói toạc ra không ? Ý câu ca dao: Nói đến số phận rất mỏng manh của người thôn nữ. Thân phận thì bé bỏng, hoàn toàn bị động trước những trò đùa của duyên kiếp, nếu may thì được vào nhà giàu sang, phú quý; còn không may thì lại phải sống cuộc đời làm ruộng vất vả, gian nan. Nhưng ý này không thẳng ra mà ẩn giấu trong những từ ngữ, hình ảnh nhất định. Trước hết, câu ca dao dùng một sự so sánh: người phụ nữ được ví, được so sánh với “hạt mưa sa”. “Hạt mưa sa”: số phận mỏng manh; “vườn cấm” (vườn ở đây không phải là vườn như ta thường thấy mà là hình ảnh bóng gió): gợi đến cảnh sống phú quý của tầng lớp thượng lưu; “ruộng cày”: cuộc đời lam lũ của người nông dân. Lúc này, ta có một sự so sánh, nhưng là so sánh ngầm (ẩn dụ). b. Xem cách nói trong các câu sau đây: (1). Đất nước Việt Nam chìm trong bóng đêm kéo dài hàng thế kỉ bỗng bừng lên buổi bình minh của thời đại. (Lê Duẩn) (2). Hàng bưởi Đu đưa Bế lũ con Đầu tròn Trọc lóc. (Mưa, Trần Đăng Khoa) Trong câu (1), cần hiểu “bóng đêm” là gì ?, “bình minh của thời đại” là gì ? Trong câu (2), “lũ con đầu tròn trọc lóc” là gì ? Trả lời: BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 2 (1). “Bóng đêm” là ẩn dụ chỉ cuộc sống trước kia, tối tăm, mù mịt như là đêm đen. “Buổi bình minh của thời đại” là ẩn dụ, ý nói cuộc đời trong thời đại mới này đã bắt đầu bừng lên như ánh sáng mặt trời lúc mới mọc. (“Bóng đêm”: cuộc sống tăm tối; “Buổi bình minh của thời đại”: cuộc đời tươi sáng bừng lên trong thời đại mới.) (2). “Lũ con đầu tròn trọc lóc” là ẩn dụ: những quả bưởi (ví ngầm như là con của cây bưởi) có mình tròn nhẵn tựa như những cái đầu cạo trọc. c. So sánh hai cách nói sau đây: Cách nói bình thường Cách nói tu từ Tiếng suối trong vang vọng từ xa. Tiếng suối trong như tiếng hát xa. (Cảnh khuya, Hồ Chí Minh) Cách nói “Tiếng suối trong vang vọng từ xa.” là cách nói bình thường, ít gây ấn tượng cho người đọc. Cách nói “Tiếng suối trong như tiếng hát xa.” là cách nói tu từ (so sánh) tạo cho câu nói có tính hình tượng, biểu cảm hơn so với cách nói bình thường. Cách nói tu từ này làm cho tiếng suối gần gũi với con người hơn, có sức sống, trẻ trung. 2. Những cách nói trên gọi là những cách nói tu từ. Vậy thế nào là tu từ ? Tu từ là những cách nói dùng từ ngữ gọt giũa, hình ảnh, bóng bẩy. Tác dụng của cách nói tu từ: Gợi lên ở người đọc, người nghe những cảm xúc, những rung động thẩm mĩ (cái đẹp); làm cho sự diễn đạt hàm súc (lời ít ý nhiều), sâu sắc, tinh tế (gợi hình, gợi cảm). II. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ 1. So sánh 1.1. Kiến thức cơ bản: a. Khái niệm về so sánh: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có tương đồng để làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng. (Nguyễn Duy, Ánh trăng) BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 3 Nhờ có phép so sánh mà nhà thơ đã diễn tả sinh động và cảm động của cảm xúc. Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng làm ùa dậy ở tâm hồn nhà thơ bao kỉ niệm, bao hình ảnh ngày xưa bình dị, hiền hoà, gắn bó, gần gũi. Phép so sánh khẳng định trăng và người nghĩa tình thắm thiết. b. Cấu tạo của so sánh: Vế A: Sự vật được so sánh Phương diện so sánh Từ ngữ so sánh Vế B: Sự vật dùng để so sánh Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. (Đất rừng phương Nam, Đoàn Giỏi) Trẻ em như búp trên cành. (Hồ Chí Minh) - Các sự vật, sự việc nào được so sánh với nhau ? Các sự vật đó so sánh được với nhau, vì