Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí - Phần: Địa lí tự nhiên Việt Nam
Đối với nội dung về địa hình Việt Nam thì học sinh cần phải bám sát các trang Atlat địa hình: Trang 6, trang 13, 14
* Cách thức chung:
- Xác định dạng câu hỏi: Trình bày, chứng minh
- Tái hiện kiến thức cơ bản về đặc điểm chung của địa hình: địa hình nhiều đồi núi, chủ yếu núi thấp. Cấu trúc đa dạng. Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Dựa vào Atlat nêu các dẫn chứng cụ thể về đặc điểm đó:
+ Địa hình nhiều đồi núi: dẫn chứng đồi núi chiếm bao nhiêu, phân bố chủ yếu.
+ Cấu trúc đa dạng: hướng nghiêng, hướng núi, hình thái, phân bậc
- Giải thích đặc điểm chung của địa hình: tìm mối liên hệ giữa các nhân tố tác động, khái quát hoá để đưa các lí do :
+ Địa hình nhiều đồi núi: liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ, trải qua nhiều giai đoạn lâu dài, phức tạp với nhiều chu kì nâng lên, định hình dạng địa hình núi ưu thế
+ Cấu trúc đa dạng do chịu tác động của nội lực và ngoại lực
+ Hướng núi: do sự định hướng của các khối nền cổ
+ Hướng nghiêng: do vận động Himalaya nâng cao ở phía Tây Băc, nước ta ở phía Đông Nam, xa ảnh hưởng của vận động này nên vận động yếu dần hướng TB-ĐN.
+ Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa: do kí hậu nhiệt đới ẩm gây ra qua trình xâm thực và bồi tụ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí - Phần: Địa lí tự nhiên Việt Nam
TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM Sưu tầm và biên tập: . PHẦN 2: CÁC LOẠI CÂU HỎI VÀ HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TRẢ LỜI Phân chia các dạng bài tập cơ bản: Dạng 1: Câu hỏi trình bày, phân tích, chứng minh các đặc điểm của địa hình VN. Giải thích các đặc điểm Dạng 2: Chứng minh sự đa dạng và phân hóa đa dạng của địa hình VN. Giải thích sự phân hoá đó. Dạng 3: Phân tích ảnh hưởng của địa hình đến các thành phần tự nhiên, phân bố dân cư, phát triển KT-XH Dạng 4: Phân tích lát cắt, vẽ lát cắt địa hình Như vậy để đạt kết quả cao khi làm các dạng bài tập trên, đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng khai thác Atlat trên cơ sở nắm chắc, hiểu sâu kiến thức và vận dụng linh hoạt trong các dạng câu hỏi khác nhau. DẠNG 1: TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA HÌNH VIỆT NAM – GIẢI THÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM. Đối với nội dung về địa hình Việt Nam thì học sinh cần phải bám sát các trang Atlat địa hình: Trang 6, trang 13, 14 * Cách thức chung: Xác định dạng câu hỏi: Trình bày, chứng minh Tái hiện kiến thức cơ bản về đặc điểm chung của địa hình: địa hình nhiều đồi núi, chủ yếu núi thấp. Cấu trúc đa dạng. Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa.. Dựa vào Atlat nêu các dẫn chứng cụ thể về đặc điểm đó: + Địa hình nhiều đồi núi: dẫn chứng đồi núi chiếm bao nhiêu, phân bố chủ yếu... + Cấu trúc đa dạng: hướng nghiêng, hướng núi, hình thái, phân bậc Giải thích đặc điểm chung của địa hình: tìm mối liên hệ giữa các nhân tố tác động, khái quát hoá để đưa các lí do : + Địa hình nhiều đồi núi: liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ, trải qua nhiều giai đoạn lâu dài, phức tạp với nhiều chu kì nâng lên, định hình dạng địa hình núi ưu thế + Cấu trúc đa dạng do chịu