Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 9 - Phần thơ hiện đại
Cho câu thơ: “Quê hương anh nước mặn đồng chua”
a) Chép tiếp 5 câu thơ tiếp theo. Cho biết đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Của ai? Hoàn cảnh sáng tác.
b) Câu thơ “Súng bên súng đầu sát bên đầu” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?
c) Đoạn thơ gợi cho em nhớ tới bài thơ nào cũng viết về tình đồng chí, đồng đội của người lính trong chương trình Ngữ văn 9. Chép lại câu thơ thể hiện cử chỉ thân thiện và tình cảm của những người lính cách mạng. Cho biết tên tác giả, tác phẩm.
d) Viết đoạn văn khoảng 12 dòng theo cách diễn dịch. Phân tích đoạn thơ trên để thấy được cơ sở bền chặt hình thành tình đồng chí (trong đó có sử dụng câu ghép).
Chép lại và phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu ghép.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 9 - Phần thơ hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 9 - Phần thơ hiện đại
CHUYÊN ĐỀ THƠ HIỆN ĐẠI KÌ 1 Phiếu học tập số 1: Cho câu thơ: “Quê hương anh nước mặn đồng chua” a) Chép tiếp 5 câu thơ tiếp theo. Cho biết đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Của ai? Hoàn cảnh sáng tác. b) Câu thơ “Súng bên súng đầu sát bên đầu” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng? c) Đoạn thơ gợi cho em nhớ tới bài thơ nào cũng viết về tình đồng chí, đồng đội của người lính trong chương trình Ngữ văn 9. Chép lại câu thơ thể hiện cử chỉ thân thiện và tình cảm của những người lính cách mạng. Cho biết tên tác giả, tác phẩm. d) Viết đoạn văn khoảng 12 dòng theo cách diễn dịch. Phân tích đoạn thơ trên để thấy được cơ sở bền chặt hình thành tình đồng chí (trong đó có sử dụng câu ghép). Chép lại và phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu ghép. Gợi ý : a, Tự trả lời b) Câu thơ “Súng bên súng đầu sát bên đầu” sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp ngữ, hoán dụ. Cách nói hàm súc, giàu hình tượng, vừa tả thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng. Nghệ thuật hoán dụ “súng”, “đầu”: “súng” biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu. “Đầu” biểu tượng cho lí tưởng. Tả thực tư thế chiến đấu của người linh khi có giặc, tượng trưng chung hành động và lí tưởng của người lính. Tác dụng: Chính Hữu sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp ngữ, hoán dụ trong câu thơ “Súng bên súng đầu sát bên đầu” cho ta thấy sự đoàn kết, gắn bó keo sơn của tình đồng đội, sự gắn kế trọn vẹn cả về lí trí, lẫn lí tưởng và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc. c) Câu thơ thể hiện cử chỉ thân thiện và tình cảm của người lính cách mạng: “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi” Thuộc tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” – Phạm Tiến Duật. d) Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn có độ dài khoảng 12 dòng theo lối diễn dịch, qui nạp, hay tổng phân hợp, có một câu ghép Yêu cầu về nội dung: Cần làm nổi bật nội dụng sau: - Sự gắn bó của những con người từ những vùng quê nghèo khổ khác nhau: xa lạ- tri kỉ - Họ cùng chung lí tưởng, mục đích chiến đấu - Chú ý vào các từ ngữ hình ảnh giàu sức gợi: chung chăn, tri kỉ, súng bên súng, đầu sát bên đầu. *** Đoạn văn tham khảo: Đoạn thơ trên trích trong văn bản “Đồng chí” – Chính Hữu sáng tác năm 1946 đã rất thành công trong việc thể hiện được cơ sở bền chặt hình thành tình đồng chí. Mở đầu là hai câu thơ:“Quê hương anh nước mặn đồng chua, Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”. Nghệ thuật đối xứng “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” giúp ta hình dung ra những người lính đều là con em của những người nông dân từ các miền quê nghèo khó, hội tụ về đây trong đội ngũ chiến đấu. “Anh với tôi đôi người xa lạ, Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”. Từ “đôi” chỉ hai người, hai đối tượng chẳng thể tách rời nhau, thể hiện sự đoàn