Đề khảo sát năng lực học sinh môn Ngữ văn 9
Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu (Câu 1 đến Câu 4).
Sẻ chia từng chiếc khẩu trang
Bạn đã nghe đến chuyện phát bánh mì miễn phí cho người nghèo hay những thùng trà đá miễn phí để bên đường. Hoặc những chai nước suối được chính các anh cảnh sát giao thông phát cho người dân trên những nẻo đường về quê ăn Tết. Thì trong mùa dịch, chính là những bịch khẩu trang được phát miễn phí khắp các ngõ phố từ Bắc vô Nam, không tỉnh nào là không có. Tại các công viên hay khu tập trung công cộng, bạn sẽ bắt gặp nhiều bạn sinh viên cầm trên tay những chiếc khẩu trang đi phát cho những người chưa có cơ hội mua được. Mọi người sẵn sàng chia sẻ khẩu trang khi bắt gặp người đang không có khẩu trang.
Khi một số cửa hàng tăng giá khẩu trang, thì những cửa hàng khác lại không bán khẩu trang. Họ chỉ phát miễn phí. Người dân đến mua hàng hay đi qua có thể ghé qua tự lấy khẩu trang miễn phí nếu cần. Chỉ cần bước chân vào một hiệu thuốc, nhân viên sẽ hỏi bạn có cần khẩu trang không và tự động để khẩu trang vào túi cho bạn. Và tất nhiên đó là miễn phí.
(Trích Câu chuyện về tình dân tộc Việt mùa đại dịch từ virus Corona)
Câu 1.Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên
Câu 2.Tìm và gọi tên một phép liên kết có trong đoạn văn thứ nhất?
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề khảo sát năng lực học sinh môn Ngữ văn 9
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO *** ĐỀ GIỚI THIỆU ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH Môn thi: Ngữ văn 9 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể giao đề (Đề thi gồm: 01 trang) Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu (Câu 1 đến Câu 4). Sẻ chia từng chiếc khẩu trang Bạn đã nghe đến chuyện phát bánh mì miễn phí cho người nghèo hay những thùng trà đá miễn phí để bên đường. Hoặc những chai nước suối được chính các anh cảnh sát giao thông phát cho người dân trên những nẻo đường về quê ăn Tết. Thì trong mùa dịch, chính là những bịch khẩu trang được phát miễn phí khắp các ngõ phố từ Bắc vô Nam, không tỉnh nào là không có. Tại các công viên hay khu tập trung công cộng, bạn sẽ bắt gặp nhiều bạn sinh viên cầm trên tay những chiếc khẩu trang đi phát cho những người chưa có cơ hội mua được. Mọi người sẵn sàng chia sẻ khẩu trang khi bắt gặp người đang không có khẩu trang. Khi một số cửa hàng tăng giá khẩu trang, thì những cửa hàng khác lại không bán khẩu trang. Họ chỉ phát miễn phí. Người dân đến mua hàng hay đi qua có thể ghé qua tự lấy khẩu trang miễn phí nếu cần. Chỉ cần bước chân vào một hiệu thuốc, nhân viên sẽ hỏi bạn có cần khẩu trang không và tự động để khẩu trang vào túi cho bạn. Và tất nhiên đó là miễn phí. (Trích Câu chuyện về tình dân tộc Việt mùa đại dịch từ virus Corona) Câu 1.Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên Câu 2.Tìm và gọi tên một phép liên kết có trong đoạn văn thứ nhất? Câu 3.Những việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng có ý nghĩa như thế nào trong việc phòng chống dịch bệnh? Câu 4.Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên có cần được ca ngợi không? Vì sao? Bản thân em cần phải làm gì để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh? Phần II. Làm văn (7 điểm) Câu 1 ( 2điểm) Từ nội dung của phần đọc hiểu em hãy viết 1 đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về quan điểm “Cho đi là còn mãi mãi” Câu 2 ( 5điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp của đoàn thuyền đánh cá qua khổ thơ đầu và khổ thơ cuối trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. “Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. ... Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.” ----Hết----- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO *** HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn thi: NGỮ VĂN Câu Đáp án Điểm PhầnI Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: tự sự. 0.5 Câu 2 - Một phép liên kết: lặp từ “khẩu trang” ở câu (4) và câu (5). 