tác động của nội lực và ngoại lực + Hướng núi: do sự định hướng của các khối nền cổ + Hướng nghiêng: do vận động Himalaya nâng cao ở phía Tây Băc, nước ta ở phía Đông Nam, xa ảnh hưởng của vận động này nên vận động yếu dần hướng TB-ĐN. + Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa: do kí hậu nhiệt đới ẩm gây ra qua trình xâm thực và bồi tụ Ví dụ cụ thể Câu 1: Chứng minh Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp. Giải thích đặc điểm đó. Dàn bài B1. Dạng câu hỏi: Chứng minh B2. Bằng chứng: Nhiều đồi núi: Tỉ lệ diện tích Phân bố Chủ yếu là đồi núi thấp Tỉ lệ diện tích đồi núi thấp Tỉ lệ diện tích núi cao. B1. Dạng câu hỏi giải thích B2. Lí do: dựa vào lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Giai đoạn Cổ kiến tạo: địa hình đồi núi Giai đoạn Tân kiến tạo: + Thời kì đầu chịu tác động của ngoại lực nên địa hình đồi núi bị bào mòn, hạ thấp + Sau đó do tác động của vận động tạo núi Anpo-Himalaya địa hình được nâng lên nhưng cường độ nâng không mạnh. HƯỚNG DẪN 1. Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp. Đất nước nhiều đồi núi: Hệ thống núi kéo dài từ biên giới Việt Trung đến Đông Nam Bộ theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với chiều dài trên 1400 km. Đồi núi tạo thành biên giới tự nhiên giữa Việt Nam với Trung Quốc , với lào ở phía Bắc và phía Tây. Đồi núi chiếm hơn ¾ diện t ch. Đồng bằng chỉ chiếm ¼. Ngay trên các vùng đồng bằng còn có nhiều núi sót. Các dãy núi nhô ra sát biển chia cắt các đồng bằng duyên hải như dãy Hoành Sơn, Bạch Mã. Đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp Địa hình đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích nước ta. Nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích. Địa hình cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1% diện tích. Điển hình nhất của địa hình này là vùng núi cao Hoàng Liên Sơn. Giải thích Đặc điểm trên của địa hình Việt Nam là do có mối quan hệ mật thiết với lịch sử phát triển của tự nhiên thế giới. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta rất lâu dài và phức tạp gồm nhiều giai đoạn khác nhau với nhiều pha nâng lên, hạ xuống. Trong giai đoạn Cổ kiến tạo, tại lãnh thổ nước ta có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích đã được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêdôni và Hecxini (thuộc đại Cổ sinh), các kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri (thuộc đại Trung sinh). Do vậy đến cuối đại Trung sinh lãnh thổ nước ta đã được hình thành với dạng địa hình chiếm ưu thế là đồi núi. Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực, địa hình bị bào mòn, hạ thấp. Do ảnh hưởng của vận động kiến tạo Anpơ – Himalaya trong đại Tân sinh địa hình nước ta được nâng lên nhưng cường độ nâng không mạnh (chỉ nâng mạnh ở phía tây và phía bắc, yếu dần về phía đông – đông nam) nên địa hình nước ta chủ yếu là núi thấp. Một số câu hỏi khác có cách triển khai tương tự: Câu a: Dựa vào atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng cấu trúc địa hình Việt Nam gồm 2 hướng chính là hướng tây bắc – đông nam và hướng vòng cung. Giải thích nguyên nhân? Câu b: Dựa vào atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh cấu trúc địa hình nước ta là cấu trúc cổ, được tân kiến