kết, gắn bó keo sơn kết hợp với từ “xa lạ” làm cho ý xa lạ được nhấn mạnh hơn. Từ phương trời tuy chẳng hẹn quen nhau nhưng họ là những người cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ, trong trái tim của họ nảy nở lên những ý chí quyết tâm chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Tình đồng chí – tình cảm ấy không chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn cả về lí trí lẫn lí tưởng và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc. “Súng bên súng đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Chính Hữu sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp từ qua từ “súng”, “đầu”, “bên” và nghệ thuật hoán dụ “súng, đầu” đã thể hiện điều đó.Từ “chung” ở đây bao hàm nhiều nghĩa: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng, “Tri kỉ” cho thấy họ là những đôi bạn thân thiết, luôn sát cánh bên nhau không thể tách rời. Tóm lại, những người lính / tuy xuất thân từ những vùng quê nghèo khó nhưng CN VN họ / vẫn chung mục đích, chung một lí tưởng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. CN VN Phiếu học tập số 2: Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi hai người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí ! (Theo Chính Hữu, Đồng chí, trong Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2005, trang 128) Trong những câu thơ trên có một từ bị chép sai. Đó là từ nào ? Hãy chép lại chính xác câu thơ đó. Việc chép sai từ như vậy ảnh hưởng đến giá trị biểu cảm của câu thơ như thế nào ? Câu. thứ sáu trong đoạn thơ trên có từ tri kỉ. Một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng có câu thơ dùng từ tri kỉ. Đó là câu thơ nào ? Thuộc bài thơ nào ? Về ý nghĩa và cách dùng từ tri kỉ trong hai câu thơ đó có điểm gì giống nhau, khác nhau ? 3. Xét về cấu tạo và mục đích nói, câu thơ "Đồng chí!" lần lượt thuộc các kiểu câu gì? câu thơ này có gì đặc biệt? Nêu ngắn gọn tác dụng của việc sử dụng kiểu câu đó trong văn cảnh? 4. Câu thứ bảy trong đoạn thơ trên là một câu đặc biệt. Hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu phân tích nét đặc sắc của câu thơ đó. Gợi ý đề bài số 2: Trong đoạn thơ có từ bị chép sai là hai, phải chép lại là đôi : Anh với tôi đôi người xa lạ. Chép sai như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá trị biểu cảm của câu thơ : Hai là từ chỉ số lượng còn đôi là danh từ chỉ đơn vị. Từ hai chỉ sư riêng biệt, từ đôi chỉ sự không tách rời. Như vậy, phải chăng trong xa lạ dã có cơ sở của sự thân quen ? Điều đó tạo nền móng cho chuyển biến tình cảm của họ. Câu thơ trong bài Ánh trăng của Nguyễn Du có từ tri kỉ : hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỉ Từ tri kỉ trong hai câu thơ cùng có nghĩa chỉ đôi bạn thân thiết, hiểu nhau. Nhưng trong mỗi trường hợp cụ thể, nét nghĩa có khác : ở câu thơ của Chính Hữu, tri kỉ chỉ tình bạn giữa người với người. Còn ở câu thơ của Nguyễn Duy, tri kỉ lại chỉ tình bạn giữa trăng với người. 3. Tác dụng: – Về nghệ thuật: Tạo nhịp điệu, là bản lề khép mở ý thơ Về nội dung: Giúp thể hiện ý đồ nghệ thuật của nhà thơ: biểu hiện sự cô đặc, dồn thụ sức nặng tư tưởng, cảm xúc của tác giả) 4. Viết đoạn văn : Về nội dung, cần chỉ ra được : Câu thơ chỉ có hai tiếng và dẩu chấm than, là nốt nhấn, là lời khẳng định. Gắn kết hai đoạn của bài thơ, tổng kết phần trên và mở ra hướng cảm xúc cho phần sau : cội nguồn của tình đồng chí và những biểu hiện, sức mạnh của tình đồng chí. Về hình thức : không quy định cụ thể, nên có thể tự lựa chọn cấu trúc đoạn cho phù hợp. ***Đoạn văn tham khảo: Bài thơ ” Đồng chí” của Chính Hữu ca ngợi tình cảm cao đẹp của những người lính anh bộ đội cụ Hồ trong đó tính hàm xúc của bài thơ được đặc biệt thể hiện ở dòng thơ thứ 7 trong bài thơ ” Đồng chí”, dòng thơ chỉ có một từ kết hợp với dấu chấm than, đứng riêng thành một dòng thơ và có ý nghĩa biểu cảm lớn, nhấn mạnh tình cảm mới mẻ thiêng liêng – tình đồng