Chủ đề tích hợp Ngữ văn 8 - Học kỳ I

PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ .

A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ .

- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội

dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì I.

-Các văn bản truyện truyện ngắn và hồi kí được sử dụng trong hoạt động đọc hiểu sẽ trở thành nguồn ngữ liệu để hướng dẫn HS tiếp thu các tri thức cơ bản về làm văn.

 

doc 29 trang phuongnguyen 28/07/2022 20780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chủ đề tích hợp Ngữ văn 8 - Học kỳ I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chủ đề tích hợp Ngữ văn 8 - Học kỳ I

Chủ đề tích hợp Ngữ văn 8 - Học kỳ I
 CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP NGỮ VĂN 8- HỌC KỲ I
PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ .
A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ .
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội
dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì I. 
-Các văn bản truyện truyện ngắn và hồi kí được sử dụng trong hoạt động đọc hiểu sẽ trở thành nguồn ngữ liệu để hướng dẫn HS tiếp thu các tri thức cơ bản về làm văn.
B. THỜI GIAN DỰ KIẾN :
Tuần
Tiết
Bài dạy 
Ghi chú
1
1
Những vấn đề chung
Tôi đi học
2
3-4
Trong lòng mẹ
2
5
Tình thống nhất chủ đề của văn bản
6
Bố cục văn bản
7
Tổng kết chủ đề 
C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ:
I. MỤC TIÊU CHUNG
-Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung  kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
-Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết trong mỗi bài học tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động.
-Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày;
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em;
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
- Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản và làm văn trong nhà trường đề phát trỉển hoàn thiện kiến thức, kĩ năng và phẩm chất, năng lực theo mục tiêu mon học. Từng bước tiếp cận chương trình giáo dục PT mới.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ
1.1.Đọc- hiểu
1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề văn bản - làm văn, học sinh hiểu, cảm nhận được dòng tâm trạng mơn man của nhân vật trong ngày đầu tiên đi học (Tôi đi học) và thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật bé Hồng ( Trong lòng mẹ), hiểu những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong miêu tả tâm lí nhân vật. Bước đầu biết đọc - hiểu một văn bản hồi kí.Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: - Văn bản “Cổng trường mở ra” – tác giả Lí Lan, được trích dẫn trong chương trình Ngữ văn 7, tập I.
- Bài viết “Ngày khai trường” – tác giả Edmondo De Amicis, được trích dẫn trong cuốn Tâm Hồn Cao Thượng, Hà Mai Anh dịch
- Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những truyền thuyết khác: 
1.1.4. Đọc mở rộng: tìm đọc một số truyện khác cùng đề tài và đọc toàn bộ tác phẩm “Những ngày thơ ấu”. Chia sẻ những điều mình tâm đắc.
1.2.Viết: 
-Thực hành viết: Viết được bài theo chủ đề được định hướng và có bố cục hợp lý.
1.3. Nghe - Nói
- Nói: kể lại một cách tóm tắt và nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm được học trong chủ đề
-Nghe: Lắng nghe và tóm tắt được nội dung trình bày của thầy và bạn.
-Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận.
2.Phát triển phẩm chất, năng lực
2.1.Phẩm chất chủ yếu:
- Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết tôn trọng, yêu thương người thân yêu. Biết dũng cảm đấu tranh với hành vi làm tổn hại đến tình cảm gia đình, nhà trường, bạn bè. Biết đồng cảm với những số phận bất hạnh...
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường.
2.2. Năng lực 
2.2.1.Năng lực chung:
-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
2.2.2. Năng lực đặc thù:
- Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận được nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của văn bản trong chủ đề để phát triển năng lực đọc hiểu những văn bản tương tự.
- Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học.
- Năng lực thẩm mỹ: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giá trị thẩm mĩ trong văn học. Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn.
D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP.
1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hương phát triển năng lực
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
-Nhận bết sơ giản về hai tác hai tác giả: Thanh Tịnh và Nguyên Hồng.
- Khái niệm hồi kí và truyện ngắn trữ tình qua hai văn bản: Trong lòng mẹ, Tôi đi học.