sao ? Tác dụng ? + “Rừng đước” được so sánh với “hai dãy trường thành vô tận”. + “Trẻ em” được so sánh với “búp trên cành”. So sánh vì giữa chúng có những điểm giống nhau nhất định. Chẳng hạn, “trẻ em” được so sánh với “búp trên cành” vì có giữa chúng có nét tương đồng (giống nhau): tươi non / tràn đầy sức sống / chan chứa hi vọng. Tác dụng: Làm nổi bật sự vật, sự việc được nói đến (rừng đước, trẻ em); làm cho câu văn, câu thơ gợi hình, gợi cảm. - Phép so sánh có cấu tạo đầy đủ gồm mấy phần ? Tuy nhiên, khi sử dụng, có phải nhất thiết phải đầy đủ các phần không ? + Bốn phần. Có thể vắng mặt một số yếu tố. . Các từ so sánh: như, như là, là, y như, tựa như, bao nhiêu bấy nhiêu, . Trong so sánh có thể vắng mặt một số yếu tố: phương diện so sánh, từ so sánh. Ví dụ 1: Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan (Hồ Chí Minh) -> Vắng phương diện so sánh. Ví dụ 2: Bàn tay em sáng bừng bông hoa huệ trắng. (Lưu Quang Vũ) Ví dụ 3: Trường Sơn: chí lớn ông cha Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào. (Lê Anh Xuân) -> Vắng phương diện so sánh, từ so sánh. . Có thể thay đổi trật từ các yếu tố: Vế B đảo lên trước vế A. Ví dụ: BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 4 Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. (Cây tre Việt Nam, Thép Mới) c. Các loại so sánh: * So sánh đồng loại: - Người - người: Ví dụ: Thầy thuốc như mẹ hiền. - Vật - vật: Ví dụ: Ông trăng rằm Như chiếc bánh Rơi xuống ao Tròn lấp lánh. (Dương Huy) * So sánh khác loại: - Vật - người: Ví dụ 1: Mặt trời đến mỗi ngày như khách lạ Gặp mỗi con người đều muốn ghé môi hôn. (Chế Lan Viên) Ví dụ 2: Mẹ nhặt lá cho mùa thu rụng xuống Vai mẹ gầy như mảnh trăng cong. - So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Ví dụ 1: Gặp em trên cao lộng gió Rừng lạ ào ào lá đỏ Em đứng bên đường như quê hương Vai áo bạc, quàng súng trường. (Lá đỏ, Nguyễn Đình Thi) Ví dụ 2: Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay. (Quê hương, Đỗ Trung Quân) d. Các kiểu so sánh: * So sánh ngang bằng: A là / như / tựaB * So sánh không ngang bằng: A chẳng bằng / hơn / kém / thua / không bằng / không nhưB Ví dụ: Những ngôi sao thức ngoài kia BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 5 Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Trần Quốc Minh) ->Hai dòng đầu là so sánh không ngang bằng; hai dòng sau là so sánh ngang bằng. 1.2. Thực hành: a. Tìm chỗ so sánh và nêu tác dụng trong các phần trích sau: (1). Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nếp bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. (Thanh Tịnh - Tôi đi học) - So sánh: Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. - Tác dụng: Làm nổi bật tâm trạng, cảm giác trong sáng, hồi hộp và bỡ ngỡ của cậu bé học trò lần đầu đi học. Đó là tâm trạng e sợ, khát khao; sức hấp dẫn của nhà trường, khát vọng bay bổng đối với trường học. (2). Chiều hôm đó, tan buổi học ở trường ra, tôi chợt thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ tôi. Tôi đuổi theo, gọi bối rối: - Mợ ơi ! Mợ ơi ! Mợ ơi ! Nếu người quay lại ấylà người khác thì thật là một trò cười tức bụng cho lũ bạn tôi, chúng nó khua guốc inh ỏi và nô đùa ầm ĩ trên vỉa hè. Và cái lầm tưởng đó không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc. (Nguyên Hồng - Những ngày thơ ấu) - So sánh: khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc. - Tác dụng: Nỗi khắc khoải mong mẹ tới cháy ruột của cậu bé Hồng (xa mẹ, nhớ mẹ dồn nén bao ngày). (3). Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió (Tế Hanh - Quê hương) BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 6 - So sánh “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” diễn tả sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng, tràn đầy khí thế ra khơi của người dân làng chài. - So sánh “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” độc đáo, bất ngờ, mang ý nghĩa biểu tượng lớn lao, thiêng liêng. Cánh buồm chính là linh hồn làng chài (cái hữu hình so sánh với cái vô hình). Người dân chài trong mỗi chuyến ra khơi luôn mang theo linh hồn của quê hương mình. “Cánh buồm” như một sinh thể biết cử động, mang một mảnh hồn quê ra biển. Qua so sánh này, tác giả dường như thấy được cái hồn của quê hương. Một tình yêu gắn bó sâu nặng với quê hương ! (4). Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống lòng sông lấp lánh. (Tế Hanh - Quê hương) -> So sánh “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè” gợi lên hình ảnh con sông quê trong trẻo, thật đẹp, mát lành trong kí ức của nhà thơ. (5). Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng. (Minh Huệ - Đêm nay Bác không ngủ) ->Hình ảnh Bác lớn lao, vĩ đại, nhưng tình cảm lại hết sức gần gũi, ấm áp, yêu thương. (6). Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Trần Quốc Minh) ->Tình cảm biết ơn sâu sắc của người con đối với mẹ. (7). Mặt trời đến mỗi ngày như khách lạ Gặp mỗi con người đều muốn ghé môi hôn. (Chế Lan Viên) ->Mỗi ngày ai cũng cần được yêu thương, cuộc đời sẽ đẹp hơn nhiều. (8). Mẹ nhặt lá cho mùa thu rụng xuống Vai mẹ gầy như mảnh trăng cong. ->Người mẹ tần tảo, chịu thương chịu khó. b. Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi. BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 7 Làm họa sĩ dễ thôi Đỏ nắng là mặt trời Vàng thu là hoa cúc Nâu non màu bùn đất Khói là màu mây trời. Làm họa sĩ dễ thôi Mèo lớn là hổ nhỏ Chuột có cánh là dơi Nòng Nọc quên vẽ đuôi Lập tức thành Nhái Bén. (Tùng Bách) (1) . Bài thơ nhắc chúng ta muốn làm họa sĩ, muốn sáng tạo nghệ thuật, thường phỉ bắt đầu từ những điều đơn giản như thế nào ? (2) . Bài thơ đã sử dụng nghệ thuật (biện pháp tu từ) chủ yếu nào qua việc quan sát nghiêm túc sự vật, sự việc quanh ta. (3) . Hãy đặt nhan đề cho bài thơ. (4) . Bài thơ nhắc các bạn học sinh điều gì ? Gợi ý trả lời: (1). Những điều đơn giản là: - Phải biết quan sát sự vật, cuộc sống. - Phải biết phân biệt, so sánh màu sắc, hình thể, trạng thái sự vật (Nói thêm: Phải yêu cuộc sống, yêu môn học mà mình học) (2). Biện pháp tu từ so sánh, liệt kê. -> So sánh ngộ nghĩnh rất trẻ thơ. (3). Nhan đề có thể là: Làm họa sĩ dễ thôi ! (4). HS tự làm. 2.Ẩn dụ 2.1. Kiến thức cơ bản: a. Khái niệm về ẩn dụ: Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. (Lưu ý, trong văn chương ngày xưa, ẩn dụ được gọi là ước lệ / tượng trưng). Ví dụ 1: Trong khổ thơ dưới đây, cụm từ "Người Cha" được dùng để chỉ ai ? Vì sao có thể ví như vậy ? Cách nói này có gì giống và khác với so sánh ? Anh đội viên nhìn Bác BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 8 Càng nhìn lại càng thương Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm. (Minh Huệ) -> + "Người Cha" chỉ Bác Hồ. Có thể ví như vậy, vì ở Bác với Người Cha có những nét tương đồng (giống nhau) về phẩm chất : Tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo đối với con... Lưu ý: Ẩn dụ và so sánh: . Giống