0.5 Câu 3 - Việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng phát khẩu trang miễn phí có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ sức khỏe của mọi người và phòng chống dịch bệnh. Hành động đó cũng là biểu tượng đẹp của sự sẻ chia trong cuộc sống. 1 Câu 4 - Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên cần được ca ngợi vì đó là những nghĩa cử cao đẹp vì những hành động ấy thể hiện sự tương thân tương ái của đồng bào trong hoàn cảnh khó khăn của đất nước. - Để chung tay đẩy lùi dịch, bản thân em: + Chấp hành quy định cách li của Nhà nước. + Tuyên truyền nâng cao ý thức cách li đối với mỗi người. + Chung tay giúp đỡ người khó khăn trong điều kiện bản thân có thể làm được. 1 Phần II Câu 1 Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về: 1. Cấu trúc đoạn văn. 2. Đúng vấn đề nghị luận. 3. Nội dung nghị luận: 1. Giới thiệu vấn đề Từ nội dung phần đọc hiểu => giới thiệu vấn đề Đoạn trích gợi lên cho ta bài học sâu sắc về tình yêu thương, về lẽ sống “cho đi là còn lại mãi mãi.” 2. Bàn luận vấn đề + Khẳng định: Những thứ ta cho đi sẽ ở lại cùng với những người được đón nhận. Quan trọng không phải ta cho đi cái gì mà người nhận sẽ cảm nhận được tấm lòng của người cho đi. Cho đi không phải là ta đang mất đi mà là ta đang nhận lại :. Người cho có thể không còn trên thế gian nhưng hành động san sẻ yêu thương ấy thì còn mãi vì nó là biểu hiện sáng trong của tình người, tình đời. Cuộc đời luôn có những bất hạnh, cho đi một phần mình là san sẻ bớt một chút gánh nặng với những người kém may mắn hơn. Từ việc cho đi của một người, lan tỏa những hành động yêu thương đến những người khác. Dẫn chứng: CTHCM đã cống hiến cả cuộc đời để đến bây giờ bác còn mãi với non sông Nếu là con chim chiếc lá Con chin phải hót chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không phải trả Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình 3.BLMR - Phê phán : Chúng ta nhận thức rõ cho đi là còn lại mãi mãi nhưng cũng còn đó những cá nhân con người ích kỉ, chỉ biết nhận về cho mình mà không biết chia sẻ với người khác. - Bài học: Biết cho đi. Việc cho đi không nhất thiết phải là hiến tặng một thứ gì đó, đơn giản chỉ là cho đi một lời nói yêu thương, một cử chỉ ân cần, một cái ôm... Giá trị của việc cho đi nằm ở tinh thần. - Là một học sinh, em đã được đón nhận rất nhiều may mắn, hạnh phúc, em cũng phải cho đi để cảm thấy cuộc đời ý nghĩa, đáng sống hơn. 4.Sáng tạo: Có quan điểm riêng, mới mẻ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật. 5. Chính tả, ngữ pháp: Chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp và ngữ ngữ nghĩa Tiếng Việt. Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về: Cấu trúc bài văn nghị luận văn học. Đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về vẻ đẹp của đoàn thuyền đánh cá qua khổ đầu và khổ cuối bài thơ. Triển khai vấn đề nghị luận theo trình tự. 1. Mở bài Giới thiệu tác giả, tác phẩm Giới thiệu đoạn trích: Đây là hai khổ thơ đầu miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi đầy hào hứng và khổ thơ cuối khi đoàn thuyền trở về. 2. Thân bài 2.1 Cảnh ra khơi và tâm trạng náo nức của con người. a. Cảnh hoàng hôn trên biển. – Cảnh mặt trời lặn được miêu tả thật độc đáo và ấn tượng: Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa – Nghệ thuật so sánh nhân hóa cho thấy cảnh biển hoàng hôn vô cùng tráng lệ, hùng vĩ. Mặt trời được ví như một hòn lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống. Trong hình ảnh liên tưởng này, vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cửa. Hình ảnh mặt trời xuống biển là được nhìn từ trên con thuyền đang ra biển hoặc từ một hòn đảo vào lúc hoàng hôn, nhìn về phía tây, qua một khoảng biển thì vẫn có thể thấy như là mặt trời xuống biển. Với sự quan sát tinh tế