Giáo án môn Ngữ văn 9 (Công văn 5512) - Học kì 2

Tuần 20

Tiết 82 đến tiết 88

CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP.

CHỦ ĐỀ 2: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ:

A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ.

- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH, về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020”, Công văn 5512 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản – tiếng Việt - làm văn trong học kì I để xây dựng nên chủ đề: VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

- Qua việc xây dựng chủ đề, góp phần giúp học sinh hình thành mối quan hệ gắn kết gữa các phần Văn bản - tiếng Việt - Tập làm văn, giúp cho các em học tốt môn Ngữ văn, qua đó cũng giúp các em học sinh hiểu được:

+ Hiểu và cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số văn bản nhật dụng phản ánh vấn đề hội nhập và bản sách văn hóa dân tộc.

+ Hệ thống hóa những hiểu biết cơ bản về văn bản nghị luận: đặc điểm, nội dung, hình thức, các thức tạo lâp, cách tóm tắt.

 

doc 290 trang phuongnguyen 30/07/2022 5521
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 (Công văn 5512) - Học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ văn 9 (Công văn 5512) - Học kì 2

Giáo án môn Ngữ văn 9 (Công văn 5512) - Học kì 2
Tuần 20 
Tiết 82 đến tiết 88
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP.
CHỦ ĐỀ 2: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ:
A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ.
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH, về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020”, Công văn 5512 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản – tiếng Việt - làm văn trong học kì I để xây dựng nên chủ đề: VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
- Qua việc xây dựng chủ đề, góp phần giúp học sinh hình thành mối quan hệ gắn kết gữa các phần Văn bản - tiếng Việt - Tập làm văn, giúp cho các em học tốt môn Ngữ văn, qua đó cũng giúp các em học sinh hiểu được:
+ Hiểu và cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số văn bản nhật dụng phản ánh vấn đề hội nhập và bản sách văn hóa dân tộc.
+ Hệ thống hóa những hiểu biết cơ bản về văn bản nghị luận: đặc điểm, nội dung, hình thức, các thức tạo lâp, cách tóm tắt.
+ Hiểu thế nào là một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, về một tư tưởng đạo lí. 
+ Nắm được yêu cầu, bố cục cách xây dựng đoạn văn và lời văn trong một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
+ Biết trình bày bài văn nghị luận về một về một sự việc, hiện tượng đời sống, về một tư tưởng đạo lí. 
- Hình thành cho học sinh các kĩ năng: nghe – nói – đọc - viết thành thạo, sử dụng thành thạo các câu văn, từ ngữ liên kết với nhau để tạo nên một văn bản hoàn chỉnh, văn bản khi tạo nên phải có bố cục rõ ràng, mạch lạc. 
- Tích hợp kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động.
B. CÁC NỘI DUNG TÍCH HỢP THÀNH CHỦ ĐỀ, THỜI GIAN DỰ KIẾN:
Tuần
Tiết
Bài dạy 
Ghi chú
19
1, 2
Bàn về đọc sách
3
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
4
Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
5
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
20
6, 7
Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức: 
- Qua chủ đề “văn nghị luận xã hội” học sinh nắm được một số đặc điểm của văn bản nghịa luận và các bước làm một bài văn nghị luận xã hội về một sự việc, hiện tượng đời sống, về một tư tưởng đạo lí được thể hiện qua các văn bản: bàn về đọc sách, Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
+ Thấy được tầm quan trọng của việc đọc sách trong cuộc sống và tác dụng cảu việc đọc sách là để nâng cao học vấn, việc đọc sách cần phải có phương pháp thì mới có hiệu quả, học sinh cần biết lựa chọn sách đọc sao cho có ích và phù hợp nhất.
+ Thấy được phương pháp lập luận chặt chẽ, sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. 
+ Đặc điểm yêu cầu của kiểu thành phần bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời 
+ Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
+ Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
+ Đặc điểm, yêu cầu của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
2. Năng lực: 
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học:
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: 
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: 
- Năng lực chuyên biệt
+ Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân
+ Năng lực phân tích ngôn ngữ, giao tiếp ...
+ Năng lực làm bài tâp, lắng nghe ,ghi tích cực ...	