chí. Đây là tình cảm kết tinh từ mọi cảm xúc, là cao độ của tình bạn, tình người, có nghĩa được bắt nguồn từ những tình cảm mang tính truyền thống, đồng thời là sự gắn kết của bài thơ, nó là bản lề khẳng định khép lại cơ sở hình thành tình đồng chí của sáu câu thơ trước, còn với những câu thơ phía sau là sự mở rộng, sự triển khai biểu hiện cụ thể của tình đồng chí, với ý nghĩa đặc biệt như vậy nên dòng thơ thứ 7 đã được lấy làm nhan đề cho bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Cho đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi : () Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. () 1, Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai? Từ Đồng chí nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ của mình là Đồng chí? 2, Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” 3, Nêu những khó khăn mà người lính phải trải qua. 4, Qua đoạn thơ trên, em có suy nghĩ gì về sức mạnh của tình đồng đội, đồng chí. 5, Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp trong đó có sử dụng phép thế và một phủ định để làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng đội. (Gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ dùng làm phép thế). Gợi ý: 1, -Trích từ tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu. - Đồng chí : người có cùng chí hướng, lí tưởng. Người cùng ở trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, “đồng chí” trở thành từ xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội. Bài thơ được đặt tên “Đồng chí” nhằm nhấn mạnh sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng – những người có cùng chung cảnh ngộ, lí tưởng chiến đấu, gắn bó keo sơn trong chiến đấu gian khổ thời chống Pháp. Tình đồng chí vừa là tình chiến đấu, vừa là tình thân. Cả hai đều là máu thịt, hữu cơ, nó là sinh mạng con người cầm súng. Nó còn là lời nhắn gửi, lời kí thác của nhà thơ với người, với mình, nó là tiếng gọi sâu thẳm, thiêng liêng, nó là vật báu phải giữ gìn trân trọng. 2, Hoán dụ kết hợp nhân hóa cho ta thấy nỗi nhớ 2 chiều: quê hương, hậu phương nhớ người lính và người lính cũng 1 lòng gắn bó yêu mến quê hương 3, Những khó khăn, thiếu thốn của người lính: - Áo anh: rách vai - Quần tôi: vài mảnh vá - Chân: không giày => Bằng bút pháp tả thực + liệt kê, nhà thơ đã làm nổi bật lên những khó khăn, thiếu thốn về quân trang, quân dụng của những người lính. 4, Yêu cầu · Hình thức: từ 5-7 dòng, đảm bảo đủ 3 phần chính của đoạn văn. · Nội dung Đồng chí, đồng đội là cùng nhau chia sẻ khó khăn, thiếu thốn: -“Anh với tôi”-“từng cơn ớn lạnh, sốt run người...” -“miệng cười buốt giá”-“thương nhau tay nắm lấy bàn tay” => Sức mạnh của tình đồng đội, đồng chí giúp người lính hoàn thành nhiệm vụ, vượt qua mọi khó khăn để hướng về tương lai tốt đẹp 5, Tình đồng chí cao đẹp đã mang lại sự đồng cảm, chia sẻ sâu sắc giữa những người đồng đội (1). Tuy xuất thân từ những làng quê cụ thể khác nhau nhưng những người chiến sĩ ấy đã có cùng một cảnh ngộ (2). Họ đã phải từ giã ruộng nương, làng mạc để bước chân vào quân ngũ (3). Họ để lại sau lưng những người thân với cuộc sống khó khăn, vất vả, với những tình cảm nhớ thương tha thiết (4). Bước chân vào cuộc chiến đấu trong giai đoạn đầu gian khổ, những người lính không có cả những trang phục bình thường, quen thuộc của một người bộ đội (5). Áo thì rách vai, quần thì có vài mảnh vá, chân thì không giày (6). Nhưng tinh thần của họ vẫn lạc quan : miệng cười buốt giá (7). Họ lại yêu thương, đoàn kết, gắn bó nhau trong hoàn cảnh thiếu thốn ấy : “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” (8). Tình đồng chí như một ngọn lửa nồng đã sưởi ấm tâm hồn, cuộc sống của những người vệ quốc quân Việt Nam (9). Chính tình đồng chí cao đẹp đó đã mang lại sức mạnh và làm nên chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Pháp (10). (1) : Tổng hợp ® nêu nội dung chính của cả đoạn. Các câu từ câu (2) ® câu (9) : Phân