tạo làm trẻ lại, có sự phân bậc theo độ cao và có hướng nghiêng tây bắc – đông nam thấp dần ra biển. Giải thích nguyên nhân Câu c: Dựa vào atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Ở địa phương em chủ yếu là dạng địa hình gì? Dạng địa hình đó có thuận lợi gì đối với sự phát triển kinh tế xã hội Câu d: Trình bày khái quát các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam. Câu e: Chứng minh địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ thể hiện rõ đặc điểm của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích đặc điểm địa hình đồi núi ở nước ta. Dàn bài Tỉ lệ diện tích và phân bố Độ cao Cấu trúc: + Địa hình già trẻ lại và có sự phân bậc rõ rệt + Hướng núi + Hướng nghiêng Địa hình bị xâm thực mạnh mẽ Địa hình chịu tác động của con người HƯỚNG DẪN Khái quát. Trình bày và giải thích. * Tỉ lệ diện tích và phân bố: Địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ. Phân bố chủ yếu ở phía Bắc và dọc phía Tây đất nước Do Tân kiến tạo nâng mạnh ở phía Bắc và phía Tây Độ cao: chủ yếu là đồi núi thấp Do Tân kiến tạo cường độ nâng yếu Hướng núi: Tây Bắc - Đông Nam: điển hình là vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc Do tác động định hướng của các địa máng và khối nền cổ khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, Pu Hoạt, Rào Cỏ + Địa máng Đông Dương Vòng cung: + Vùng núi Đông Bắc: do tác động định hướng của khối nền cổ Vòm sông Chảy và mảng nền cổ Hoa Nam (TQ) + Vùng núi Trường Sơn Nam: do ảnh hưởng của khối nền cổ Kon Tum và địa máng Đông Dương hình thành vòng cung ôm lấy cao nguyên phía Tây, quay lưng ra biển. Hướng nghiêng: cao ở Tây Bắc thấp dần về Đông Nam Do Tân kiến tạo cường độ nâng yếu dần từ TB về phía ĐN Địa hình già được tân kiến tạo làm trẻ lại và có sự phân bậc rõ rệt: Do Lãnh thổ Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và phức tạp, về cơ bản sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo địa hình đồi núi được hình thành Sau đó một thời gian dài chịu tác động của ngoại lực, địa hình bị san bằng tạo thành các bán bình nguyên cổ. Đến giai đoạn Tân kiến tạo do vận động tạo núi Anpơ-Himalaya đã nâng cao địa hình theo nhiều chu kì với cường độ khác nhau. Dưới tác động của ngoại lực các bề mặt bán bình nguyên cổ bị chia cắt thành nhiều bậc địa hình với độ cao khác nhau. Địa hình bị xâm thực mạnh mẽ: + Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn rửa trôi, trơ sỏi đá. Ở vùng núi đá vôi hình thành dạng địa hình Cacxtơ.Ở vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành đồi thấp xen thung lũng rộng. + Nguyên nhân: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao và mùa mưa và mùa khô xen kẽ thúc đẩy quá trình xâm thực mạnh mẽ. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: Trong quá trình phát triển kinh tế con người tác động vào địa hình đồi núi và làm cho nó biến đổi như khai thác khoáng sản, làm ruộng bậc thang, xây dựng các công trình thủy điện. LƯU Ý: Bài tập cùng dạng: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích đặc điểm địa hình đồi núi của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ở nước ta. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích đặc điểm địa hình đồi núi của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ ở nước ta Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích đặc điểm địa hình đồi núi của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ở nước ta. VN. tạo Câu 3: Phân tích nguyên nhân tạo nên sự phân bậc và các hướng chính của địa hình đồi núi HƯỚNG DẪN Chỉ rõ 5 bậc và hai hướng chính của địa hình đồi núi nước ta (dẫn chứng cụ thể theo Atlat) Nguyên nhân phân bậc: tác động của nội lực và ngoại lực trong giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến + Giai đoạn Cổ kiến tạo đã tạo nên các nền móng cổ, sau đó hoạt động ngoại lực đã san bằng địa hình núi cổ tạo nên bề mặt bán bình nguyên + Giai đoạn Tân kiến tạo với các chu kì của vận động tạo núi anpo – Himalaya đã nâng cao địa hình, nhưng cường độ và biên độ nâng không đều cùng với tác động của ngoại lực đã cắt xẻ bề mặt bán bình nguyên thành nhiều bậc địa hình. - Nguyên nhân về hướng: Do sự định hướng của các khối nền cổ (diễn giải) Khu vực nào phát triển trên khối nền cổ hướng vòng cung thì địa hình có hướng vòng cung (Đông Bắc – khối Vòm sông Chảy, Trường Sơn Nam – khối núi cực Nam Trung Bộ). Khu vực phát triển trên khối nền cổ hướng tây bắc – đông nam thì địa hình có hướng tây bắc – đông nam (Tây Bắc – khối Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc – khối sống Mã). tại. Câu 4: Trình bày đặc điểm cấu trúc địa hình Việt Nam. Làm rõ biểu hiện của sự thống nhất về mặt phát sinh trong cấu trúc địa hình Việt Nam hiện HƯỚNG DẪN Đặc điểm cấu trúc địa hình Việt Nam Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam và phân hóa đa dạng. Địa hình nước ta đã được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ kiến tạo (cách đây 65 triệu năm). Sau giai đoạn này, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực. Địa hình núi cổ bị bào mòn, phá hủy thành các bề mặt cao nguyên cổ thấp và thoải. Đến Tân kiến tạo, do vận động tạo núi Anpơ – Himalaya, địa hình nước ta được nâng lên nhưng cường độ nâng lên không mạnh, biên độ nâng không đều (nâng mạnh ở phía tây bắc, nâng yếu ở phía đông nam) nên địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam. Những nơi được nâng mạnh trong vận động Tân sinh hình thành các dãy núi cao trên 2000m (Hoàng Liên Sơn). Mặc dù mang hình thái của vùng núi trẻ như sống núi sắc sảo, sườn dốc, khe sâu, sông ngòi đào lòng về phía thượng nguồn nhưng cần lưu ý núi ở Việt Nam không phải là núi uốn nếp trẻ của vận động tạo núi Anpơ – Himalaya mà chủ yếu là kết quả của sự cắt xẻ bề mặt bán bình nguyên cổ theo nhiều bậc của ngoại lực. Từ miền núi ra biển, địa hình thấp dần với đủ các dạng địa hình núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du chuyển tiếp xuống đồng bằng. Căn cứ vào độ cao có thể thấy địa hình nước ta phân thành nhiều bậc khác nhau: + Các bậc địa hình núi cao trên 2000m: Trên 2500m là các đỉnh núi nhô cao đơn lẻ tập trung nhiều ở Hoàng Liên Sơn như Phanxipăng (3143m), Pusilung (3076m), Phu Luông (2985m), núi Ngọc Linh ở Kon Tum (2598m). Độ cao 2100 – 2400m tập trung nhiều ở vùng núi cao Tây Bắc và Việt Bắc, vùng núi cao thượng nguồn sông Chảy, khối núi Kon Tum như Tây Côn Lĩnh (2419m), Kiều Liêu Ti (2402m). + Các bậc địa hình núi trung bình có độ cao từ 1000 – 2000m: 1500 – 2000m: cao nguyên Đồng Văn, Bắc Hà, vùng núi Sa Pa, Đà Lạt như Phia Ya (1980m), Phia Uắc (1930m), Lang Biang, Bidoup, 1000 – 1400m: bậc địa hình này khá phổ biến ở vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn và Tây Nguyên. + Các bậc địa hình của các vùng đồi núi và đồng bằng có độ cao dưới 1000m chiếm diện tích lớn nhất: 600 – 900m: vùng núi thấp Đông Bắc (phần trung tâm), cao nguyên Kon Tum, Plây Ku, Đắk Lắk ở Tây Nguyên. 