+ Năng lực làm việc độc lập, trình bày ý kiến cá nhân.
+ Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh
3. Phẩm chất: 
- Bồi dưỡng tình cảm gia đình – Biết trân trọng những gì gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình.
- Nghiêm túc trong việc đánh giá các sự việc, hiện tượng tốt xấu trong xã hội và làm bài văn nghị luận.
- Hình thành thói quen tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý khi viết văn
- Thấy yêu thích cách viết văn nghị luận, biết vận dụng vào trong cuộc sống hàng ngày kể cả trong giao tiếp hàng ngày.
Yêu nước.
- Yêu thiên nhiên, di sản, con người.
- Tự hào và bảo vệ thiên nhiên, di sản, con người.
Nhân ái. 
- Yêu con người, yêu cái đẹp, yêu cái thiện.
- Tôn trọng sự khác biệt giữa con người và nền văn hóa.
- Sẵn sàng học hỏi, hòa nhập và giúp đỡ mọi người
Chăm chỉ.
Trung thực: Thật thà, ngay thẳng 
Trách nhiệm: Bảo vệ bản thân, gia đình, nhà trường.
 4. Nội dung tích hợp
* Tích hợp liên môn: Giáo dục công dân: Sự siêng năng kiên trì, bổ sung kiến thức và phát huy vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc, làm phong phú và làm sáng tỏ thêm chương trình chính khóa. 
* Kĩ năng sống
 - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỰC ĐỘ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Nhận biết được văn bản nghị luận xã hội.
Nhận biết được đề văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Nhận biết được đề văn nghị luận về một tư tưởng và đạo lí.
Các bước để làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
Hiểu được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
Cách lập luận, so sánh, đối chiếu, nhấn mạnh lí do cần thiết phải lựa chọn sách để đọc.
Lí lẽ sắc bén, lấy việc đọc sách để nói nhân cách con người điều đó có tác dụng rất lớn với bạn đọc.
Hiểu thế nào về nghị luận về một sự việc, hiện tượng rong đời sống và nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
Học sinh biết cách làm một bài văn về nghị luận về một sự việc, hiện tượng rong đời sống và nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
Trình bày suy nghĩ quan điểm, tư tưởng của mình về những hình ảnh thực tế trong văn bản bằng một đoạn văn.
Phát biểu cảm nghĩ về điều mà em thấy thám thía nhất khi học xong văn bản.
Dựa vào vấn đề nổi bật trong xã hội, đưa ra những luận điểm và luận cứ cho một vấn đề cục thể.
Viết một đoạn văn nghị luận về vấn đề nổi bật: một đoạn văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
Tìm hiểu thêm những văn bản có cùng chủ đề để thấy rõ hơn những nọi dung đang phản ánh.
Nghiên cứu, phân tích trình bày kết hợp với nội dung phần tiếng việt và tập làm văn để tạo lập lên một văn bản có tính liên kết, chủ chủ đề, có bố cục rõ ràng và mạch lạc. 
Tạo lập văn bản, viết được một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. một bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
E. CHUẨN BỊ
I. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC,
1. Giáo viên:
- Giáo án, bài giảng điện tử.
- Phiếu học tập.
- Tranh, ảnh, vi deo.
2. Học sinh
- Đọc bài, soạn bài.
- Sưu tầm những tài liệu có liên quan đến chủ đề.
- Thực hiện các hướng dẫ khác theo yêu cầu của giáo viên.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
1. Phương pháp, kĩ thuật dạy học.
- Phương pháp: gợi mở, thảo luận nhóm, thảo luận theo cặp đôi, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, bình giảng, thuyết trình.
- Kĩ thuật: động não, tia chớp, trình bày 1 phút, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật hỏi chuyên gia, đọc tích cực, viết tích cực, 
2. Phương tiện dạy học.
Sgk, máy tính có kết nối tivi.
Bài giảng điện tử
Phiếu học tập.
PHẦN II: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Tiết 1+2 , Văn bản:
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
 Chu Quang Tiềm 
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức : 
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2. Năng lực: 
a. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
b. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
Qua bài học, HS biết:
* Đọc hiểu: 
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản
- Xác định được mục đích và nội dung chính của văn bản
* Viết : 
- Viết văn bản tự sự (về một truyền thuyết, câu chuyện được nghe, được chứng kiến, được tham gia).