tích ® nêu những biểu hiện của tình đồng chí: đồng cảm, sẻ chia. Câu (10) : Tổng hợp ® tổng kết và nâng cao, khẳng định giá trị của tình đồng chí. ĐỀ ĐOC HIỂU SỐ 4: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi phía dưới: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo Câu 1: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, vì sao Chính Hữu lại dùng từ “chờ” mà không dùng từ “đợi”? Câu 2: Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cho thấy cảm xúc gì được thể hiện trong bài thơ? Qua đó em hiểu thêm gì về tâm hồn của những người lính trong kháng chiến chống Pháp? Câu 3: Viết đoạn văn cảm nhận về vẻ đẹp của ba câu thơ cuối trong bài có sử dụng câu cảm thán? Gợi ý: Câu 1: - Đối diện cảnh núi rừng lạnh lẽo và hoang vu và hoàn cảnh chiến đấu nguy hiểm, những người lính cùng sát cánh bên cạnh nhau. + Nhiệm vụ canh gác, đối mặt với hiểm nguy trong gang tấc cũng chính nơi đó sự sống cái chết cách nhau trong gang tấc. + Trong hoàn cảnh khó khăn nguy hiểm tình đồng đội thực sự thiêng liêng, cao đẹp - Tâm thế chủ động, sẵn sàng “chờ giặc tới” thật hào hùng: + Những người lính sát cánh bên nhau vững chãi làm mờ đi khó khăn, nguy hiểm trực chờ phía trước của cuộc kháng chiến gian khổ. → Ca ngợi tình đồng chí, sức mạnh đồng đội giúp người lính vượt lên khắc nghiệt về thời tiết và nỗi nguy hiểm trên trận tuyến. Câu 2: Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh độc đáo, bất ngờ, cũng chính là điểm nhấn của toàn bài thơ. + Hình ảnh thực và lãng mạn. + Súng là hình ảnh đại diện cho chiến tranh, khói lửa. + Trăng là hình ảnh của thiên nhiên trong mát, thanh bình. - Sự hòa hợp giữa trăng với súng tạo nên vẻ đẹp tâm hồn của người lính và đồng đội , nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh vệ quốc. → Câu thơ như nhãn tự của toàn bài thơ, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc thái lãng mạn, là một biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí. Câu 3: - Yêu cầu về hình thức: một đoạn văn theo lối viết nào cũng được, có câu cảm thán - Yêu cầu về nội dung: Đảm bảo nội dung sau: + Bức tranh đẹp về tình đồng chí + Biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ ** Đoạn văn tham khảo: Ba câu thơ trên được trích trong văn bản “ Đồng chí” của tác giả Chính Hữu đã rất thành công trong việc miêu tả biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ, về tình đồng chí. Hai người lính luôn kề vai sát cánh bên nhau, sưởi ấm lòng nhau, xua đi cái rét ở chiến tranh Việt Bắc. dù thời tiết có khắc nghiệt đến đâu họ luôn trong tư thế sẵn sàng chờ giặc tới. Trong đêm phục kích, vầng trăng trên đầu trở thành người làm chứng cho tình đồng chí trong các anh. Trong lúc chờ giặc tới, trong không khí căng thẳng của giờ phút xuất kích sắp đến họ vẫn tràn đầy một tâm hồn lãng mạn, họ đã nhận ra “ đầu súng trăng treo”. Câu thơ vừa có nghĩa tả thực, vừa giàu nghĩa tượng trưng: súng và trăng vốn là hai sự vật rất xa nhau nhưng trong con mắt người chiến sĩ chúng lại rất gần nhau. Súng và trăng là gần và xa, là thực và mộng, là chiến tranh và hòa bình là chiến sĩ và thi sĩ. Hình ảnh thơ khép laị đã trở thành một biểu tượng đẹp của người chiến sĩ cách mạng với sự đan cài: cuộc sống chiến đấu của họ dù khó khăn, gian khổ nhưng trong họ tràn đầy sự lãng mạn. Hình tượng đó trở thành nền thơ ca cách mạng Việt Nam- cảm hứng hiện thực- lãng mạn. Ôi, yêu biết mấy những người lính cụ Hồ! VĂN BẢN: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH( PHẠM TIẾN DUẬT) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: Cho câu thơ “Không có kính không phải vì xe không có kính” Câu 1: Chép tiếp các câu thơ trên để hoàn thành đoạn thơ gồm 4 dòng. Câu 2: Đoạn thơ vừa chép trong bài thơ nào? Của ai? Hoàn cảnh sáng tác? Nội dung chính của khổ thơ? Câu 3: Hình ảnh những chiếc xe được miêu tả như thế nào? Ý nghĩa của hình ảnh đó? Câu 4: Cách diễn đạt ở câu thơ đầu có