- Nhớ được 2 văn bản văn bản về cốt truyện, nhân vật và sự việc chính.
- Nắm được được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của hai văn bản.
- Biết tóm tắt cốt truyện.Nêu ý nghĩa truyện. 
- Giúp hs nắm bắt được tính thống nhất chủ đề văn bản và bố cục văn bản. Mối quan hệ giữa bố cục và chủ đề văn bản. 
- Học sinh hiểu được đặc điểm, ý nghĩa của sự việc...
- Hiểu được diễn biến tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường.
- Hiểu được tâm trạng và thái độ của bé Hồng khi trò chuyện với bà cô và khi được ở trong lòng mẹ. 
- Hiểu ý nghĩa một số hình ảnh so sánh đặc sắc trong văn bản Tôi đi học.
- Hiểu được tình gia đình, tình mẫu tử là thiêng liêng và bền vững nhất. 
- Biết xác định chủ đề, bố cục trong một văn bản cụ thể.
- Hiểu được chủ đề, bố cục góp phần tích cực trong thể hiện nội dung tư tưởng mà tác giả muốn chuyển tải.
- Hiểu chủ đề, bố cục trong hai văn bản được học trong chủ đề và thấy được sự sáng tạo trong xây dựng bố cục theo dòng hồi tưởng...
- Giải thích được đặc sắc trong nghệ thuật và nội dung văn bản ( chất trữ tình trong Tôi đi học và Nguyễn Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng)
- Đọc – hiểu kết nối toàn tác phẩm và tác phẩm khác cùng đề tài.
- Vận dụng hiểu biết những tình huống quan: ngày đầu tiên đi học của bản thân, cách biểu hiện tình mẫu tử và trách nhiệm bảo vệ tình mẫu tử...
- Vận dụng kiến thức tìm hiểu về văn bản để tiếp cận kiến thức tập làm văn : Bố cục và chủ đề hai văn bản. từ đó biết xây dựng bố cục cho những chủ đề trong đề bài Tập làm văn.
- Biết dũng cảm đấu tranh chống hành vi làm tổn hai đến người mẹ và tình mẹ. 
- Năng lực bày tỏ quan điểm về vấn đề cuộc sống đặt ra trong tác phẩm : Hình ảnh người mẹ trong những bước ngoặt cuộc đời...
- Vận dụng kiến thức bài học giải quyết vấn đề trong đời sống. Thể hiện trách nhiệm của bản thân với gia đình.
- Thấy được mối quan hệ và sức sống bền vững của những giá trị văn hoá truyền thống
-Kể miệng được một sự việc hoặc bài văn ngắn giới thiệu về người mẹ kính yêu.
- Viết được đoạn văn có chủ đề, bố cục
-Biết trao đổi những suy nghĩ mới mẻ trong quá trình học tập chủ đề.
-Viết được bài văn tự sự theo hệ thống sự việc hợp lý.
2.Tiêu chí đánh giá được xác định ở 4 mức độ theo định hướng phát triển năng lực”
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Mức độ thấp
Mức độ cao
- Hiểu sơ lược về tác giả và xuất xứ tác phẩm?
- Hoàn cảnh sáng tác văn bản
-Tìm những chi tiết hình ảnh thể hiện sự thay đổi tâm trạng của nhân vật:" tôi" theo diễn biến của ngày đầu tiên đi học đó.
-Chỉ ra và nêu ý nghĩa của một sô hình ảnh so sánh trong tác phẩm.
-Nhân vật tôi nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì?
-Chủ đề của văn bản là gì? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó?
-Qua đoạn trích, em hiểu thế nào là hồi kí ? Dấu ấn hồi kí trong đoạn trích này thể hiện qua những câu văn nào và có tác dụng gì trong việc biểu đạt nội dung tình cảm của văn bản ?
-Văn bản trên có thể chia làm mấy phần ? Chỉ ra các phần đó.
- Văn bản trên về đối tượng nào? Đối tượng trình bày theo trình tự nào trong các đoạn văn trên? 