* Nói và nghe
- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập
- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được nội dung đó
- Nghe tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài 
- Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe. 
3. Phẩm chất: 
- Say mê đọc sách và đọc đúng phương pháp, lựa chọn sách cho phù hợp.
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
4. Tích hợp liên môn:
- Môn GDCD: Sự siêng năng kiên trì
B. CHUẨN BỊ 
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Máy chiếu, phim trong, bảng phụ.
- Một số nhận định, đánh giá về sách và vai trò, tầm quan trọng của sách.
- Chân dung Chu Quang Tiềm (nếu có).
2. Chuẩn bị của học sinh
- Tự đọc và tóm tắt tác phẩm ở nhà.
- Tự truy cập các thông tin trên mạng về tác giả, tác phẩm.
- Soạn và trả lời các câu hỏi phần Đọc - hiểu văn bản ra vở bài tập.
- Trả lời các câu hỏi và làm các bài tập trong sách BT trắc nhiệm.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG 1 : HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: 
- Liên hệ, kết nối những hiểu biết của bản thân với chủ đề của bài học.
- Nêu và bảo vệ được quan điểm của bản thân bằng ngôn ngữ nói về một vấn đề xã hội liên quan đến nội dung của bài học. 
b) Nội dung hoạt động: 
- HS xem vi deo. Chia sẻ quan điểm của cá nhân.
c) Sản phẩm học tập: 
- Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ nói theo phương thức nghị luận.
d) Tổ chức hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV cho HS xem video về Ngày hội đọc sách-“Quyển sách tôi yêu”.
- Suy nghĩ của em sau khi xem video?
* Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
- HS suy nghĩ, chia sẻ quan điểm của cá nhân.
* Báo cáo kết quả: 
- HS chia sẻ quan điểm của cá nhân.
* Đánh giá, nhận xét: GV nhận xét, kết luận, dẫn vào bài mới.
Cách 1:
Các em đều biết nước Anh có một kịch gia nổi tiếng thế giới là W. Sếch-xpia, ông có một câu danh ngôn “Sách là chất dinh dưỡng của toàn nhân loại”, ông còn nói “Cuộc sống không có sách như không có ánh sáng; trong trí tuệ không có sách giống như chim không có cánh”. Cách so sánh này rất hình tượng, nói lên được tầm quan trọng của sách, đọc sách. Gorki có câu “Hãy yêu quý sách, nó là nguồn tri thức của bạn”.
Nhưng đọc sách không dễ, đọc sách hiệu quả lại là một vấn đề được mọi người quan tâm, bàn đến. Góc nhìn của Chu Quang Tiềm sẽ ít nhiều giúp chúng ta hiểu hơn về vai trò, ý nghĩa và cách đọc sách làm sao có hiệu quả.
Cách 2:
Em hãy nêu tên và tóm tắt nội dung cuốn sách mà em thích nhất?
Với em, sách có tác dụng như thế nào?
Đọc sách là quá trình tích lũy kiến thức, nâng cao hiểu biết. Giáo sư, tiến sĩ Chu Quang Tiềm nhà mĩ học và lí luận văn học Trung Quốc đã nhiều lần bàn về vấn đề đọc sách, phương pháp đọc sách. Ông muốn truyền lại cho thế hệ con cháu những suy nghĩ sâu sắc và kinh nghiệm phong phú của bản thân. Để hiểu được điều này chúng ta cùng tìm hiểu văn bản dịch của nhà văn để thấy được giá trị khoa học, thực tiễn của nó.
HOẠT ĐỘNG 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a) Mục tiêu: 
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. 
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả. 
- Liên hệ được ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội. 
- Yêu sách, thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Intenet để mở rộng hiểu biết, có phương pháp đọc sách hiệu quả. 
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. 
b) Nội dung hoạt động: 
- Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản
- Đọc và tìm hiểu khái quát về văn bản
- Đọc và phân tích văn bản
- Tổng kết về văn bản
c) Sản phẩm học tập: 
- Những nét khái quát về tác giả và văn bản.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. 