gì đặc biệt? Câu 5: Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ ở câu thơ thứ hai. Câu 6: Chỉ ra biện pháp nghệ thuạt được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng? Câu 7: Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc? Gợi ý : Câu 2: Đoạn thơ vừa chép trong bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả PTD sáng tác năm 1969- trong cuộc kháng chiến chống Mĩ . - Nội dung: Hình ảnh những chiếc xe không kính và hình ảnh những người lính lái xe. Câu 3: Hình ảnh những chiếc xe được miêu tả rất độc đáo. Đó là những chiếc xe “bị thương”, “ vết thương” do bom đạn chiến tranh gây ra. Ý nghĩa: minh chứng cho sự khốc liệt của chiến tranh, gợi lên những khó khăn nguy hiểm của đời lính nơi chiến trường. Câu 4: Cách diễn đạt ở câu thơ đầu đặc biệt ở chỗ điệp 3 lần phủ định từ “không” để phân bua, trình bày. Giọng thơ mang đậm tính khẩu ngữ. Câu 5: Cách sử dụng từ ngữ ở câu thơ thứ hai: - Từ “bom” được điệp lại hai lần, đi kèm với các động từ mạnh “ giật”, “ rung” cho thấy sự tàn phá dữ dội của bom đạn kẻ thù. - Lời thơ mang tính phân trần, kể lể, thể hiện rõ qua từ “ vỡ đi rồi”. Câu 6: - Điệp từ “không” cộng với chất văn xuôi đậm đặc và lối nói khẩu ngữ khiến cho câu thơ mở đầu trở thành một lời giải thích, thanh minh, phân bua của người lính lái xe về những chiếc xe không kính. - Các từ phủ định: “không có không phải không có” đi liền với các điệp ngữ “bom giật, bom rung” không chỉ mang ý nghĩa khẳng định mà còn khiến cho âm điệu câu thơ trở nên hùng tráng, làm cho sự xuất hiện của những chiếc xe trở nên ngang tàng. - Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người lính. - Điệp từ “nhìn” được nhắc lại ba lần, cộng với nhịp thơ dồn dập, giọng thơ mạnh mẽ đã thể hiện cái nhìn thoáng đạt, bao la giữa chiến trường của người lính - Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã cho thấy tư thế vững vàng, bình thản, dũng cảm của những người lính lái xe. Họ nhìn thẳng vào bom đạn của kẻ thù, nhìn thẳng vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua . Câu 7: * Mở bài: Đoạn trích trên được trích trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, sáng tác năm 1969 đã thể hiện rõ hình ảnh những chiếc xe không kính và tư thế của người lính lái xe , qua đó trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. * Thân bài: a) Cảm nhận đoạn thơ: - Xưa nay, xe cộ rất ít đi vào thơ ca, mà nếu có chăng thì cũng được “thi vị hóa” hoặc “lãng mạn hóa” và mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực. Nhưng những chiếc xe không kính được Phạm Tiến Duật đưa vào thơ lại thực đến mức trần trụi: “Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi” + Điệp từ “không” cộng với chất văn xuôi đậm đặc và lối nói khẩu ngữ khiến cho câu thơ mở đầu trở thành một lời giải thích, thanh minh, phân bua của người lính lái xe về những chiếc xe không kính. + Đồng thời, gợi tâm trạng vừa xót xa, tiếc nuối với chiếc xe của mình. + Các từ phủ định: “không có không phải không có” đi liền với các điêp ngữ “bom giật, bom rung” không chỉ mang ý nghĩa khẳng định mà còn khiến cho âm điệu câu thơ trở nên hùng tráng, làm cho sự xuất hiện của những chiếc xe trở nên ngang tang. -> Hai câu thơ đã làm hiện lên những chiếc xe vận tải quân sự mang trên mình đầy những thương tích của chiến tranh. Nó chính là một bằng chứng cho sự tàn phá khủng khiếp của một thời đã đi qua - Trên nền của cuộc chiến tranh vô cùng gian khổ và khốc liệt ấy, Phạm Tiến Duật đã xây dựng thành công hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn với tư thế ung dung, hiên ngang, sẵn sàng ra trận: “Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” + Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người lính. + “Nhìn thẳng” là cái nhìn đầy tự chủ, trang nghiêm, bất khuất, không thẹn với trời đất, nhìn thẳng vào gian khổ, hi sinh không run sợ. + Điệp từ “nhìn” được nhắc lại ba lần, cộng với