200 – 600m: phân bố rộng khắp ở trung du Bắc Bộ, các vùng đồi núi thấp chân núi ở Trung Bộ, Nam Tây Nguyên đến đồng bằng Nam Bộ. 25 – 100m: bậc địa hình này là vùng đồi gò thấp, bậc thềm phù sa có tuổi Đệ Tứ ở đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ. Bậc địa hình thấp dưới 15m: bậc địa hình thấp ở các vùng đồng bằng và ven biển. Cấu trúc địa hình Việt Nam gồm 2 hướng chính - Hướng tây bắc – đông nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã (vùng núi Tây Bắc và dãy Trường Sơn). Hệ núi này là phần tiếp nối các mạch núi Vân Nam – Trung Quốc. - Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam). Biểu hiện của sự thống nhất về mặt phát sinh trong cấu trúc địa hình Việt Nam Sự thống nhất về mặt phát sinh trong cấu trúc địa hình Việt Nam làm cho các dạng địa hình của lãnh thổ vừa có sự khác biệt vừa có sự liên kết. Sự khác biệt trong cấu trúc địa hình biểu hiện rõ nhất ở sự tương phản giữa địa hình đồi núi già và cắt xẻ với địa hình đồng bằng trẻ và bằng phẳng. Trong mối quan hệ giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển và đáy biển gần bờ vừa có sự liên kết vừa có sự khác biệt giữa các khu vực: + Đồng bằng Bắc Bộ nằm trên địa máng sông Hồng nên tương đối bằng phẳng, mở rộng, tiếp nối một vùng vịnh nông, ít chỗ sâu quá 50m, bờ biển phẳng, thềm lục địa rộng. + Đồng bằng Nam Bộ hình thành trên một máng sụt lún đi từ Biển Hồ đến cửa sông Mê Công thấp phẳng và rộng lớn hơn, mở ra một vịnh biển nông với đường bờ biển phẳng, thềm lục địa kéo ra rất xa. + Đồng bằng duyên hải miền Trung hẹp ngang, nhỏ bé, đường bờ biển khúc khuỷu, những nhánh núi chia cắt đồng bằng tiếp tục ăn ngầm dưới biển, thềm lục địa thu hẹp, đoạn hẹp nhất có đường đẳng sâu 200m, cách bờ chừng 30km và ra ngoài khơi 250m đã gặp một hố sâu Thái Bình Dương quá 3000m. Câu 5: Chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. HƯỚNG DẪN Địa hình Việt Nam tiêu biểu cho quang cảnh địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, thể hiện ở: Xâm thực mạnh ở miền đồi núi Nền nhiệt ẩm cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ thúc đẩy quá trình câm thực mạnh mẽ, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị bào mòn rửa trôi, Điều kiện nóng ẩm đẩy nhanh cường độ phong hóa, xâm thực, bào mòn, rửa trôi đất đá trên sườn dốc. Biểu hiện của quá trình này là bề mặt địa hình bị cắt xẻ, hẻm vực, khe sâu, đất bị bào mòn rửa trôi nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá, những hiện tượng đất trượt, đá lở thành những nón phóng vật tích tụ dưới chân núi. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đẩy nhanh tốc độ hòa tan và phá hủy đá vôi, tạo thành địa hình caxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô, các đồi đá vôi sót ở vùng núi đá vôi. Khí hậu đã góp phần làm sâu sắc hơn, rõ nét hơn tính chất trẻ của địa hình đồi núi Việt Nam do Tân kiến tạo để lại. Có thể nói quá trình xâm thực bào mòn do tác động của dòng nước là quá trình địa mạo đóng vai trò chủ yếu tạo nên hình thái của địa hình đồi núi nước ta hiện nay. Để hạn chế xói mòn đất ở miền núi, cần phải tích cực trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc để hạn chế dòng chảy, bảo vệ lớp đất mặt khỏi bị xâm thực, rửa trôi. Bồi tụ nhanh ở hạ lưu Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh ở miền núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh các đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông nam đồng bằng sông Hồng và rìa phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét. Lớp vỏ phong hóa dày Bị mưa nắng công phá, bề mặt địa hình bị thay đổi tạo nên lớp vỏ phong hóa dày, có nơi tới 10 - 15m. Trên cùng của lớp vỏ phong hóa là tầng đất mềm (thổ nhưỡng) và rừng cây che phủ bảo vệ. Lớp vỏ phong hóa có đặc tính thấm nước, vụn bở dễ dàng bị phá hủy, xói mòn và rửa trôi nhất là những nơi có địa hình dốc, lớp phủ thực vật và thổ nhưỡng bị tàn phá. Ở nước ta quá trình phong hóa hóa học diễn ra mạnh. Các vùng núi đá vôi bị nước mưa hòa tan tạo nên những hang động lớn và suối ngầm. Còn các vùng đá măcma, biến chất quá trình phong hóa diễn ra yếu và chậm hơn. Các hiện tượng đất trượt và sụt lở trên bề mặt địa hình Địa hình nước ta thường xuyên xảy ra các hiện tượng thiên nhiên bất lợi như đất trượt, đất chảy, đá đổ, hang động ngầm. Ở miền núi khi gặp mưa lớn thường xảy ra lũ bùn, lũ quét. Hiện tượng kết von và đá ong hóa xảy ra trong lớp vỏ phong hóa và thổ nhưỡng diễn ra khá mạnh. Câu 6: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Dàn bài B1: Dạng câu hỏi chứng minh B2. Bằng chứng: Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: Khí hậu nóng ẩm-> quá trình rửa trôi mạnh-> địa hình bị cắt xẻ. Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều-> quá trình hòa tan mạnh-> địa hinhg Caxto Vùng thềm phù ca cổ Bồi tụ ở hạ lưu sông Gián tiếp qua sinh vật nhiệt đới HƯỚNG DẪN * Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: Nền nhiệt độ cao với mùa mưa và khô xen kẽ đã thúc đẩy quá trình xâm thực mạnh mẽ, bề mặt địa hình bị chia cắt, bào mòn, rửa trôi: + Điều kiện nóng ẩm đẩy mạnh cường độ phong hoá, đặc biệt là phong hoá lí học làm đất đá vụn bở, hiện tượng đất trượt, đá lở phổ biến ở miền núi. + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đẩy nhanh tốc độ hoà tan và phá huỷ đá vôi tạo thành các dạng địa hình caxtơ. + Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng. Bồi tụ nhanh ở hạ lưu: Cùng với sự xâm thực mạnh ở miền núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng ở đồng bằng hạ lưu các sông. Đồng bằng châu thổ sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển hàng chục mét. Gián tiếp qua sinh vật: sinh vật nhiệt đới đã hình thành nên các dạng địa hình đặc biệt như đầm lầy - than bùn, bãi triều đước- vẹt, các bờ biển, san hô... Câu 7: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: Chứng minh địa hình nước ta là địa hình già trẻ lại và có sự phân bậc rõ rệt. thích tại sao địa hình nước ta có sự phân bậc. Dàn bài B1. Dạng câu hỏi chứng minh: B2. Bằng chứng: trẻ lại o: đồi núi oại lực: bán bình nguyên cổ n kiến tạo: nâng lên Phân bậc: 