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả. 
d) Tổ chức thực hiện: 
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV phát phiếu học tập, hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh đọc ngữ liệu văn bản. 
- HS hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, thảo luận, thống nhất kết quả ghi vào phiếu bài tập.
- GV quan sát, hỗ trợ HS.
* Báo cáo kết quả:
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
* Đánh giá nhận xét:
- HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung.
- GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của h/s
Nội dung cần đạt
GV Gọi học sinh đọc chú thích SGK/3.
? Nêu một vài nét chính về tác giả?
GV nêu khái quát.
- Nhà mĩ học, lí luận văn học nổi tiếng của văn học hiện đại Trung Quốc.
- Người huyện Đông Thành, tỉnh An Huy- Trung Quốc.
- Học qua rất nhiều trường Cao đẳng và Đại học nổi tiếng ở trong nước và thế giới như: Anh- Pháp
- Giữ nhiều chức vụ quan trọng trong lĩnh vực văn hoá văn nghệ ở Trung Quốc.
? Em hãy cho biết xuất xứ của văn bản?
? Em hiểu gì về văn bản “Bàn về đọc sách” ? 
* Giáo viên: Chu Quang Tiềm bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu. Bài viết này là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời văn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho các thế hệ sau. Đây cũng là vấn đề bức xúc trong thị trường sách hiện nay đang tự do phát triển và phát triển rất mạnh, có ít nhiều ảnh hưởng xấu tới một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên & cả học sinh chúng ta.
? Tên của văn bản “Bàn về đọc sách” cho thấy kiểu văn bản này là gì ? Vấn đề nghị luận là gì ? 
? PTBĐ chính của văn bản?
GV nêu yêu cầu đọc.
- Giọng đọc khúc triết, rõ ràng, thể hiện giọng lập luận
GV Đọc mẫu, học sinh đọc.
? Giải thích từ học vấn, học thuật?
? Hãy chỉ ra các thành ngữ Hán Việt và giải nghĩa các thành ngữ này? 
? Hãy xác định bố cục của văn bản?
GV: những luận điểm trên tập chung làm sáng tỏ vấn đề vì sao phải đọc sách và đọc sách như thế nào?
- Đọc
 - Nêu theo vốn hiểu biết và đọc phần chú thích.HS khác bổ sung. Quan sát chân dung tác giả
- HS trình bày
- HS trình bày hiểu biết
- Vấn đề nghị luận: (Vai trò, phương pháp đọc sách)
- PTBĐ chính: Nghị luận.
- Đọc
- Học vấn: những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập. 
- Học thuật: hệ thống kiến thức khoa học
- vô thưởng vô phạt 
- Đoạn 1: Từ đầu đến “phát hiện ra thế giới mới” 
- Đoạn 2: Từ tiếp đến “tiêu hao lực lượng
- Đoạn 3: Phần còn lại
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm
- Chu Quang Tiềm ( 1897 - 1986 ), quê ở Trung Quốc. 
- Nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Trích trong cuốn “Doanh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách” Bắc Kinh- năm 1995, do Trần Đình Sử dịch. 
- Kiểu văn bản: nghị luận. 
3. Đọc-chú thích:
* Đọc.
* Từ khó.
- Sách giáo khoa
4 Bố cục:3 phần tương ứng 3 luận điểm:
+ Luận điểm 1: Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
+ Luận điểm 2: Những khó khăn và thiên hướng sai lệch của việc đọc sách hiện nay.
+ Luận điểm 3: Phương pháp đọc sách.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
* Theo dõi và đọc lại phần 1: “ thế giới mới”. 
 - Nhóm bàn:
- Thời gian: 3 phút
- Hình thức: phiếu học tập
Luận điểm
 Luận cứ
 Câu văn khái quát luận điểm
Đọc sách là con đường căn bản quan trọng của học vấn. 
+ Tầm quan trọng của sách.
+ Ý nghĩa của việc đọc sách: 
+ Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn.
+ Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân mà là việc của toàn nhân loại.
+ Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả của nhân loại trong quá khứ là ôn lại những kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi là mình hưởng thụ các kiến thức, lời dạy mà biết bao người trong quá khứ đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được.