 -Nhiệm vụ của từng phần trong văn bản trên là gì? Các sự việc chính của văn bản được sắp sếp theo trình tự nào ?
- Có khả năng tiếp cận vấn đề/vấn đề thực tiễn liên quan bài học.
-Điều gì đã gợi nhắc nhân vật tôi nhớ về kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên? Những kỉ niệm này của nhân vật " tôi" được diễn tả theo trình tự như thế nào?
-Phân tích dòng cảm xúc thiết tha, trong trẻo của nhân vật "tôi" trong văn bản Tôi đi học, 
-Nhận xét về thái độ, cử chỉ của những người lớn( ông đốc, thầy giáo đón học trò mới, các phụ huynh) đối với các em bé lần đầu tiên đi học.
-Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này ( nghệ thuật tự sự, miêu tả, biểu cảm)
-Đọc hiểu tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
-Hãy phát biểu chủ đề văn bản Tôi đi học 
-Vì sao nói: truyện ngắn Tôi di học của Thanh Tịnh man mác chất trữ tình trong trẻo?
-Tìm các chi tiết miêu tả lời nói, thái độ , cử chỉ của bà cô trong cuộc đối thoại của bé Hồng. Tại sao tác giả lại gọi những cử chỉ ấy "rất kịch"?
 +Phản ứng tâm lí của bé Hồng khi nghe bà cô xúc phạm tới người mẹ bất hạnh bằng những lời lẽ giả dối thâm độc?
  +Cảm giác sung sướng cực điểm của chú bé Hồng khi gặp lại và nằm mơ trong lòng người mẹ mà chú mong chờ mỏi mắt.
-Qua đó nhận xét về tình cảm của chú bé Hồng đối với người mẹ của mình?
-Thành công trong nghệ thuật kể chuyện của văn bản Trong lòng mẹ là gì ?
- Nhận xét về việc thể hiện chủ đề của văn bản Tôi đi học ở:
+ Nhan đề của văn bản
+ Quan hệ giữa các phần của văn bản
Theo em có thể thay đổi được trình tự trong đoạn văn này không, vì sao?
- Nêu chủ đề của văn bản?
- Chỉ ra các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của văn bản.
-Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản trên.
  -Bố cục của một văn bản gồm mấy phần ? Nhiệm vụ của từng phần là gì ? Các phần của văn bản quan hệ với nhau như thế nào?
-Văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng chỉ ra những diên biến tâm trạng của cậu bé để thấy được trình tự mà tác giả thể hiện?
- Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình huống trong bài học.
-Từ tâm trạng và thái độ, cử chỉ của các nhân vật trong truyện, nêu cảm nhận về ý nghĩa của ngày đầu tiên đi học trong cuộc đời mỗi người.
-Viết đoạn văn hoặc trình bày trước lớp cảm nhận của em về dòng cảm xúc của nhân vật "tôi" trong truyện ngắn Tôi đi học.
- Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản mà em vừa thực hiện?
- Sưu tầm những bài viết hay về ngày khai trường và tìm hiểu tính thống nhất về chủ để của bài viết.
-Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng. Ta nên hiểu như về nhận định đó như thế nào?
-Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng.
-    Điểm khác biệt trong các thể hiện dòng cảm xúc hoài niệm giữa văn bản Trong lòng mẹ và Tôi đi học?
- Nêu quan điểm / suy nghĩ riêng về nội dung, ý nghĩa của truyện.
-Rút ra những bài học và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân.
-Kết nối được bài học tác giả gửi gắm trong truyện,
-Xây dựng được bố cục văn bản theo chủ đề ...
- Phân tích được tình huống; phát hiện được vấn đề đặt ra của tình huống liên quan.
-Viết bài văn ngắn (khoảng 300 chữ) ghi lại ấn tượng của em trong ngày tựu trường mà em nhớ nhất.
-Hãy đóng vai một phóng viên thực hiện chương trình Ngày của mẹ, phỏng vấn những người thân trong gia đình (bố, mẹ, anh, chị, ) hoặc bạn bè của em về chủ đề người mẹ. Ghi chép và viết thành một bài báo cáo có bố cục rõ ràng, mạch lạc và có trường từ vựng chỉ “người mẹ”.