nhà thơ đã miêu tả rất thực chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm. b. Khi thiên nhiên bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người bắt đầu làm việc: “Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm với gió khơi” - Đoàn thuyền chứ không phải chỉ con thuyền ra khơi đã tạo ra sự tấp nập trên biển. Chữ “Lại” vừa khẳng định nhịp điệu lao động của người dân chài đã đi vào ổn định, vừa thể hiện sự đối lập giữa sự nghỉ ngơi của đất trời và sự làm việc của con người. – Tác giả đã tạo ra một hình ảnh khỏe, lạ mà thật từ sự gắn kết 3 sự vật và hiện tượng: Câu hát, cánh buồm và gió khơi. Người đánh cá căng buồm và cất câu hát lên nhà thơ có cảm giác như chính câu hát đó đã làm căng cánh buồm. Câu hát mang theo niềm vui, sự phấn chấn của người lao động trở thành sức mạnh cùng với gió biển làm căng cánh buồm để con thuyền lướt sóng ra khơi. – Nghệ thuật ẩn dụ trong hình ảnh thơ lãng mạn này đã góp phần thể hiện một hiện thực: Đó là niềm vui phơi phới, tinh thần lạc quan của người dân chài. Họ ra khơi trong tâm trạng đầy hứng khởi vì học tìm thấy niềm vui trong lao động, yêu biển và say mê với công việc chinh phục biển khơi làm giàu cho Tổ quốc. Khổ thơ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh lên. a. Cảnh đoàn thuyền trở về - Câu đầu tác giả lặp lại ở khổ thơ 1: “Câu hát căng buồm với gió khơi” + Có từ “với” là khác, có lẽ tác giả tránh sự lặp lại ở câu thơ trước => làm cho khổ thơ cuối giống như điệp khúc của một bài hát, tạo cảm giác tuần hoàn về thời gian, về công việc lao động; nhấn mạnh khí thế tâm trạng của những người dân. Đoàn thuyền ra đi hào hứng sôi nổi, nay trở về cũng với tinh thần ấy rất khẩn trương. Câu hát đưa thuyền đi nay câu hát lại đưa thuyền về. Bằng biện pháp khoa trương và hình ảnh nhân hóa Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời: cho thấy con người và vũ trụ chạy đua trong cuốc vận hành vô tận, con người đã mang tầm vóc lớn lao của thiên nhiên vũ trụ trong cuộc chạy đua này và con người đã chiến thắng.Có thể nói Huy Cận đã lấy tình yêu của mình đối với cuộc sống mới của nhân dân khám phá ra vẻ đẹp hùng vĩ. Thay vào không gian vũ trụ buồn hiu hắt của thơ ông trước cách mạng tháng Tám. b. Bình minh trên biển – Mở đầu bài thơ là cảnh hoàng hôn, kết thúc bài thơ là cảnh bình minh” Mặt trời đội biển nhô màu mới”. Ánh mặt trời sáng rực, từ từ nhô lên ở phía chân trời xa cảm giác như mặt trời đội biển. Câu thơ với ẩn dụ táo bạo cho thấy sự tuần hoàn của thời gian, của vũ trụ. - Hình ảnh “mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” gợi nhiều liên tưởng như những mặt trời nhỏ bé đang tỏa rạng niềm vui trước thành quả lao động mà con người đã giành được sau một đêm lao động trên biển. => đó là cảnh tượng đẹp huy hoàng giữa bầu tròi và mặt biển, giữa thiên nhiên và thành quả lao động. III, Kết luận chung - Phát biểu cảm nghĩ, liên hệ. 4.Sáng tạo: Có quan điểm riêng, mới mẻ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật. 5. Chính tả, ngữ pháp: Chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp và ngữ ngữ nghĩa Tiếng Việt 0,25đ 0,25đ 4 đ 0,25đ 0,25đ ĐỀ 2 Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Chuyện kể rằng : em, cô gái mở đường Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương Cho đoàn xe kịp giờ ra trận Em đã lấy tình yêu tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa Đánh lạc hướng thù. Hứng lấy những luồng bom Đơn vị tôi hành quân qua con đường mòn Gặp hố bom nhắc chuyện người con gái Một nấm mộ, nắng ngời bao sắc đá Tình yêu thương bồi đắp cao lên (Trích Khoảng trời, hố bom của Lâm Thị Mỹ Dạ) Câu 1: (0,5đ) Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt. Câu 2: (1đ) Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên Câu 3: (1đ) Từ đoạn thơ em có cảm nghĩ gì về con người về dân tộc Việt Nam? Câu 4 (0.5 đ) Đoạn trích gợi em nghĩ tới những tác phẩm nào trong