nhau : Đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng. . Khác nhau : SS : Có đầy đủ vế A (sự vật được SS) và vế B (sự vật dùng để SS). Ví dụ : Bác Hồ như Người Cha A B AD : Vế A ẩn đi chỉ còn lại vế B. Ví dụ : Người Cha mái tóc bạc B Ẩn dụ cũng là so sánh nhưng là so sánh ngầm (ẩn = kín, ngầm ; dụ = ví). Ví dụ 2: Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Nguyễn Khoa Điềm) -> "Mặt trời" trong câu thứ thơ thứ hai là một hình ảnh ẩn dụ chỉ em cu Tai, con của bà mẹ dân tộc Tà-ôi. Phép ẩn dụ này đã làm nổi bật lên tình mẫu tử thiêng liêng, cao quý, đẹp đẽ vô ngần. Đứa con trên lưng là nguồn hạnh phúc vô hạn, nguồn sống nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào một ngày mai, cũng như mặt trời đem lại sự sống cho cây bắp trên nương, cho muôn loài trên mặt đất. Cây không thể thiếu ánh sáng. Và mẹ không thể thiếu vắng bóng con. Ví dụ 3: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viễn Phương, Viếng lăng Bác) -> “Mặt trời” trong câu thơ thứ hai là ẩn dụ: Bác Hồ. Dùng hình ảnh “mặt trời” là vừa nói lên sự vĩ đại của Bác (như mặt trời) vừa thể hiện sự tôn kính của nhà thơ, của nhân dân đối với Bác. Mặt trời “rất đỏ” làm nhớ tới trái tim, trái tim thương nước, thương dân “Ôm cả non sông, mọi kiếp người” của Bác. b. Các kiểu ẩn dụ : BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 9 *Ẩn dụ phẩm chất. Ví dụ 1 : "Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm." (Minh Huệ) -> "Người Cha" chỉ Bác Hồ. Có thể ẩn dụ như vậy, vì Bác Hồ và người cha có những nét tương đồng về phẩm chất : tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo đối với con. Ví dụ 2: “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.” (Tục ngữ) -> “Mực”, “đen” = cái xấu; “đèn”, “sáng” = cái tốt đẹp. Ví dụ 3: “Thuyền về có nhớ bến chăng ? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.” (Ca dao) -> “Thuyền” = người đi xa (người con trai); “bến” = người ở lại (người con gái) ->Tương đồng về phẩm chất: Sự khăng khít, gắn bó nam nữ. *Ẩn dụ hình thức. Ví dụ : Về thăm nhà Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Tố Hữu) -> "Lửa hồng" = “màu đỏ” (của hoa râm bụt) giống nhau về hình thức. *Ẩn dụ cách thức. Ví dụ : Hai câu thơ trên đây của Tố Hữu. "thắp" = “sự nở hoa” giống nhau về cách thức thực hiện. *Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Ví dụ 1: "Em thấy cả trời sao Xuyên qua từng kẽ lá Em thấy cơn mưa rào Ướt tiếng cười của bố." (Phan Thế Cải) -> Ẩn dụ là "ướt" (tiếng cười), chuyển từ thính giác sang xúc giác. -> Yêu thương bố vô cùng. Ví dụ 2: Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. (Nguyễn Tuân) BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 10 -> Thấy “nắng giòn tan”: Chuyển từ vị giác sang thị giác. ->Ca ngợi cuộc sống mới đang bừng sống trở lại ở miền Tây Bắc của Tổ quốc. Ví dụ 3: Tôi thấy thơm quá. ->Khứu giác chuyển sang thị giác. Ví dụ 4: Tôi nghe lạnh. -> Cảm giác sang chuyên sang thính giác. Ví dụ 5: Cha lại dắt con đi trên cát mịn Ánh nắng chảy đầy vai. (Hoàng Trung Thông) -> “Chảy” : Xúc giác chuyển sang thị giác. ->Hình ảnh hai cha con thân thiện, vỗ về yêu thương. 2.2. Thực hành: Tìm những chỗ ẩn dụ và nêu tác dụng của chúng trong các phần trích sau: a. Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. (Trần Đăng Khoa) -> Ẩn dụ “mỏng”, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (từ thính giác sang thị giác) -> Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế trước thiên nhiên của một cậu bé. b. Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. (Ca dao) ->Ẩn dụ phẩm chất: “bầu”, “bí” = người trong một nước; “khác giống” = không cùng một dòng họ; “chung giàn” = chung một nước. => Ngợi ca tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau của dân tộc Việt Nam. Đó là một truyền thống, đạo lí tốt đẹp của nhân dân ta. Câu ca dao mượn những hình ảnh ẩn dụ hết sức gần gũi, gợi hình, gợi cảm. Bằng hình ảnh ẩn dụ này, câu ca dao kêu gọi tình yêu thương, đùm boc nhau giữa những con người tuy có thể có cảnh ngộ, số phận không cùng giống nhau nhưng cùng chung tình nghĩa đồng bào. c. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. (Tục ngữ) -> Ẩn dụ: “ăn quả” ngầm ví sự hưởng thụ thành quả lao động (tương đồng về cách thức); “kẻ trồng cây” = người lao động - người tạo ra thành quả (tương đồng về phẩm chất. => Ẩn dụ độc đáo, cách nói ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu nêu lên một nguyên tắc đạo đức tốt đẹp: Người hưởng thành quả lao động phải biết ơn những người đã tạo ra nó. Có thể hiểu, thế hệ sau phải ghi ơn thế hệ trước. d. Chỉ thuyền mới hiểu BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 11 Biển mênh mông dường nào Chỉ biển mới biết Thuyền đi đâu về đâu. (Xuân Quỳnh, Thuyền và biển) -> Có phải nữ thi sĩ nói về thuyền, về biển là để chỉ thuyền và biển ? Không. Nói về thuyền mà không phải là thuyền, về biển mà không phải là biển. “Thuyền” ẩn dụ chỉ người con trai; “biển” ẩn dụ chỉ người con gái. Hình ảnh chiếc thuyền di động khắp nơi trên biển cả mênh mông sóng vỗ, và biển muôn đời sóng vỗ. Mối quan hệ khăng khít giữa thuyền và biển cũng chính là hình ảnh, tâm trạng của đôi bạn tình đang yêu nhau tha thiết. (Ẩn dụ cách thức, phẩm chất). e. Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ) -> Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “Từng giọt long lanh rơi / Tôi đưa tay tôi hứng”: chuyển từ thính giác (âm thanh tiếng chim) sang thị giác (từng giọt) rồi chuyển sang xúc giác (đưa tay hứng). => Qua ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, ta thấy tâm hồn say sưa ngây ngất của nhà thơ trước cảnh đất trời vào xuân. Một bức tranh thiên nhiên xứ Huế đầy sức sống và nên thơ. Đồng thời, ẩn dụ ấy thể hiện sự nâng niu, trân trọng của thi sĩ đối với từng giọt mùa xuân, từng giọt hạnh phúc lắng đọng kết tinh của trời và sông, của chim và hoa. Quả thật, Thanh Hải trân trọng tình yêu thiên nhiên, đất nước và cuộc đời. g. Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim ! (Viễn Phương, Viếng lăng Bác) -> Khổ thơ diễn tả nỗi xúc động nghẹn ngào của Viễn Phương khi vào trong lăng viếng Bác. Khung cảnh và không khí trong lăng thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian. Những câu thơ rất đỗi chân thực và mơ mộng. Sự liên tưởng, ẩn dụ Bác như “Vầng trăng sáng dịu hiền” rất thích hợp với tâm hồn và hợp với kích thước của Bác - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Tâm trạng xúc động của tác giả được thể hiện bằng một ẩn dụ sâu xa: Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim ! BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 12 Nhà thơ vừa tự hào vừa xót xa trước sự ra đị của Người. Trong lòng nhà thơ nảy ra mâu thuẫn. Bác vẫn còn mãi với non sông đất nước, như trời xanh còn mãi trên đầu (“Bác sống như trời đất của ta”). Người đã hóa thân vào thiên nhiên, đất nước, dân tộc. Dù vẫn tin như thế nhưng vẫn không thể không đau xót vì sự ra đi của Người. Rõ ràng, đó là những ẩn dụ đẹp và gợi cảm, thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ, của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. h. Thanh minh trong tiết tháng ba, Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh. Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. Dập dìu tài tử giai nhân, Ngựa xe như nước áo quần như nêm. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) -> Ẩn dụ “Nô nức yến anh” gợi lên hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít. Cách nói hình tượng, gợi cảm này phần nào khắc họa một không khí lễ hội đông vui, rộn ràng, náo nhiệt cả cảnh, cả hồn người. Qua đây, ta thấy được nét bút nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên tài tình của Nguyễn Du: tả để gợi, mượn cảnh nói lên tâm trạng nhân vật. i. SANG THU Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi. (Hữu Thỉnh) -> Ẩn dụ “Sấm cũng bớt bất ngờ / Trên hàng cây đứng tuổi”. Hình ảnh ở đây có hai tầng nghĩa: Ý nghĩa tả thực về thiên nhiên: hàng cây không còn bị bất ngờ, bị giật mình vì tiếng sấm nữa. BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 13 Ý nghĩa ẩn dụ: khi con người ta đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. Phải chăng cái “đứng tuổi” của cây là cái thêm tuổi của con người ? Thêm cái tuổi người ta trở nên điềm đạm hơn, chững chạc hơn, thâm trầm hơn, khiêm nhường hơn ? Vẻ chín chắn, điềm tĩnh của cây trước sấm sét, bão dông vào lúc sang thu hay đó chính là sự từng trải, chín chắn của con người sau những bão táp của cuộc đời ? Vâng ! Thiên nhiên sang thu và hồn người cũng lồng lộng sang thu ! Một sự cảm nhận tinh tế, giàu sức biểu cảm của nhà thơ. k. Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi: Sao đã cũ Trăng thì già Nhưng tất cả đều trẻ lại Để con bắt đầu gọi ba ! Con bắt đầu biết thương yêu Như ba bắt đầu gian khổ Đêm sinh con hoa quỳnh nở Một bông trắng xóa hương bay Hôm nay con bắt đầu gọi ba Người con nhận diện, yêu thương đầu tiên sau mẹ Tiếng gọi thiêng liêng trào nước mắt Đây bàn tay ba rắn chắc Cho ba ẵm, ba thơm Thịt xương, hòn máu của ba đây có mùi của mẹ. Ba nhìn sao cũ Ba nhìn trăng già Bầu trời thêm một ngôi sao mới Ngôi sao biết gọi: ba ! ba ! (Đặng Việt Ca, Văn nghệ trẻ, số 42, năm 2003) (1). Bài thơ bật ra từ âm thanh nào của cuộc sống đời thường ? (2). Em dự định đặt nhan đề cho bài thơ là gì ? (3). Bài thơ đọng lại là một hình ảnh ẩn dụ. Đó là hình ảnh nào ? Cảm xúc nào bật ra từ hình ảnh đó ? Tác dụng của phép tu từ ẩn dụ trong bài thơ này là gì ? (4). Viết đoạn văn phân tích và phát biểu cảm nghĩ về bài thơ. Gợi ý trả lời: (1). Bài thơ bật ra từ âm thanh cuộc sống đời thường “ba” (tiếng con gọi cha). BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 14 (2). Dự kiến nhan đề: - Con gọi ba. - Ngôi sao biết gọi “ba”, “ba”. (3). Hình ảnh ẩn dụ: “Ngôi sao mới" (xuất phát từ hai hình ảnh ẩn dụ: “sao cũ”, “trăng già”). -> Tình cảm cha con sâu nặng, thiêng liêng. Tình cảm và trách nhiệm của người cha đối với con; và người cha mong ước sau này con sẽ thấu hiểu và yêu thương cha. (4). HS tự làm. l. Phân tích hai lớp nghĩa (nghĩa tả thực / nghĩa đen và nghĩa ẩn dụ / nghĩa bóng) trong bài thơ “Bánh trôi nước” của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nạn Mà em vẫn giữ tấm lòng son. Gợi ý: Bài thơ có tính chất đa nghĩa (đa nghĩa là một thuộc tính của ngôn ngữ văn chương, thi ca nói chung). - Ý