- Đọc và giới thiệu với các bạn trong lớp một cuốn sách hay về tình mẫu tử.
- Đóng vai người mẹ trong văn bản “ Trong lòng mẹ” kể về cuộc gặp gỡ xúc động với bé Hồng.
- Vẽ tranh, sáng tác thơ, theo chủ đề của truyện
viết văn bản với chủ đề: Ngôi trường mến yêu.
- Đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống đề ra.
- Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.
- Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm. 
Đ. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
+ Thiết kể bài giảng điện tử.
 + Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...
+Học liệu:Video clips , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.
- Học sinh : - Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK.
+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề.
+ Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
1.Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
-Kĩ thuật động não, thảo luận - Kĩ thuật trình bày một phút 
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn . 
 - Gợi mở - Nêu và giải quyết vấn đề
- Thảo luận nhóm - Giảng bình, thuyết trình
2.Phương tiện dạy hoc:
-Sách giáo khoa, máy tính có kết nối mạng, máy chiếu... -Bài soạn ( in và điện tử)
PHẦN II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
A. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Hướng dẫn HS hiểu sơ lược về tác giả Thanh Tịnh và hoàn cảnh ra đời tác phẩm “ Tôi đi học”. Nhận diện được phương thức mà văn bản thể hiện, biết phân tích bố cục và bước đầu nêu nên cảm nhận chung về tác phẩm.
- HS biết đọc - hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Hiểu được sự quan tâm của gia đình và xã hội đến trẻ thơ. 
- Phân tích được ngòi bút văn xuôi giầu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của nhà văn.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
- Biết cảm nhận tác phẩm tự sự giàu chất trữ tình.
 -Vận dụng trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
2.Năng lực:
-Giải quyết vấn đề: Phát hiện và lí giải những vấn đề trong thực tiễn đời sống được gợi ra từ tác phẩm.
-Năng lực sáng tạo: Phát hiện những nét nghĩa mới, giá trị mới của văn bản.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ: cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giá trị thẩm mĩ trong văn học, biết rung cảm, hướng thiện.
- Hợp tác: tham gia hoạt động nhóm, điều chỉnh thái độ, cách ứng xử phù hợp.
- Năng lực giao tiếp: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp. Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
- Tự học: Nghiên cứu kiến thức và làm bài tập ở nhà.
3. Phẩm chất:
- Nhân ái:Biết quan tâm đến mọi người; biết nhường nhịn, vị tha; biết xúc động trước con người và việc làm tốt, giữ được mối quan hệ hài hoà với người khác, trân quí .tình cảm với ngôi trường, với thầy cô bạn bè và gia đình..
-Tự hoàn thiện: Biết sống thật thà, lương thiện.
- Trung thực, trách nhiệm với bản thân và trong công việc.
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
-Sách giáo khoa, máy tính có kết nối mạng, máy chiếu... -Kế hoạch bài học (in - điện tử) 
 -Phiếu học tập: 	- Tư liệu, hình ảnh, ...
 C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm....... Nhóm trưởng:..................................................
Quan sát SGK. Tìm chi tiết, hình ảnh để hoàn thiện bảng sau:
NHÂN VẬT“TÔI”. 
Chi tiết, hình ảnh
Nhận xét
Trên đường tới trường
Ở sân trường
Khi ngồi trong lớp 
PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm....... Nhóm trưởng:..................................................
Quan sát SGK. Tìm chi tiết, hình ảnh để hoàn thiện bảng sau:
NHÂN VẬT
Chi tiết, hình ảnh
Nhận xét
* Các bậc phụ huynh
.
* Ông đốc: 
* Thầy giáo trẻ: 
HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
- Mục tiêu: Hoạt động nhằm khởi động -kết nối kiến thức thực tế với bài học, tạo hứng thú, tâm thế sẵn sàng tham gia hoạt động học tập của học sinh
- Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi .....
-Sản phẩm:Tất cả HS nắm được yêu cầu cần thực hiện- chia sẻ được hiểu biết của bản thân.