chương trình Ngữ văn lớp 9? Phần II. Tập làm văn (7,0 điểm) Câu 1(2,0điểm) Từ nội dung của đoạn thơ phần đọc hiểu hãy viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về lòng yêu nước? Câu 2 (5,0điểm) Hình ảnh những chiếc xe không kính và người lính lái xe trong đoạn thơ sau: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa, như ùa vào buồng lái Không có kính, ừ thì có bụi, Bụi phun tóc trắng như người già Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. Không có kính, ừ thì ướt áo Mưa tuôn, mưa xối như ngòai trời Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi. (Trích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, Phạm Tiến Duật) PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH Môn:Ngữ văn 9 Đề số: 2 Phần Câu Đáp án Điểm Đọc hiểu 1 Thể thơ tự do PTBĐ là biểu cảm 0.25 0,25 2 Nội dung chính: Đoạn thơ nói về tình yêu tổ quốc, sự hi sinh cao cả vì lí tưởng bảo vệ tổ quốc của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn lịch sử 1 3 Con người Việt Nam là những con người anh dũng , bất khuất , kiên trung. Ngay cả những cô gái thanh niên xung phong với vẻ ngoài mảnh mai, yếu ớt nhưng chí hướng của những người con gái ấy thì không hề nhỏ bé. Họ sẵn sàng đi trước mở đường, sẵn sàng hi sinh để mang lại sự tự do , độc lập cho dân tộc. Người Việt Nam không bao giờ chịu bé nhỏ , chịu cúi đầu trước khó khăn , gian khổ. Càng trong những hoàn cảnh khắc nghiệt , khó khăn , người dân ta càng kiên cường, thông minh và can đảm. Đó chính là một trong những phẩm chất đáng khen ngợi ở con người Việt Nam. Chính điều này đã làm nên chiến thắng vẻ vang trong lịch sử dân tộc và mang lại tự do , độc lập cho nước nhà. 1 4 Đoạn trích gợi em nghĩ tới những tác phẩm trong chương trình Ngữ văn lớp 9 như : "Những ngôi sao xa xôi " của Lê Minh Khuê , " Bài thơ về tiểu đội xe không kính " của Phạm Tiến Duật 0.5 Phần Tập làm văn 1 Từ nội dung đoạn văn phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) làm sáng tỏ nhận định: Lòng yêu nước 2 a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lòng yêu nước 0,25 *Giải thích Lòng yêu nước là tình cảm yêu quí, gắn bó, tự bào về quê hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết tài năng, trí tuệ của mình phục vụ lợi ích của đất nước. *Biểu hiện Lòng yêu nước trong mỗi con người cụ thể mang một hình hài riêng. Có thể là sự hi sinh anh dũng của những chiến sĩ ngoài mặt trận; có thể là sự cống hiến lặng lẽ và âm thầm trong lao động để xây dựng, phát triển đất nước.Lòng yêu nước còn bắt nguồn từ những điều rất đơn giản nhưng giàu ý nghĩa: đó là tình yêu thương đối với ông bà, cha mẹ, luôn luôn hướng về cội nguồn của mình những lúc đi xa. Hay đơn giản chỉ là dõi theo, âm thầm cổ vũ, ủng hộ cách mạng, khánh chiến như ông Hai trong truyện ngắn Làng; hàng triệu trái tim người Việt Nam cùng hướng về chủ quyền biển đảo khi Trung Quốc có những hành động xâm chiếm =>Đó đều là những biểu hiện của một trái tim nồng nàn yêu nước. *Phân tích chứng minh Tại sao chúng ta cần phải có lòng yêu nước? - Bởi vì đất nước là quê hương, là nguồn cội thiêng liêng nhất của mỗi con người,là nơi chúng ta lớn lên, cũng là chốn quay về. ( Nhiều kiều bào Việt Nam sống ở nước ngoài vẫn luôn hướng về đất nước, luôn nhớ về những hình ảnh của quê hương. Họ là những nhà hảo tâm giúp đỡ những người dân mình gặp hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật. Đất nước với họ là điểm tựa tinh thần, là một nơi để nhớ về, cũng là một nơi để trở về ) - Lòng yêu nước tạo nên sức mạnh đoàn kết dân tộc, là yếu tố quyết định chiến thắng, giúp chúng ta đánh bại những kẻ thù mạnh nhất trên thế giới. Trong hòa bình, lòng yêu nước là sức mạnh để chúng ta vượt qua những khó khăn, giúp đất nước phát triển đi lên. ( Bác Hồ đã nói: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nướcnó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Và lịch sử đã chứng minh