nghĩa tả thực: tả thực về cái bánh trôi nước. Màu sắc: trắng; hình dáng: bột nặng thành viên tròn; cách luộc bánh: khi đun sôi, bánh chín thì nổi lên, chưa chín thì chìm xuống; nhân bánh: đường; chất lượng bánh phụ thuộc vào sự khéo vụng của người làm bánh (nhào bột mà nhiều nước quá thì nhão (nát), ít nước quá thì cứng (rắn). - Ý nghĩa ẩn dụ: thân phận, phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội cũ. + Hình thức: xinh đẹp. (câu 1) + Thân phận: chìm nổi bấp bênh giữa cuộc đời. (câu 2) + Phẩm chất: trong trắng, dù gặp cảnh ngộ gì vẫn giữ được sự son sắt, thủy chung. (câu 3, 4) Trong hai nghĩa trên, nghĩa thứ nhất chỉ là phương tiện để chuyển tải nghĩa sau. Nghĩa thứ hai mới là chính, mới đem lại giá trị tư tưởng lớn cho bài thơ. 3. Nhân hoá 3.1. Kiến thức cơ bản: a. Khái niệm về nhân hóa Nhân hoá ( nhân: người; hóa: biến thành / trở thành) là biến sự vật không phải là người trở nên có đặc điểm, tính chất, hoạt động... như con người. Tác dụng : sự vật được miêu tả trở nên sống động, gần BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 15 gũi với con người; biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người (làm cái cớ để con giãi bày nỗi lòng, tâm tư). Ví dụ 1: Chỉ ra chỗ nhân hóa và nêu tác dụng của nó trong các phần trích sau: a. Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến hành quân Đầy đường. (Trần Đăng Khoa, Mưa) -> Nhân hóa: “ông”, “mặc áo giáp”, “ra trận”, “múa gươm”, “hành quân” -> Làm tăng thêm tính biểu cảm của câu thơ; làm cho quang cảnh trước cơn mưa mùa hạ sống động hơn. b. Vì sương nên núi bạc đầu Biển lay bởi gió hoa sầu vì mưa. (Ca dao) -> Nhân hóa: “bạc đầu”, “sầu”. c. Núi cao chi lắm núi ơi ? Núi che mặt trời chẳng thấy người thương ! (Ca dao) -> Nhân hóa: “Núi cao chi lắm núi ơi”. -> Làm cho đối tượng được miêu tả trở nên gần gũi hơn; con người bày tỏ kín đáo tâm tư, tình cảm của mình. Ví dụ 2 : Ánh nắng đầu tiên nhìn em như cặp mắt thiết tha Bảo phải trả thù, phải giết lũ yêu ma. (Cái chết của em Ái, Tế Hanh) Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong hai dòng thơ trên: Những tia nắng mặt trời đầu tiên vô tri, vô giác ở biển buổi rạng đông cũng mang căm thù giặc Pháp sôi sục và nhìn một em bé (em Ái) với ánh mắt thiết tha yêu thương, thôi thúc em hãy tìm cách tiêu diệt bọn giặc tàn bạo để đem cuộc sống bình yên cho những người dân làng chài. Qua đó, bài thơ viết về những con người lao động bình thường mà dũng cảm ở một vùng quê ven biển Nam Trung Bộ trong kháng chiến chống Pháp thật cảm động. b. Các kiểu nhân hóa: * Dùng từ từ ngữ vốn gọi người để gọi vật. BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 16 Ví dụ: Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) ->Nhân hóa: “lão”, “bác”, “cô”, “cậu” -> Khuyên con người phải đoàn kết, nương tựa, gắn bó với nhau. * Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. Ví dụ 1: Lúa đã chen vai đứng cả dậy. (Trần Đăng) -> Nhân hóa: “chen vai”, “đứng”. Ví dụ 2: Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. (Thép Mới, Cây tre Việt Nam) -> Nhân hóa: “chống lại”, “xung phong”, “giữ”. -> Sự gắn bó của cây tre với con người và dân tộc Việt Nam. Tre như người đồng hành thân thiết của người Việt Nam. * Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. Ví dụ: Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta. (Ca dao) 3.2. Thực hành: a. Chỉ ra chỗ nhân hóa và nêu tác dụng của nó trong các phần trích sau: (1). Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng) -> Nhân hóa: “nhòm”, “ngắm” -> Sự giao cảm thật mãnh liệt, người và trăng tri âm, tri kỉ. (2). Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu ? Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu (Vũ Đình Liên, Ông đồ) -> Nhân hóa: “Giấy đỏ buồn không thắm; / Mực đọng trong nghiên sầu” . BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 17 Tác dụng: Vẫn là hình ảnh ông đồ với mực tàu, giấy đỏ bên hè phố ngày Tết. Nhưng tất cả đã khác xưa. Giờ đây cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương. Nỗi buồn lan sang cả những vật vô tri vô giác. Tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy mà chẳng được đụng đến, trở thành bẽ bàng, màu đỏ của nó trở thành vô duyên, không “thắm” lên được; nghiên mực cũng vậy, không hề được chiếc bút lông chấm vào, nên mực như đọng lại bao sầu tủi và trở thành “nghiên sầu”. Số phận nghiệt ngã, oái oăm của ông đồ. (3). Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. (Tế Hanh, Quê hương) -> Tác giả dùng biện pháp tu từ nhân hóa độc đáo: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm / Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”. Tác giả không chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn “thấy” sự mệt mỏi say sưa của con thuyền, không chỉ “nằm” yên lặng, mệt mỏi thư giãn mà lắng nghe “chất muối thấm dần trong thớ vỏ”. Hai câu thơ đẹp rất gợi trong cách hình dung, vừa thấy vẻ thanh bình, vừa như bắt gặp đâu đây những nụ cười mãn nguyện. Con thuyền lúc ra khơi hăng hái, hào hứng không kém con người; nay nó lặng lẽ nghỉ ngơi sau một chuyến đi vất vả gian truân. Nhưng im lặng không có phải là vô tri, là vô giác. Thuyền như người, thuyền như một sinh thể sống động có hồn: nghĩ suy và triết lí (4). Gió nói tôi nghe những tiếng thì thào Khi Tổ quốc cần họ biết sống xa nhau. (Nguyễn Mỹ, Cuộc chia li màu đỏ) -> Nhân hóa “gió nói” -> Gió như người thấu hiểu nỗi lòng của nhau. Khi đất nước bị giặc ngoại xâm thì gạt tình riêng tư lên đường làm nhiệm vụ chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc. (5). Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng. BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 18 (Y Phương, Nói với con) -> Nhân hóa: “Rừng cho hoa / Con đường cho những tấm lòng”. Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống. (6). Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng. (Xuân Diệu, Đây mùa thu tới) -> Phép nhân hóa đã làm cho rặng liễu cũng mang nặng tâm trạng như con người và mùa thu bỗng trở nên đẹp hơn, thi vị hơn. b. Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi. Chú Gà chú Vịt Đi chợ cùng nhau Chú thì mua thịt Chú thì mua rau. Rồi chợ cũng tàn Còn đồng xu nhỏ Hai chú nhăn nhó Đứa thích cái này Đứa thèm cái nọ. Ngồi bên rệ cỏ Chúng bàn với nhau Và chúng gật đầu Đem làm từ thiện ! (Thái Nguyễn Thu Trang) (1). Hãy đặt nhan đề hợp lí mà lại hay cho bài thơ. (2) . Xác định biện pháp tu từ chính của bài thơ. (3) . Em hiểu như thế nào về chi tiết “ Và chúng gật đầu” ? (4) . Nêu ý nghĩa của bài thơ. Gợi ý trả lời: (1). Làm từ thiện / Gà, Vịt đi chợ (2). Nhân hóa. (3). Gà và Vịt đều tự nguyện, sung sướng khi được làm từ thiện. (4). Biết quan tâm đến mọi người, giúp đỡ mọi người. 4. Hoán dụ BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 19 4.1. Kiến thức cơ bản: a. Khái niệm về hoán dụ: -Hoán dụ là gọi tên sự vật, h
File đính kèm:
- bien_phap_tu_tu.pdf