Các bước hoạt động của GV -HS
Dự kiến kết quả 
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
B1(1) Hs hát tập thể bài “ Ngày đầu tiên đi học”.
B2.HS chia sẻ cảm xúc của em khi khi hát ?
-Chia sẻ điều em nhớ nhất về ngày đầu tiên đi học của mình?
B3.Tổ chức cho HS nhận xét, ý kiến của bạn?
B4.Giáo viên tổng hợp, kết nối bài học: 
Như lời bài hát, trong mỗi chúng ta ai cũng có những ngày đầu tiên đi học với biết bao bỡ ngỡ... giờ đây mỗi khi nghĩ lại trong lòng mỗi người lại mơn man những cảm xúc khó tả. Vậy nhà văn Thah Tịnh đã nhớ và ghi lại cái cảm xúc ấy của mình như thế nào? Chúng ta đi tìm hiểu qua văn bản “ Tôi đi học”. Bài học trong 2 tiết.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
-Mục tiêu: HS tìm hiểu để thấy được truyện viết theo dòng cảm xúc của nhân nhận. Giọng văn trong trẻo, kỷ niệm mơn man. Cảm nhận được vẻ đẹp và tài năng, tâm hồn của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học.
-Nội dung: Học sinh tìm hiểu thông tin SGK, sử dụng  các hình thức hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp để thực hiện các nhiệm vụ khám phá tác phẩm và liên hệ cuộc sống.
-Sản phẩm:Học sinh khai thác kênh chữ trả lời câu hỏi, báo cáo sản phẩm thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân.
I.TÌM HIỂU CHUNG
Các bước hoạt động của GV -HS
Dự kiến kết quả 
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
B1.(1) HS đọc chú thích ( SGK 18) Nêu một vài nét chính về t/ giả Thanh Tịnh và t/ phẩm “ Tôi đi học”?
B2.HS thực hiện nhiệm vụ
B3.Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận, nhận xét, đánh giá ý kiến của bạn?
B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. 
1.Tác giả: 
- Thanh Tịnh ( 1911- 1988) tại Huế.
- Tên khai sinh là Trần Văn Minh.
- Bắt đầu sáng tác từ năm 22 tuổi với phong cách nhẹ nhàng, ngọt ngào vàsâu lắng.
2. Tác phẩm:
- Trích từ tập truyện ngắn “ Quê mẹ” – 1941
 Thanh Tịnh là cây bút có mặt trên khá nhiều lĩnh vực: truyện ngắn, truyện dài, truyện thơ, bút kí... song ông thành công nhất ở truyện ngắn và thơ. Những truyện hay của ông toát lên tình cảm êm dịu, trong trẻo. Văn ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, dư vị vừa man mác buồn thương vừa ngọt ngào quyến luyến. “ Tôi đi học” là một tác phẩm như vậy. Truyện ngắn là “ những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường” qua hồi tưởng của nhân vật “ tôi’.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Các bước hoạt động của GV -HS
Dự kiến kết quả 
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
B1(1) GV nhận xét, hướng dẫn và đọc mẫu một đoạn. Gọi HS đọc .
- Em hãy đọc thầm chú thích SGK ?
(2) Cho biết phương thức biểu đạt của văn bản?
(3) Theo dòng hồi tưởng của nhân vật” tôi” và trình tự thời gian của buổi tựu trường, em hãy tìm bố cục của văn bản?
B2.HS thực hiện nhiệm vụ
B3.Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận, nhận xét, đánh giá ý kiến của bạn?
B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. 
1. Đọc chú thích- bố cục: 
- Đọc giọng nhẹ nhàng, sâu lắng.
- Chú thích ( SGK 8+9).
- Phương thức BĐ: Tự sự + biểu cảm, 
 2. Bố cục: 5 đoạn
Đ1: Từ đầu – rộn rã: Khơi nguồn nỗi nhớ.
Đ 2: Tiếp – ngọn núi: Khi cùng mẹ trên đường tới trường.
Đ 3: Tiếp – các lớp: Khi đưng giữa sân trường nhìn mọi người và các bạn.