điều đó, từ thời các vua Hùng dựng nước, thời Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung đến kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ ) - Lòng yêu nước còn khiến mỗi chúng ta sống có trách nhiệm hơn với cộng đồng, với quê hương, dân tộc và với chính bản thân mình. ( Thực ra, ở mỗi người, khát vọng vinh danh cho quê hương đất nước không khi nào tách rời khát vọng vinh danh cho chính bản thân mình. Chúng ta say mê học tập, lao động với chính mình nhưng những thành quả mà ta đạt được sẽ điểm tô cho non sông đất nướcNhững bạn HSG đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc tế, những cống hiến, đóng góp về KH – KT) *Phê phán - Thế nhưng, hiện nay, vẫn những một bộ phận nhỏ những người mang dòng máu Việt Nam, sinh ra ở Việt Nam lại có những hành động, suy nghĩ lệch lạch như chống phá nhà nước, nói xấu đất nước, sống ích kỉ, chỉ biết phục vụ lợi ích cá nhân, những người bỏ quên đất nước. - Tránh yêu nước mù quáng, cả tin không phân định rạch ròi để sa vào cạm bẫy của kẻ thù lợi dụng *Liên hệ bản thân - Lòng yêu nước đó là tình cảm tốt đẹp, thiêng liêng cần có trong mỗi con người. - Nhưng làm thế nào để tình yêu đó ngày càng nồng nàn, tha thiết, ngày càng mãnh liệt hơn - đó là điều ai cũng cần tự giác nhận thức và tim cho mình câu trả lời. - Lòng yêu nước không cần biểu hiện bằng lời nói, lòng yêu nước là những gì bình dị nhất nhưng cũng thiêng liêng nhất. Là học sinh, yêu đất nước là khi cố gắng học tập tố, rèn luyện tốt để mai này giúp ích cho đất nước. Yêu đất nước từ việc yêu những người thân trong gia đình, yêu những điều bình dị ở quê hương, yêu ngôn ngữ giàu đẹp mà phong phú nước mình, yêu lá cờ đỏ sao vàng biết mấy tự hào. yêu cả những trang sử hào hùng của đất nước. 0.25 0.25 0.5 0.25 0.25 d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp vấn đề nghị luận là lòng yêu nước. e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa của từ. 2 Nghị luận về đoạn thơ trong bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận văn học. 0.25 b.Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0.25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết bài theo định hướng sau: Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Giới thiệu và đánh giá khái quát đoạn thơ Thân bài 2.1. Khái quát: + “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Đây là tác phẩm tiêu biểu viết về đề tài người lính trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm đánh Mỹ cứu nước. + Đoạn thơ được phân tích thuộc phần đầu của bài thơ tập trung khắc họa vẻ đẹp độc đáo hình tượng những chiếc xe không kính và đặc biệt là hình tượng người lính lái xe. 4.0 0,5 2.2. Phân tích, đánh giá làm rõ các ý: a. Hình tượng những chiếc xe không kính - Hiện thực của đời sống chiến tranh được đưa vào thơ + Hai câu đầu: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Điệp từ không: nhấn mạnh vào cái có mà lại không có, đó là sự bất thường của những chiếc xe vận tải-> hình ảnh độc đáo mới lạ trong thơ ca. Giọng điệu thản nhiên điệp từ bom, động từ giật, rung cho thấy sự ác liệt của chiến trường làm những chiếc xe mang đầy thương tích tạo nên bao khó khăn gian khổ mà người lính phải đối mặt. -> Hình ảnh những chiếc xe không kính chân thực gợi sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh giúp người đọc hình dung về những năm tháng hào hùng và bi thương của lịch sử dân tộc. - Là phông nền khắc họa hình tượng người lính lái xe. 0,5 b. Hình tượng người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn - Được khắc họa trên nền của cuộc chiến tranh gian khổ ác liệt và đặc biệt là gắn với những chiếc xe không kính. * Vẻ đẹp của tư thế ung dung, hiên ngang, chủ động - Trên nền của cuộc chiến tranh vô cùng gian khổ và khốc liệt ấy, Phạm Tiến Duật đã xây dựng thành công hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn với tư thế ung dung, hiên ngang, sẵn sàng ra