? Qua lời bàn của tác giả, ta thấy sách có tầm quan trọng và tác dụng gì trên con đường phát triển của nhân loại?
* Giá trị của sách: Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quí báu, là di sản tinh thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm.
? Em hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả “Sách là kho tàng quý báu cất giữ tài sản tinh thần của nhân loại”? 
? Vì sao tác giả lại quả quyết rằng: “ Nếu chúng ta mong tiến lên...điểm xuất phát”?
? Nếu chúng ta xóa bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt trong quá khứ thì sẽ như thế nào ?
? Theo tác giả, đọc sách là hưởng thụ, là chuẩn bị trên con đường học vấn. Em hiểu ý kiến này như thế nào?
? Từ vai trò, tác dụng của sách đối với con người, tác giả đã cho thấy đọc sách có ý nghĩa như thế nào ?
? Tác giả đã khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách bằng hình ảnh nào? 
? Từ “ trường chinh” ở đây được hiểu theo nghĩa như thế nào ?
* GV bổ sung: Đối với mỗi con người, đọc sách cũng chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. Không thể thu được các thành tựu mới nếu như không biết kế thừa thành tựu của các thời đã qua.
? Em nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ở luận điểm 1?
? Cách lập luận trên có tác dụng như thế nào?
Cách lập luận trên khẳng định ý nghĩa to lớn của việc đọc sách: Sách là vốn tri thức của nhân loại, đọc sách là cách tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn không thể không đọc sách, là sự hưởng thụ các kiến thức, thành quả của bao người đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được
* Giáo viên: Tác giả lấy thành quả của nhân loại trong quá khứ làm xuất phát điểm dể phát hiện cái mới của thời đại. “ Nếu xoá bỏ hết thành quả của nhân loại đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm thậm chí mấy ngàn năm trước .
? Em hãy lấy một số ví dụ về những cuốn sách nổi tiếng của văn học Việt Nam & văn học thế giới ?
? Những cuốn sách em đang học tập có phải là di sản tinh thần của nhân loại không? Tại sao? HS khá
* GV: Sách làm cho tôi gắn bó với thế giới, cuộc đời càng trở nên rực rỡ có ý nghĩa hơn ...Sách làm cho khắp trái đất tràn ngập nỗi buồn nhớ cái tốt đẹp hơn. Mỗi cuốn sách đều là tâm hồn được ghi lại..” ( M. gor – ki )
? Bản thân em đã thấy được tác dụng to lớn của việc đọc sách chưa?
? Từ đó em rút ra được bài học như thế nào cho bản thân về việc đọc sách ?
 * Giáo viên củng cố nội dung luận điểm 1.
- Sách đã ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích lũy được qua từng thời đại.
+ Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay. những cuón sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.
- Tủ sách của nhân loại: đồ sộ, có giá trị.
+ Sách là những giá trị quý giá, là tinh hoa trí tuệ tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ cẩn thận lưu giữ.
- Vì sách lưu giữ thành tựu học vấn.
- Nếu không đọc sách sẽ không có tri thức, không tiếp cận được đời sống xã hội
-> lạc hậu & dần dần bị loại bỏ.
- Sách kết tinh học vấn trên mọi lĩnh vực của đời sống trí tuệ, tinh thần, tâm hồn của nhân loại trao gửi lại. Đọc sách là thừa hưởng những giá trị quý báu này. Nhưng học vấn luôn rộng mở ở phía trước. Để tiến lên con người phải dựa vào di sản học vấn này.
- Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
+ Đọc sách là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, để phát hiện thế giới mới. Không thể tiến lên thu được các thành tựu mới trên con đường văn hoá học thuật nếu như không biết kế thừa, xuất phát từ những thành tựu đã qua.
- (SGK- 4), Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ là ôn lại kinh nghiệm,  nhằm phát hiện ra thế giới mới
- Tác giả sơ kể về ý nghĩa, tác dụng của việc đọc sách bằng 1 hình ảnh ví ngầm “làm được cuộc trường chinh vạn dặm” thật thú vị. Việc đọc sách nhằm nâng cao nhận thức, bồi bổ trí tuệ, phát triển tâm hồn, tình cảm, rèn giũa hoạt động...để lớn lên về tinh thần, trưởng thành trong cuộc sống của mỗi chúng ta vốn là 1 ý niệm trừu tượng, trở nên cụ thể, dễ hiểu, lôi cuốn, hấp dẫn.