Đ 4: Tiếp – chút nào hết: Khi nghe gọi tên và rời tay mẹ vào lớp cùng các bạn.
 Truyện ngắn bố cục theo dòng hồi tưởng của nhân vật “ tôi”. Qua dòng hồi tưởng đó mà tác giả diễn tả cảm giác, tâm trạng của” tôi” trong buỏi tựu trường đầu tiên. Theo đó, trình tự diễn tả kỉ niệm từ hiện tại nhớ về dĩ vãng : Những biến chuyển của trời đất cuối thu và hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường khơi gợi trong lòng nhân vật “ tôi”những kỉ niệm trong sáng của ngày đầu tiên đến trường.
3. Phân tích
Các bước hoạt động của GV -HS
Dự kiến kết quả 
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
B1.HS theo dõi phần 1 bố cục văn bản.
(1) Nỗi nhớ buổi tựu trường của t/ giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? Vì sao?
(2) Tâm trạng ấy được tái hiện qua những từ ngữ nào? Tác dụng của nó?
B2.HS thực hiện nhiệm vụ
B3.Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận, nhận xét, đánh giá ý kiến của bạn?
B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. 
a, Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “ tôi”:
- Thời điểm cuối thu, mùa khai trường- Gợi sự liên tưởng tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ của bản thân.
- Các từ láy tính từ tạo cảm giác: mơn man, náo nức, tưng bừng, rộn rã- Rút ngắn khoảng t/ gian giữa quá khứ và hiện tại, làm cho người đọc thấy chuyện đã xảy ra từ bao năm mà như mới vừa xảy ra.
Những kỉ niệm diễn tả theo trình tự thời gian (hiện tại → quá khứ), không gian (trên đường đến trường → sân trường Mĩ Lí → trong lớp học) và trình tự diễn biến tâm trạng nhân vật.
Các bước hoạt động của GV -HS
Dự kiến kết quả 
HOẠT ĐỘNG NHÓM
B1. Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp.
B2.Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
B3.Tổ chức cho HS báo cáo kết quả .
B4. Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức
PHIẾU HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
NHÂN VẬT“TÔI”. 
Chi tiết, hình ảnh
Nhận xét
Trên đường tới trường
-Trên đường cùng mẹ đến trường: thấy “lạ”, trong lòng “đang có sự thay đổi lớn”, 
- Cảm thấy trang trọng và đứng đắn;
- Nâng niu mấy quyển vở, muốn thử sức cầm bút.
-Kể+ tả
Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ pha lẫn niềm thích thú của cậu bé 
Ở sân trường
- Sân trường dày đặc người.
- Mình bé nhỏ, lo sợ vẩn vơ.
-  Nghe gọi tên và rời tay mẹ: giật mình, lúng túng, sợ hãi như quả tim ngừng đập.
- Thấy xa nhà, xa mẹ.
- Miêu tả nội tâm.
 - Cảm giác ngỡ ngàng, hồi hộp, lo lắng,bịn rịn khi thực sự xa mẹ và trở thành cậu học trò nhỏ.
Khi ngồi trong lớp 
- Mùi hương lạ, thấy lạ với bức hình treo trên tường, ..
-Lạm nhận bàn ghế, chỗ ngồi là của mình;
- Không hề thấy xa lạ với người bạn mới ngồi bên; 
-Nhìn theo cánh chim....
- Vừa ngỡ ngàng, vừa tự tin- nghiêm trang bước vào lớp học đầu tiên.
 Đoạn văn tái hiện dòng hồi tưởng của nhân vật bao gồm một chuỗi sự kiện mà yếu tố xuyên suốt là dòng cảm xúc tha thiết tuôn trào . Mạch chính của dòng cảm xúc ấy là biểu hiện tâm lí của nhân vật “Tôi”. Có thể xem thời điểm “cứ vào cuối mùa thu, lá ngoài đường rụng nhiều...”là hoàn cảnh khơi gợi cảm xúc nền, tạo ấn tượng chung . Hình ảnh “ mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ” là hình ảnh có tính chất qui tụ và định hướng liên tưởng, từ đó mở ra các tình huống cụ thể: Những quan sát dọc đường, trước sân trường, xếp hàng vào lớp...