5 bậc Núi cao Núi trung bình Núi thấp Đồi trung du và bán bình nguyên Đồng bằng HƯỚNG DẪN Địa hình già trẻ lại: Lãnh thổ Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và phức tạp, về cơ bản sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo địa hình đồi núi được hình thành Sau đó một thời gian dài chịu tác động của ngoại lực, đại hình bị san bằng tạo thành các bán bình nguyên cổ. Tân kiến tạo do vận động tạo núi Anpo-Himalaya đã nâng cao địa hình theo nhiều chu kì với cường độ khác nhau. + Những nơi được nâng mạnh trong vận động Tân sinh hình thành các dãy núi cao trên 2000m có đặc điểm hình thái đỉnh nhọn, sườn dốc chủ yếu do tác động cắt xẻ bề mặt bán bình nguyên cổ của ngoại lực. Cách khác: - Địa hình nước ta là địa hình cổ + Địa tầng cổ: Địa hình nước ta phát triển trên các địa tầng cổ: với các loại đá tuổi rất cổ thuộc giới Ackeozoi thuộc thời kì Tiền Cambri: Dãy Hoàng Liên Sơn, Vòm sông chảy, Tây Nghệ An, Kon Tum, → trước đây là những mảng nền cổ. Vùng núi nước ta xuất hiện nhiều địa tầng cổ xen kẽ, chồng xếp lên nhau chứng tỏ đã trải qua nhiều thời kì hoạt động địa chất lâu dài và phức tạp. + Cấu trúc cổ: cấu trúc địa hình, hướng núi, thung lũng sông hiện nay được quy định bởi các mảng nền cổ: Hướng Tây Bắc – Đông Nam: Hoàng Liên Sơn, Rào Cỏ,; hướngVòng cung: Vòm sông chảy, địa khối Kon Tum + Hình thái núi: đỉnh tròn, sườn thoải, độ cao thấp, khá đều nhau; + Giải thích: Lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp. Các mảng nền cổ được duy trì, bảo tồn trong các vận động kiến tạo → kiến trúc cổ được bảo tồn và củng cố. Trong thời kì đầu tân sinh lãnh thổ trải qua thời kì chế độ lục địa bán bình nguyên cổ bóc mòn bị ngoại lực bào mòn trong thời gian dài. - Trẻ lại trong tân sinh +Ở miền núi: Bên cạnh các địa tầng có tuổi cổ xuất hiện các địa tầng trẻ xen kẽ nhau, phân bố ở Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và rải rác ở Tây Nguyên. Hình thái núi: bề mặt địa hình khu vực đồi núi tiếp tục bị chia cắt mạnh: đỉnh nhọn, sườn dốc, nhiều khe rãnh, độ chia cắt lớn (thể hiện qua các lát cắt địa hình) + Đồng bằng: hình thành ĐBSH và ĐBSCL, hàng năm vẫn tiến ra biển từ vài chục đến gần trăm mét + Trắc diện sông ngòi: Ở miền núi: sông chảy thẳng, nhiều thác ghềnh, đào lòng mạnh. Ở đồng bằng: sông chảy uốn khúc mạnh, nhiều chi lưu. + Nguyên nhân: Nội lực: Ảnh hưởng của chu kì tạo núi A – H nên lãnh thổ nước ta tiếp tục được nâng lên trong Tân sinh, làm hồi sinh các đứt gãy cũ → trẻ lại Ngoại lực: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến quá trình xâm thưc, chia cắt, bồi tụ → khắc sâu tính chất trẻ lại của địa hình Việt Nam, hình thành các dạng địa hình: đồng bằng. * Địa hình có tính phân bậc rõ rệt: từ miền núi ra biển địa hình thấp dần với đầy đủ các bậc địa hình: núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du chuyển tiếp xuống đồng bằng. Núi cao >2000m: + >2500m là các đỉnh núi nhô cao đơn lẻ tập trung nhiều ở Hoàng Liên Sơn (DC) + >2000-2500m: tập trung nhiều ở vùng núi cao Tây Bắc, vùng thượng nguồn sông Chảy, khối núi Kon Tum (DC) Núi trung bình: >1000-2000m + 1500-2000m: cao nguyên Đồng Văn, Bắc Hà, vùng núi Sapa, Đà Lạt (DC) +1000-1500m: phổ biến ở vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn và Tây Nguyên. Núi thấp: độ cao trung bình từ 500-1000m phân bố tập trung thành khu vực rộng lớn ở Nam Trung Bộ, thành khối núi rời rạc ở Việt Bắc, Đông Bắc và dải hẹp dọc biên giới Việt Lào ở Bắc Trung Bộ. Đồi trung du và bán bình nguyên: độ cao trung bình từ 200-500m. Địa hình đồi thường gặp ở vùng giáp ranh có tính chất chuyển tiếp từ miền núi xuống đồng bằng tập trung nhiều nhất ở trung du Bắc Bộ. Địa hình bán bình nguyên phân bố tập trung ở vùng Đông Nam Bộ. Đồng bằng: độ cao trung bình <50m, phân bố tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển miền Trung. Cách khác: Biểu hiện (qua Atlat): Trên lục địa có nhiều bậc địa hình khác nhau: + 0 – 50m: đồng bằng thấp: đồng bằng sông Hồng, ven biển, đồng bằng nam bộ + 50 – 200m: đồi trung du, bán bình nguyên: rìa đồng bằng sông hồng, đông nam bộ, thung lũng giữa núi + 200 – 500m: đồi cao, núi thấp, tập trung nhiều ở đông bắc, ven các cao nguyên ở Tây Nguyên, rìa ven biển miền Trung. + 500 – 1000m: khu vực núi thấp: cánh cung đông bắc, Trường Sơn Bắc, cao nguyên Tây Nguyên. + 1000 – 1500 và 1500 – 2000m: núi trung bình: biên giới Việt – Lào, Việt – Trung, khối núi Kon Tum và cực Nam Trung Bộ. + 2000 – 2500 và trên 2500m: núi cao Hoàng Liên Sơn, một số đỉnh ở Vòm sông Chảy, Kon Tum. + Các bậc địa hình phân bố kế tiếp nhau. Nguyên nhân: Trong Tân kiến tạo nước ta được nâng lên thành nhiều đợt (6 đợt) do hoạt động tạo núi Anpo – Himmalaya. Cường độ nâng ở các đợt khác nhau và có sự khác nhau giữa các khu vực. Đợt sau phát triển nâng lên và có sự kế thừa đợt trước nên có sự phân bậc. 2. Giải thích: Lãnh thổ Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và phức tạp, về cơ bản sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo địa hình đồi núi được hình thành Sau đó một thời gian dài chịu tác động của ngoại lực, đại hình bị san bằng tạo thành các bán bình nguyên cổ. Đến giai đoạn Tân kiến tạo do vận động tạo núi Anpo-Himalaya đã nâng cao địa hình theo nhiều chu kì với cường độ khác nhau. Dưới tác động của ngoại lực các bề mặt bán bình nguyên cổ bị chia cắt thành nhiều bậc địa hình với độ cao khác nhau. -> Kết quả là tạo nên sự phân bậc của địa hình nước ta. Câu 8: Dựa vào Atlat và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình khu vực miền núi nước ta có sự phân hóa đa dạng. Giải thích nguyên nhân. HƯỚNG DẪN Chứng minh sự phân hóa đa dạng địa hình miền núi Địa hình miền núi nước ta chiếm diện tích khá lớn, phân hóa thành các khu vực với đặc điểm khác nhau Vùng núi Đông Bắc Vùng núi Tây Bắc Vùng núi Trường Sơn Bắc Vùng núi Trường Sơn Nam (Sau đó học sinh trình bày đặc điểm của từng khu vực này với đặc điểm về giới hạn, độ cao, hướng nghiêng, hướng núi và cấu trúc bề mặt địa hình) Giải thích sự phân hóa đa dạng Vị trí kiến tạo của các vùng khác nhau Trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ, mỗi lãnh thổ chịu tác động của các hoạt động kiến tạo với đặc điểm khác nhau: (phân tích từng khu vực với từng giai đoạn hoạt động địa chất) Ngoại lực: phá vỡ, san bằng các dạng địa hình; xâm thực, bóc mòn làm trẻ hóa địa hình hoặc hình thành dạng địa hình caxto ở các vùng núi đá vôi,
File đính kèm:
- boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_li_phan_dia_li_tu_nhien_viet.docx