- Đưa ý khái quát-> Tìm lí lẽ phân tích làm rõ luận điểm.
+ Dùng các câu ghép có cặp quan hệ từ mang ý khẳng định: Nếu- thì
+ Chiến tranh và hòa bình- Lev Tolstoy 
+ Không gia đình- Héc-To-Ma-Lo
+ Thép đã tôi thế đấy- NicolaiAlekseyevich
+ Nhật kí trong tù- Hồ Chí Minh
+ Những người khốn khổ- Vích To- Huy -Gô
+ Truyện Kiều - Nguyễn Du
+ Lục Vân Tiên- Nguyễn Đình Chiểu
+ Thủy Hử - Thi Nại Am
- Cũng nằm trong di sản đó, vì đó là một phần tinh hoa của nhân loại trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội mà em có may mắn được tiếp nhận.
- HS liên hệ
Kĩ năng sống
- Tầm quan trọng: Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn.
- Ý nghĩa của việc đọc sách.
 + Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại.
 + Đọc sách là con đường q/trọng để tích luỹ và nâng cao vốn tri thức
=>lập luận chắt chẽ hợp lí và kín kẽ sâu sắc, giàu sức thuyết phục.
Tiết 2:
Cho học sinh xem hoạt cảnh " Sách đen-tâm hồn đen" 
Nội dung:
	Một số học sinh hư lén lút bỏ học, rủ nhau đi vào quán internet để đánh điện tử và đọc sách đen: ngôn tình, sách về giới tính, tình yêu tuổi mới lớn. Đến lớp chúng truyền miệng nhau vẻ thích thú. Mỗi lần nhóm bạn lại rủ thêm vài bạn tham gia. Lớp trưởng biết chuyện liền đi theo thăm dò. Nhóm học sinh hư phản đối, dè bỉu lớp trường, thậm chí khoe bà chủ quán để dọa nạt lớp trưởng. Học kì đó do nghỉ học nhiều nên các bạn hs hư chỉ đạt HS Tb, thậm chí còn có nhiều biểu hiện xấu: gây gổ cãi vã nhau, cặp kè từng đôi một. Cô giáo được bạn lớp trưởng báo cáo liền nhắc nhở, gặp gỡ từng gia đình, yêu cầu gd phối hợp quản lí, nhóm học sinh hư nhận ra lỗi lầm khi tiếp xúc với văn hóa phẩm đen, các bạn hứa sửa chữa: Nói không với sách đen.
Dẫn dắt vào bài: 
* Giáo viên:Trong phần văn bản tiếp theo, tác giả đã bộc lộ những suy nghĩ của mình về việc đọc sách, đọc lại phần văn bản.
? Theo em, đọc sách có dễ không ? Tại sao cần lưu ý chọn sách khi đọc ?
Làm nhóm:
Nhóm 1:
+ Thời gian: 2 phút
+ Câu hỏi:
? Ở luận điểm 2, tác giả đã có những câu văn nào khái quát luận điểm ?
? Chu Quang Tiềm đã chỉ ra những khó khăn thường gặp trong khi đọc sách là gì?
Nhóm 2:
+ Thời gian: 2 phút
+ Câu hỏi:
? Tác giả đưa ra mấy luận cứ để trình bày luận điểm ?
? Những dẫn chứng, lí lẽ nào đã được tác giả chọn lựa để làm sáng tỏ các luận cứ trên ?
Nhóm 3:
+ Thời gian: 2 phút
+ Câu hỏi:
? Em nhận xét về cách đưa lí lẽ, dẫn chứng của tác giả như thế nào?
? Để minh chứng, tác giả đã so sánh như thế nào ?
? Tác hại của việc đọc lạc hướng như thế nào?
? Cuối phần 2, tác giả ví việc chiếm lĩnh học vấn với điều gì ?
? Tác giả so sánh việc đọc sách (chiếm lĩnh học vấn) giống như đánh trận, cách lập luận ví von đó có tác dụng gì ? 