----------- Hết tiết 1-------------
 Mỗi khi mùa thu sang, nắng vàng như màu những bông cúc đại đoá vàng tươi, rực rỡ, lòng mỗi chúng ta cũng như nhà văn Thanh Tịnh lại bồi hồi nhớ đén cảm giác ngày đầu tiên được đến trường với cặp mới, vở mới, bạn mới... lần đầu tiên rời bàn tay mẹ... xung quanh có biết bao người xa lạ... lần đầu tiên được bước vào ngôi trường lớn vừa trang nghiêm vừa ấm cúng tình người... Và rồi bài học đầu tiên... Cái cảm giác đó thật khó tả.
b, Thái độ, cử chỉ của những người lớn.
Các bước hoạt động của GV -HS
Dự kiến kết quả 
HOẠT ĐỘNG NHÓM
B1. Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp.
B2.Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
B3.Tổ chức cho HS báo cáo kết quả .
B4. Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận .
- Các nhóm khác tham gia ý kiến.
-Nhận xét, rút kinh nghiệm. 
PHIẾU HỌC TẬP
NHÂN VẬT
Chi tiết, hình ảnh
Nhận xét
 Các bậc phụ huynh
- Chuẩn bị chu đáo cho con mình.
- Trân trọng tham dự buổi lễ.
- Lo lắng, hồi hộp cùng các em.
-Đó là nghĩa vụ, là trách nhiệm và tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với các em (Thế hệ tương lai của đất nước).
- Tạo ấn tượng và niềm tin với học trò.
 Ông đốc 
-Hiền từ, giọng nói căn dặn, động viên, tươi cười nhẫn nại
 Thầy giáo trẻ 
-Tươi cười chờ đón.
- Đó là một môi trường giáo dục ấm áp, là nguồn cổ vũ, động viên, giúp cho các em trưởng thành. Một thế giới mới rộng mở tình yêu thương, mơ ước, niềm tin ...đang chào đón các em...
c, Những đặc sắc về nghệ thuật:
Các bước hoạt động của GV -HS
Dự kiến kết quả 
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
B1(1) Để diễn tả tâm trạng của n/ vật “ Tôi” trong truyện, t/ giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
(2) Em hãy tìm các hình ảnh so sánh đẹp được nhà văn sử dụng trong văn bản?
- Chọn, phân tích một trong các hình ảnh đó?
(3) Cách so sánh của tác giả có gì độc đáo?
B2.HS thực hiện lần lượt từng nhiệm vụ. 
B3.Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận, nhận xét, đánh giá ý kiến của bạn?
B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. 
- Theo dòng hồi tưởng của n/ vật “ Tôi” và theo trình tự t/gian của buổi tựu trường.
- Kết hợp giữa tự sự + m/ tả + bộc lộ cảm xúc.
- Sử dụng nhiều h/ ảnh so sánh đẹp:
+ Tôi quên... như mấy cành hoa tươi... 
+ Ý nghĩ ấy... nhẹ nhàng như một làn mây lướt trên đỉnh núi.
+ Họ như những con chim... 
+ Họ thèm... như những học trò cũ.
+ Tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập....
Các so sánh giầu hình ảnh. Nguyễn Trọng Hoàn: Khảo sát gần hai mươi lần so sánh trực tiếp và so sánh ngầm xuất hiện trong truyện rất giầu sức gợi cảm xuất hiện ở những thời điểm khác nhau để diễn tả cảm xúc tâm trạng n/ vật tôi khiến cho người đọc cảm nhận cụ thể, rõ ràng hơn và làm cho truyện man mác chất trữ tình trong trẻo.
4. Tổng kết:
Các bước hoạt động của GV -HS
Dự kiến kết quả 
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
B1.(1) Vì sao nói: truyện ngắn Tôi di học của Thanh Tịnh man mác chất trữ tình trong trẻo?
(2) Nêu nội dung và n/ thuật chính cuả truyện?
B2.HS quan sát kênh chữ lựa chọn phương án trả lời
B3.Tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá ( Đồng ý/ bổ sung) ý kiến của bạn?