trận: “Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” + Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người lính. + “Nhìn thẳng” là cái nhìn đầy tự chủ, trang nghiêm, bất khuất, không thẹn với trời đất, nhìn thẳng vào gian khổ, hi sinh không run sợ. + Điệp từ “nhìn” được nhắc lại ba lần, cộng với nhịp thơ dồn dập, giọng thơ mạnh mẽ đã thể hiện cái nhìn thoáng đạt, bao la giữa chiến trường của người lính + Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã cho thấy tư thế vững vàng, bình thản, dũng cảm của những người lính lái xe. Họ nhìn thẳng vào bom đạn của kẻ thù, nhìn thẳng vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua . - Tư thế ung dung, hiên ngang của người lính lái xe ra trận được khắc họa thêm đậm nét qua những hình ảnh hòa nhập vào thiên nhiên: “Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như xa như ùa vào buồng lái” + Tác giả đã mở ra một không gian rộng lớn với những con đường dài phía trước, có gió thổi, có cánh chim chiều và những cánh sao đêm. Dường như thiên nhiên, vũ trụ như đang ùa vào buồng lái. + Điệp từ, điệp ngữ “nhìn thấy nhìn thấy thấy” đã gợi tả được những đoàn xe không kính nối đuôi nhau hành quân ra chiến trường + Hình ảnh nhân hóa chuyển đổi cảm giác “vào xoa mắt đắng”, thể hiện tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn của người lính lái xe. + Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim”: Gợi liên tưởn đến những chiếc xe phóng với tốc độ nhanh như bay. Lúc đó, giữa các anh với con đường dường như không còn khoảng cách, khiến các anh có cảm giác con đường như đang chạy thẳng vào tim Đồng thời, cho thấy tinh thần khẩn trương cảu các anh đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam + Đặc biệt, hình ảnh so sánh “như sa, như ùa vào buồng lái” đã diễn tả thật tài tình về tốc độ phi thường của tiểu đội xe không kính khi ra trận. Cả một bầu trời đêm như ùa vào buồng lái => Có thể nói, hiện thực chiến trường trong khổ thơ trên chính xác đến từng chi tiết. Và đằng sau hiện thực đó là một tâm trạng, một tư thế, một bản lĩnh chiến đấu ung dung, vững vàng của người lính trước những khó khăn, thử thách khốc liệt của chiến tranh. * Vẻ đẹp của lòng dũng cảm, tinh thần coi thường hiểm nguy, bất chấp khó khăn - Phân tích khổ 3,4 - Hình ảnh “gió”, “bụi”, “mưa” tượng trưng cho những gian khổ, thử thách nơi chiến trường. - Cấu trúc lặp: “không có , ừ thì” đi liền với kết cấu phủ định “chưa có ” ở hai khổ thơ đã thể hiện thái độ bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn - Hình ảnh so sánh: “Bụi phun tóc trắng như người già” và “Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời” nhấn mạnh sự khắc nghiệt của thiên nhiên và chiến trường, đồng thời cho thấy sự ngang tàn, phơi phới lạc quan, dũng mãnh tiến về phía trước của người lính lái xe Trường Sơn - Hình ảnh “phì phéo châm điếu thuốc” và “lái trăm cây số nữa” cho thấy người lính bất chấp gian khổ, coi thường những hiểm nguy, thử thách - Ngôn ngữ giản dị như lời nói thường ngày, giọng điệu thì thản nhiên, hóm hỉnh làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của người lính, cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ, hiểm nguy cảu cuộc chiến đấu. => Tiểu đội xe không kính tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng và thanh niên Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ 2.5 2.4. Đánh giá chung - Đoạn thơ có hình ảnh độc đáo, ngôn ngữ tự nhiên giàu tính khẩu ngữ, giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, pha chút ngang tàng, hóm hỉnh - Đoạn thơ vừa phản ánh hiện thực khốc liệt của chiến trường vừa làm nổi bật khí phách ngang tàng và tâm hồn lãng mạn của người lính lái xe Trường Sơn. Đó cũng tình yêu Tổ quốc, khát vọng hòa bình của thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm tháng đánh Mỹ . - Khâm phục, tự hào, biết ơn thế hệ cha anh đã chiến đấu hi sinh bảo vệ Tổ quốc để