* Cho học sinh phân tích lĩ lẽ và thực tế ( liên hệ ) ví đọc sách như đánh trận. 
* GV dẫn chứng phân tích: Rất nhiều người nhất là các bạn học sinh thành thị đọc nào truyện tranh, báo, tiểu thuyết chương hồi, tâm lí, thơ...hoặc cả sách bói toán...chẳng những lãng phí tiền bạc, thời gian, công sức đọc mà có khi bị những quyển sách có nội dung xấu, không phù hợp tiêm nhiễm. Người xưa thường nói “ Đa thư loạn mục” (đọc nhiều sách thì rối mắt) là cảnh báo của tác giả tuy chỉ là 1 cách so sánh nhẹ nhàng đủ cho chúng ta thấy liên hệ tới biết bao thực tế nặng nề khiến chúng ta giật mình lo sợ.
? Nhận xét gì về cách trình bày vấn đề ở phần 2?
? Từ đó tác giả muốn khuyên chúng ta điều gì?
* Giáo viên chuyển ý: Trong 1 xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay thì những thiên hướng sai lệch của việc đọc sách như nhà văn Chu Quang Tiềm phân tích là rất phổ biến. Vậy phương pháp đọc sách như thế nào là hợp lí, để đạt kết quả cao ?
- Trong tình hình hiện nay, sách ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ.
+ Lịch sử phát triển, tinh thần nhân loại càng phong phú...-> Đọc sách ngày càng không dễ. 
+ Một là: Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. 
+ Hai là: Sách nhiều khiến người đọc lãng phí thời gian, sức lực, lạc hướng.
* Luận cứ 1: Sách nhiều khiến người đọc không chuyên sâu: dễ sa vào lối “ ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hóa, không biết nghiền ngẫm.
+ Dẫn chứng: Các học giả T.Quốc, 1 học giả trẻ
 ( liếc qua...) 
+ Lí lẽ: sách tuy đọc ít...
* Luận cứ 2: Sách nhiều dễ khiến người ta lạc hướng: khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích.
+ Dẫn chứng: Nhiều người mới học...
+ Lí lẽ: Chiếm lĩnh học vấn, lĩnh vực nào, rất nhiều nhưng thiết thực chỉ có một số....
+ Lí lẽ, dẫn chứng đan xen, giàu hình ảnh => người đọc dễ cảm nhận cái nguy hại của việc đọc sách mà không chuyên sâu.
+ So sánh với cách đọc sách của người xưa: kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ...cả đời dùng mãi không cạn.
+ Hiện nay: đọc qua loa, không kịp tiêu hóa, “ ăn tươi nuốt sống”...không biết nghiền ngẫm.
- Lãng phí thời gian, sức lực trên những cuốn sách vô thưởng vô phạt.
+ Bỏ lỡ mất dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản.
- Giống đánh trận – không tìm đúng mục tiêu “chỉ đá bên đông, đấm bên tây” hậu quả là “tự tiêu hao lực lượng”.
+ Đánh nhanh vào thành trì kiên cố. 
+ Đánh bại quân tinh nhuệ. 
+ Chiếm mặt trận xung yếu. 
+ Khi mục tiêu nhiều sẽ che lấp mất vị trí kiên cốthành ra lối đánh “tiêu hao lực lượng”.
- Trả lời
- Rút ra bài học
2. Tác hại của việc đọc sách không đúng phương pháp:
- Khó khăn:
 + Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu
 + Sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng
® Phê phán cách đọc không chuyên sâu & cách đọc lạc hướng: lướt qua nhiều nhưng đọng lại ít, tham lam, hời hợt, đọc tràn lan, thiếu mục đích. 
- Tác hại: lãng phí thời gian sức lực.
® Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị.
Làm nhóm bàn:
- Thời gian: 3 phút
- Câu hỏi:
? Em hiểu như thế nào về quan niệm của tác giả về sự “chọn tinh”, “đọc kĩ” và “ đọc để trang trí” ? 
? Tác giả đã thuyết phục vấn đề này bằng dẫn chứng cụ thể nào?
? Tác giả bày tỏ thái độ như thế nào về cách đọc này ? 
? Em thấy tác giả đã phân chia sách thành mấy loại? Đó là những loại nào ?