nhịp thơ dồn dập, giọng thơ mạnh mẽ đã thể hiện cái nhìn thoáng đạt, bao la giữa chiến trường của người lính + Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã cho thấy tư thế vững vàng, bình thản, dũng cảm của những người lính lái xe. Họ nhìn thẳng vào bom đạn của kẻ thù, nhìn thẳng vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua b) Trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay trong việc bảo vệ Tổ Quốc? - Học tập, trau dồi tri thức, rèn luyện sức khỏe, trang bị những kĩ năng cần thiết để hội nhập với thế giới. - Chăm chỉ lao động, góp phần xây dựng, phát triển đất nước. - Quảng bá hình ảnh và văn háo dân tộc ra thế giới. - Tỉnh táo trước âm mưu chống phá của các thế lực thù địch - Sẵn sàng lên đường đấu tranh bảo vệ đất nước khi Tổ quốc cần. . Liên hệ rút ra bài học cho bản thân. * Kết bài: Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ nói chung và bài thơ nói riêng. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: Có nhà thơ đã viết một câu thơ nghe thật lạ: “Võng mắc chông chênh đường xe chạy” Câu 1: Câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?Chép chính xác khổ thơ có dòng thơ trên? Câu 2: Từ “chông chênh” trong câu thơ gợi cho em hiểu điều gì về hoàn cảnh sống và chiến đấu của nhân vật trữ tình? Câu 3: Hãy kể tên các pbtt được sử dụng trong hai câu thơ cuối? Tác dụng? Câu 4: Cảm nhận của em về đoạn thơ theo lối diễn dịch từ 6 đến 8 câu (Sử dụng lời dẫn trực tiếp và câu cảm thán)-gạch chân và chỉ ra. Gợi ý: Câu 1: Câu thơ trên trích trong bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật. - Bài thơ sáng tác 1969 trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. - Chép chính xác khổ thơ có dòng thơ trên. Câu 2: Từ láy “chông chênh” diễn tả trạng thái đu đưa không vững chắc, gợi ra con đường gập ghềnh khó đi, thể hiện những gian khổ, khó khăn, nguy hiểm của những người lính trên con đường ra mặt trận. Câu 3: Các bptt được sử dụng trong hai câu cuối là Điệp ngữ “lại đi” Ẩn dụ “chông chênh” và “trời xanh thêm” Tác dụng: Diễn tả không khí chồng chất, song với nhịp sống thường nhật của tiểu đội xe không kính, đoàn xe cứ nối tiếp nhau ra trận tinh thần lạc quan, chứa chan niềm hi vọng Câu 4: Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn diễn dịch khoảng 6-8 câu theo lối diễn dịch, có sử dụng lời dẫn trực tiếp và câu cảm thán. Yêu cầu về nội dung: Câu mở đoạn( câu chủ đề): Đoạn trích trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật đã nói lên tình cảm, sự khó khăn vất vả và niềm hi vọng của những người lính lái xe Trường Sơn. Các câu khai triển: - Trong phút giây sinh hoạt ngắn ngủi: Họ cùng nhau nấu cơm khi đến bữa, lúc này họ là những người thân ruột thịt trong gia đình với tình cảm ấm cúng, hạnh phúc. - Tình cảm đồng chí đã hòa thành tình cảm gia đình để họ sống chết có nhau - Họ tiếp tục cuộc hành trình chiến đấu với bao khó khăn, nguy hiểm chồng chất nhưng với lòng quyết tâm quả cảm, sẵn sàng hi sinh, họ lại tiếp tục lên đường: “Lại đi, lại đi trời xanh thêm” vì đó cũng là công việc thường nhật của họ vẫn tiếp tục trên đường đầy mưa bom bão đạn, những đoàn xe vẫn nối nhau trở những người lính, lương thực, thực phẩm ra tiền tuyến - Trên những chặng đường ấy, họ vẫn tin ngày mai sẽ chiến thắng. - Tình đồng chí, đồng đội của họ thật cao cả biết bao! PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Cho câu thơ sau: “ Ung dung buồng lái ta ngồi” 1, Hãy chép tiếp những câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ? 