chúng ta có cuộc sống ngày hôm nay. 0,5 d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25 ĐỀ 3 Phần 1: Đọc - hiểu ( 3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu câu: NGỌN LỬA Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu câu: Tại một vùng núi non lạnh lẽo của miền Bắc An Độ, người đi đường thường. giữ ấm bằng một chiếc nổi đất nhỏ, cho than hồng vào và đậy nắp cho kín. Sau đó họ lấy dây ràng kĩ quanh nổi rồi dùng khăn vải bọc lại. Khi đi ra ngoài, ho cắp chiếc lồng ấp trên vào người cho ấm. Ba người đàn ông nọ cùng đi đến đền thờ. Đường thì xa nên cứ đi một lúc. họ lại nghỉ chân rồi mới đi tiếp. Ở một chặng nghỉ, một người trong họ trông thấy có vài người bộ hành ngổi co rúm lại vì lạnh. Anh ta vội mở chiếc lồng n của mình ra lấy lửa mồi cho những chiếc lồng ấp của họ để tất cả mọi người đều được sưởi ấm. Lần đó, anh ta cứu được mấy mạng người suýt bị chết cóng trong đêm lạnh rét buốt của vùng Bắc An. Thế rồi, cả nhóm người lại lên đường. Đêm đã khuya. Đường đi tối mịt không có lấy một ánh sao. Người bộ hành thứ hai mở chiếc lồng sưởi của mình để mỗi lửa vào ngọn đuốc mà anh ta đã mang theo. Anh sáng từ ngọn đuỐc đã giúp cho cả đoàn người có thể lên đường an toàn. Người thứ ba cười nhạo hai người bạn đồng hành của mình: “Các anh là một lũ điên. Có hoạ là điên mới đem phí phạm ngọn lửa của mình như thế." Nghe thế, họ bảo anh ta: “Hãy cho chúng tôi xem ngọn lửa của bạn". Anh này mở chiếc lồng sưởi ấm của mình ra thì hởi ôi, lửa đã tắt ngúm từ bao giờ, chỉ còn lại tro và vài mẩu than leo lét sắp tàn. [...] (Trích Ngọn lửa, Trái tim có điều kì diệu, NXB Trẻ, 2013, tr. 86 - 87 Câu 1. Xác định ngôi kể của đoạn trích. Câu 2. Xác định lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích Câu 3. Mỗi người đàn ông trong câu chuyện có một cách ứng xử riêng đối vớ những người bộ hành. Em đồng ý với cách ứng xử của ai? Vì sao? Câu 4. Nhận xét ý nghĩa nhan đề Ngọn lửa. Phần 2 : Làm văn ( 7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ câu chuyện trong phần đọc hiểu em hãy viết một đoạn văn bàn về sức mạnh của tình yêu thương. Câu 2 ( 5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ước mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.” (Ngữ văn 9, tập I, tr.128-129, NXB Giáo dục 2016) PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 9 MÔN NGỮ VĂN Phần 1: Đọc - hiểu ( 3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm Câu 1 Ngôi kể thứ 3 0.5 Câu 2 Lời dẫn trực tiếp: + “Các anh là một lũ điên. Có hoạ là điên mới đem phí phạm ngọn lửa của mình như thế." + “Hãy cho chúng tôi xem ngọn lửa của bạn". 0.25 0.25 Câu 3 Đồng ý với cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất và thứ hai đồng thời có cách lí giải thấu đáo: 1 Câu 4 Đây là một nhan đề giàu ý nghĩa. Ngọn lửa không chỉ mang lớp nghĩa thực mà còn là một hình ảnh ẩn dụ + Đó là ngọn lửa ấm nóng, sưởi ấm, chiếu sáng cho con người + Là ngọn lửa của tình yêu thương chia sẻ 1 Phần 2 Làm văn ( 7,0 điểm) Câu 1: 1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức: - Yêu cầu viết đúng hình thức đoạn văn : Viết lùi vào 1 khoảng, viết hoa đầu dòng và kết thúc là dấu chấm. ( Nếu không đảm bảo hình thức đoạn văn , trừ 0,25 điểm) - Văn viết sáng tạo, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, dùng từ đúng chuẩn mực, viết câu đúng ngữ pháp. Lập luận rõ ràng, chặt chẽ, thuyết phục 2. Yêu cầu về nội dung: Đảm bảo các ý cơ bản sau: Mở đoạn : giới thiệu vấn đề Thân đoạn : Giải thích: - Tình yêu thương là gì? Đó chính là sự sẽ chia mà mỗi người dành cho nhau, một thứ tình cảm thiêng liêng xuất phát từ nơi con tim. - Tình yêu thương thể hiện ở sự đồng cảm, và một tinh thần đồng loại mà con người dành cho con người nhưng nó vô cùng gần gũi: Bố mẹ bạn yêu bạn, anh chị người thân bạn chăm sóc cho bạn, bạn bè bạn lo lắng cho bạn Bàn luận: Nếu bạn có tình yêu thương thì nó sẽ giúp: - Con người trở