B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. 
 + Kết hợp giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm.
+ Bố cục theo dòng hồi tưởng của nhân vật. 
+ Các tình huống truyện chan chứa những cảm xúc tha thiết, cảm xúc khó quên của buổi tựu trường..
+ Tình cảm ấm áp, trìu mến của những người thân đối với các em.
+ Hình ảnh t/ nhiên, ngôi trường và các so sánh giầu sức gợi cảm.
+ Đề tài quen thuộc, chất giọng nhẹ nhàng,man mác, trong sáng
* Ghi nhớ : SGK/ 9
Có thể nói: Truỵên là biểu hiện của những kí ức hồi quang cho nên thời gian và không gian trong truỵên là thời gian và không gian tâm trạng. Đồng thời những kỉ niệm ngọt ngào của buổi đầu đến lớp ấy cũng được chuyển hoá thành những cảm giác bay bổng, lãng mạn, lung linh và tươi tắn sắc màu , tha thiết gợi về một thời quá khứ tưng bừng, rộn rã và lấp lánh chất thơ. Khép lại trang văn, dường như mỗi người còn bồi hồi xao xuyến, thổn thức rộn lên hai tiếng “ tựu trường”.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
-Mục tiêu: Hoàn thiện kiến thức vừa tìm hiểu được; áp dụng kiến thức để làm các bài tập nhằm củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức, kỹ năng.
- Nội dung: Hệ thống bài tập tự luận.
- Sản phẩm: Bài làm của học sinh.
Các bước hoạt động của GV -HS
Dự kiến kết quả 
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
B1.(1) Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của n/vật “ tôi” ?
3. Viết đoạn văn ngắn trình bày cách hiểu của em về hình ảnh: Một con chim con liệng đến đứng bên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rồi rụt rè vỗ cánh bay cao?.
B2.HS quan sát kênh chữ lựa chọn phương án trả lời
B3.Tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá ( Đồng ý/ bổ sung) ý kiến của bạn?
B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. 
-Phần chia sẻ của học sinh.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: Học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.
- Nội dung:Hs phát hiện tình huống/ Giải quyết tình huống liên quan đến bài học.
- Sản phẩm:Báo cáo kết quả thực hiện trên lớp và các yêu cầu. 
Các bước hoạt động của GV -HS
Dự kiến kết quả 
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
B1.(1) Vẽ sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức về diễn biến tâm trạng nhân vật “ tôi” trong ngày đầu tiên đi học
B2.HS thực hiện nhiệm vụ
B3.Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận, nhận xét, đánh giá ý kiến của bạn?
B4.Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức. 
THAM KHẢO SƠ ĐỒ TƯ DUY
Trên đường đến trường
Trên sân trường
NHÂN VẬT
“ TÔI”
Khi xếp hàng chờ gọi tên
Khi vào trong lớp
Ở NHÀ
- Chọn và phân tích những hình ảnh so sánh hay, độc đáo có trong văn bản.
- Soạn bài: “Trong lòng mẹ” theo câu hỏi SGk.
- Trao đổi với người thân: Kể lại kỷ niệm ngày đầu tiên đi học của mình.
-----------------
TRONG LÒNG MẸ
(Những ngày thơ ấu- Nguyên Hồng)
Số tiết:2 (3.4 )
Ngày soạn:............................Ngày dạy:............................................
-------------------------------------
A. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- HS có khái niệm về thể hồi kí. Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự việc trong đoạn trích “ Trong lòng mẹ” 
- Học sinh đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của chú bé Hồng đối với người mẹ đáng thương được biểu hiện qua ngòi bút hồi ký tự truyện đượm chất trữ tình và truyền cảm .
- - Bước đầu biết Đọc - Hiểu một văn bản hồi kí.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các PTBĐ trong VB tự sự để phân tích tác phẩm.
- Rèn kỹ năng phân tích diễn biến tâm lý nhân vật.
2.N

File đính kèm:

  • docchu_de_tich_hop_ngu_van_8_hoc_ky_i.doc