2. Nêu nôi dung chính của khổ thơ em vừa chép? 3. Tìm biện pháp được sử dụng trong khổ thơ? Nêu tác dụng? 4. Viết đoạn văn khoảng 10 – 15 câu trình bày cảm nhận của em về nội dung khổ thơ em vừa chép có sử dụng một thành phần biệt lập? Gợi ý: 1. HS chép chính xác 2. Nội dung: Đoạn thơ thể hiện tư thế hiên ngang, ung dung của người lính. 3. - Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người lính. - Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã cho thấy tư thế vững vàng, bình thản, dũng cảm của những người lính lái xe. Họ nhìn thẳng vào bom đạn của kẻ thù, nhìn thẳng vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua - Điệp từ, điệp ngữ “nhìn thấy nhìn thấy thấy” đã gợi tả được những đoàn xe không kính nối đuôi nhau hành quân ra chiến trường - Hình ảnh nhân hóa chuyển đổi cảm giác “vào xoa mắt đắng”, thể hiện tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn của người lính lái xe. - Hình ảnh so sánh “Thấy sao trời và đột ngột cánh chim” ,“như sa, như ùa vào buồng lái” đã diễn tả thật tài tình về tốc độ phi thường của tiểu đội xe không kính khi ra trận. Cả một bầu trời đêm như ùa vào buồng lái. 4. - Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 10-15 câu, có sử dụng một thành phần biệt lập. - Yêu cầu về nội dung: Cần làm rõ tư thế của người lính qua các nội dung cơ bản sau: + Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người lính. + “Nhìn thẳng” là cái nhìn đầy tự chủ, trang nghiêm, bất khuất, không thẹn với trời đất, nhìn thẳng vào gian khổ, hi sinh không run sợ. + Điệp từ “nhìn” được nhắc lại ba lần, cộng với nhịp thơ dồn dập, giọng thơ mạnh mẽ đã thể hiện cái nhìn thoáng đạt, bao la giữa chiến trường của người lính + Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã cho thấy tư thế vững vàng, bình thản, dũng cảm của những người lính lái xe. Họ nhìn thẳng vào bom đạn của kẻ thù, nhìn thẳng vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua . - Tư thế ung dung, hiên ngang của người lính lái xe ra trận được khắc họa thêm đậm nét qua những hình ảnh hòa nhập vào thiên nhiên **Đoạn văn tham khảo: Khổ thơ trên trích trong văn bản “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật, sáng tác năm 1969, đã rất thành công trong việc thể hiện tư thế của người lính lái xe Trường Sơn: ung dung, hiên ngang, sẵn sàng ra trận(1). Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người lính(2). “Nhìn thẳng” là cái nhìn đầy tự chủ, trang nghiêm, bất khuất, không thẹn với trời đất, nhìn thẳng vào gian khổ, hi sinh không run sợ(3). Điệp từ “nhìn” được nhắc lại ba lần, cộng với nhịp thơ dồn dập, giọng thơ mạnh mẽ đã thể hiện cái nhìn thoáng đạt, bao la giữa chiến trường của người lính(4). Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã cho thấy tư thế vững vàng, bình thản, dũng cảm của những người lính lái xe(5). Họ nhìn thẳng vào bom đạn của kẻ thù, nhìn thẳng vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua (6).Tư thế ung dung, hiên ngang của người lính lái xe ra trận được khắc họa thêm đậm nét qua những hình ảnh hòa nhập vào thiên nhiên(7). Tác giả đã mở ra một không gian rộng lớn với những con đường dài phía trước, có gió thổi, có cánh chim chiều và những cánh sao đêm(8). Dường như thiên nhiên, vũ trụ như đang ùa vào buồng lái(9). Điệp từ, điệp ngữ “nhìn thấy nhìn thấy thấy” đã gợi tả được những đoàn xe không kính nối đuôi nhau hành quân ra chiến trường(10). Hình ảnh nhân hóa chuyển đổi cảm giác “vào xoa mắt đắng”, thể hiện tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn của người lính lái xe(11). Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim”: Gợi liên tưởng đến những chiếc xe phóng với tốc độ nhanh như bay. Lúc đó, giữa các anh với con đường dường như không còn khoảng cách, khiến các anh có cảm giác con đường như đang chạy thẳng vào tim(12). Đồng thời, cho thấy tinh thần khẩn trương cảu các anh đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam(13). Đặc biệt, hình ảnh so sánh “như sa, như ùa vào buồng lái” đã diễn tả thật tài tình về tốc độ phi thường của tiểu đội xe không kính khi ra trận. Cả một bầu trời đêm như ùa vào buồng lái(14). Có thể nói, hiện thực chiến trường trong khổ thơ trên chính xác đến từng chi tiết, và đằng sau hiện thực đó là một tâm trạng, một tư thế, một bản lĩnh chiến đấu ung dung, vững vàng của người lính trước những khó khăn, thử thách khốc liệt của chiến tranh(15). - Thành phần tình thái: “hình như” - Thành phần phụ chú: sáng tác 1969 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Cho câu thơ sau: “ Không có kính ừ thì có bụi” 1, Chép tiếp những câu thơ tiếp theo để hoàn thiện hai khổ thơ? 2. Nêu nội dung chính của những khổ thơ em vừa chép? 3. Nhận xét về ngôn ngữ, giọng điệu được sử dụng trong những khổ thơ đó? 4. Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai khổ thơ em vừa chép? Nêu tác dụng? 5. Trình bày cảm nhận của em bằng một đoạn văn ngắn có sử dụng kiểu câu phân loại theo mục đích nói mà em đã được học? Chỉ rõ kiểu câu đó? Gợi ý 1, Hs chép chính xác 2. Nội dung: Hai đoạn thơ đã thể hiện tinh thần bất chấp gian khổ, coi thường hiểm nguy của những người lính lái xe. 3. - Về ngôn ngữ: Bình dị như lời nói thường ngày - Về giọng điệu: Giọng điệu thản nhiên -> Làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của người lính, cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ, hiểm nguy của cuộc chiến đấu. 4. - Hình ảnh so sánh: “Bụi phun tóc trắng như người già” và “Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời” nhấn mạnh sự khắc nghiệt của thiên nhiên và chiến trường, đồng thời cho thấy sự ngang tàn, phơi phới lạc quan, dũng mãnh tiến về phía trước của người lính lái xe Trường Sơn - Cấu trúc lặp: “không có , ừ thì” đi liền với kết cấu phủ định “chưa có ” ở hai khổ thơ đã thể hiện thái độ bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn 5. - Yêu cầu về hình thức: Không qui định viết đoạn văn theo lối nào, nên các em có thể viết đoạn văn theo lối diễn dịch. Sử dụng một kiểu câu phân loại theo mục đích nói đã được học. - Yêu cầu về nội dung: Cần đảm bảo các nội dung sau: + Những gian khổ, hiểm nguy đã trở thành cuộc sống của những người lính lái xe Trường Sơn. Dù trong bất kì hoàn cảnh, tình thế nào, người lính vẫn tìm được tinh thần lạc quan để chiến đấu và chiến thắng quân thù. - Hình ảnh “gió”, “bụi”, “mưa” tượng trưng cho những gian khổ, thử thách nơi chiến trường. - Cấu trúc lặp: “không có , ừ thì” đi liền với kết cấu phủ định “chưa có ” ở hai khổ thơ đã thể hiện thái độ bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn. - Hình ảnh so sánh: “Bụi phun tóc trắng như người già” và “Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời” nhấn mạnh sự khắc nghiệt của thiên nhiên và chiến trường, đồng thời cho thấy sự ngang tàn, phơi phới lạc quan, dũng mãnh tiến về phía trước của người lính lái xe Trường Sơn. - Hình ảnh “phì phéo châm điếu thuốc” và “lái trăm cây số nữa” cho thấy người lính bất chấp gian khổ, coi thường những hiểm nguy, thử thách. - Ngôn ngữ giản dị như lời nói thường ngày, giọng điệu thì thản nhiên, hóm hỉnh làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của người lính, cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ, hiểm nguy cảu cuộc chiến đấu. => Tiểu đội xe không kính tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng và thanh niên Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ ** Đoạn văn tham khảo: Hai khổ thơ trên được trích trong văn bản “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật sáng tác năm 1969 đã rất thành công trong việc thể hiện tinh thần bất chấp gian khổ, coi thường hiểm nguy của những người lính lái xe. Những gian khổ, hiểm nguy đã trở thành cuộc sống của những người lính lái xe Trường Sơn. Dù trong bất kì hoàn cảnh, tình thế nào, người lính vẫn tìm được tinh thần lạc quan để chiến đấu và chiến thắng quân thù. Hình ảnh “gió”, “bụi”, “mưa” tượng trưng cho những gian khổ, thử thách nơi chiến trường. Cấu trúc lặp: “không có , ừ thì” đi liền với kết cấu phủ định “chưa có ” ở hai khổ thơ đã thể hiện thái độ bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ của những chiến sĩ lái xe
File đính kèm:
- bo_de_doc_hieu_ngu_van_9_phan_tho_hien_dai.doc