nên hạnh phúc, vui vẻ, một con người biết yêu thương chính là người có nhân cách đẹp, và luôn hướng đến những thứ tốt đẹp, hoàn mỹ hơn. - Là động lực vững chắc để bạn vượt mọi khó khăn và thử thách trong cuộc sống. - Rất nhiều người hối hận vì chưa kịp nói lời yêu thương với người thân khi người thân của họ còn sống. Vì vậy đừng ngại thể hiện tình yêu thương với những người mà ta quý mến họ. - Nhưng có biết bao người lại quên mất đi tình yêu thương, họ bị sự ồn ào của cuộc sống, bị lu mờ bởi vật chất nên để tình yêu thương nguội lạnh. Vì cái tôi, vì cuộc sống đơn điệu của bản thân mà họ bỏ mặc những thứ xung quanh. Vì vậy, họ không biết nói tiếng sẻ chia, cứ khư khư trong vỏ bọc của riêng mình. Và từ đó, luôn sống trong ngờ vực, đố kị, ganh ghét, =>Chúng ta nên chỉ cho họ thấy sống là cần biết cho đi, chứ không chỉ là sự nhận lại, để họ có thể được hòa nhập vào thế giới tràn ngập yêu thương. Kế đoạnt: Liên hệ bản thân em => Chỉ cần nơi nào có tình yêu thương, nơi đấy thật ấm áp - hạnh phúc và luôn là chỗ dựa cho bạn. Câu 2: 1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức: - Yêu cầu viết đúng hình thức bài nghị luận về một đoạn thơ : có đầy đủ 3 phần: + Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận. + Thân bài triển khai làm sáng tỏ các luận điểm. + Kết bài khái quát được nội dung nghị luận - Văn viết sáng tạo, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, dùng từ đúng chuẩn mực, viết câu đúng ngữ pháp. Lập luận rõ ràng, chặt chẽ, thuyết phục 2. Yêu cầu về nội dung: . Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm ; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: MB: *Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ, nội dung chính của đoạn *Thân bài 1.Khái quát về hoàn cảnh ra đời và nội dung chính của bài thơ 2. Tóm tắt sơ lược đoạn thơ trước đó: Cở sở hình thành tình đồng chí ở đoạn thơ đầu của bài 3. Cảm nhận về đoạn thơ: Những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí - Sự thấu hiểu những tâm tư, tình cảm của nhau: ( 3 câu đầu ) + Nhân vật trữ tình nói về nỗi lòng của đồng đội mà như đang bộc bạch nỗi lòng của chính mình, thấu hiểu cảnh ngộ, nỗi bận lòng về hậu phương. + Ý chí lên đường, tình cảm cách mạng mãnh liệt. Khi cần họ biết hi sinh hạnh phúc cá nhân vì dân tộc. Họ bỏ lại ruộng vườn, ngôi nhà – là những tài sản quý giá để vào lính. Từ “mặc kệ” đã nói lên sự lựa chọn dứt khoát ấy. + Nỗi nhớ quê nhà đau đáu trong tâm hồn người lính: nhân hóa, hoán dụ “giếng nước gốc đa” => Người lính mạnh mẽ nhưng không vô tâm; quyết liệt, ý chí nhưng không hề lạnh lùng. Từng giây, từng phút họ đang phải vượt lên mình, tự nén lại những yêu thương, nhung nhớ để cống hiến trọn vẹn cho cuộc kháng chiến của toàn dân tộc. - Sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời người lính (6 câu tiếp ) + Đó là những cơn sốt rét rừng đã từng cướp đi bao sinh mạng, từng là nỗi ám ảnh đè nặng lên cuộc đời người lính. Cách nói “anh với tôi” một lần nữa cho thấy câu thơ không chỉ tả hình ảnh người lính bị cơn sốt rét rừng hành hạ mà còn gợi tình cảm đồng chí, đồng đội khi gian khổ đến cùng cực “sốt run người” vẫn quan tâm, lo lắng cho nhau. + Đó còn là cái hiện thực thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính. Họ đã sống trong hoàn cảnh nghèo nàn về vật chất: thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc mennhưng họ vượt lên tất cả nhờ sức mạnh của tình đồng chí. Nghệ thuật liệt kê, đối, tả thực + Đó còn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng -> họ vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí “miệng cười buốt giá”. - Niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau: Hình ảnh “tay nắm bàn tay”: + Chất chứa bao yêu thương trìu mến, tiếp thêm sức mạnh vượt qua mọi khó khăn. + Sẵn lòng chia sẻ khó khăn. + Chứa đựng cả bao điều muốn
File đính kèm:
- de_khao_sat_nang_luc_hoc_sinh_mon_ngu_van_9.docx