? Về 2 loại sách này chúng ta nên đọc như thế nào?
* Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích, lấy dẫn chứng.
? Quan hệ giữa phổ thông và chuyên sâu trong đọc sách có liên quan đến học vấn rộng và chuyên được lí giải như thế nào ? 
? Qua đây, em thấy đọc sách ngoài việc để học tập tri thức còn để làm gì?
? Từ sự phân tích trên tác giả đã chỉ ra phương pháp đọc sách đúng đắn nhất là gì ?
? Qua lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách, theo em, với HS THCS, chúng ta cần đọc những sách gì?
- Chọn sách: Chọn cho tinh, cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+ Cách đọc: Cần đọc kĩ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
- Nếu đọc được 10 quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy 1 quyển mà đọc 10 lần.
+ Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu sa...
+ Đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ.
(Đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy chỉ làm hoa mắt, ý loạn, tay không mà về...)
Thế gian có người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt như kẻ trọc phú khoe của... -> Thể hiện phong cách tầm thường, thấp kém.
- Phê phán cách đọc chỉ để trang trí bộ mặt.
- Phân loại sách : phổ thông, chuyên môn.
* Cách đọc:
+ Tránh: Đọc lướt qua, đọc để trang trí bộ mặt, đọc tràn lan theo hứng thú cá nhân.
+ Nên: Vừa đọc vừa suy nghĩ, đọc có kế hoạch, có hệ thống.
+ Lập luận: diễn dịch dùng nhiều thành ngữ, so sánh đối chiếu và dẫn chứng cụ thể, hình ảnh & lời văn gợi cảm, dễ hiểu.
- Không biết rộng thì không thể chuyên ; có thông thái mới nắm gọn, trước biết rộng sau mới nắm chắc -> đó là trình tự nắm vững học vấn. 
- Không chỉ đơn thuần là việc học tập tri thức.
+ Rèn luyện tính cách, chuyện đọc sách -> chuyện học làm người
- Trình bày
- Sách chuyên sâu: những cuốn sgk, sách tham khảo...
- Sách thường thức: những cuốn sách về ứng xử, về đạo đức, gia đình, bè bạn....
3. Phương pháp đọc sách.
- Cách chọn sách:
+ Chọn tinh, đọc kĩ những quyển có giá trị hoặc thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.
+ Đọc cả sách thường thức và tài liệu chuyên môn
- Phân loại: sách phổ thong và sách chuyên sâu
- Phương pháp đọc sách:
 + Đọc kĩ sách chuyên môn, kết hợp sách thưởng thức
 + Không đọc lướt . Đọc có suy nghĩ nghiền ngẫm.
 + Không đọc tràn lan. đọc có kế hoạch, có hệ thống.
 + Đọc sách còn rèn tính cách và chuyện học làm người.
? Nêu những thành công về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản?
* GV giúp đỡ, tư vấn cách HS thực hiện để trả lời câu hỏi.
- GV cho HS làm BTTN củng cố. GV rút ghi nhớ, gọi đọc.
* GV liên hệ mở rộng từ ý nghĩa văn bản với vấn đề môi trường xung quanh có nhiều loại sách tràn lan => cần giáo dục ý thức cho bản thân lựa chọn sách mà đọc sao có hiệu quả.
* GV khái quát kiến thức trọng tâm và chuyển ý.
? Em học tập được gì qua lời bàn về đọc sách cũng như cách viết văn nghị luận của tác giả ?
? Liên hệ cách đọc sách, chọn sách của học sinh hiện nay? ( có những nhược điểm nào) 
? Em hay đọc những loại sách nào? Em thu được những lợi ích gì từ việc đọc sách ?
? Em thấy cách đọc sách của mình đã tuân thủ quy tắc có hệ thống & kế hoạch chưa? cho ví dụ ?) 
- Khái quát.
- Kĩ năng sống
- Kĩ năng sống
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật
- Bố cục bài viết chặt chẽ, hợp lí.
- Dẫn dắt tự nhiên, hình ảnh so sánh độc đáo sinh động.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh.
2. Nội dung
Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho hiệu quả.
HOẠT ĐỘNG 3: LUY

File đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_9_cong_van_5512_hoc_ki_2.doc