Giáo án Ngữ văn 7 - Tập 1 - Năm học 2019-2020

TIẾT 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA

 Lý Lan

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của bố mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.

- Hiểu được đặc điểm của văn bản nhật dụng này: như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. Từ đó có cách đọc phù hợp, diễn cảm, sáng tạo.

2. Kĩ năng:

- RL kỹ năng phân tích văn bản Nhật dụng.

- Giáo dục các kĩ năng sống: giao tiếp, tự nhận thức, xác định giá trị, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, hợp tác, đảm nhận trách nhiệm

3. Thái độ: GD học sinh lòng kính yêu, biết ơn Cha, Mẹ. Hiểu được vai trò, vị trí của nhà trường.

B. PP-KTDH

- Phân tích, bình giảng, nêu vấn đề.

- Đặt câu hỏi, HĐ nhóm, ra quyết định.

C. CHUẨN BỊ

- GV : Tư liệu tham khảo, tranh ảnh minh họa, băng hình về ngày khai trường.

- HS : Soạn bài kĩ theo gợi dẫn SGK, đọc tài liệu tham khảo

D. TỔ CHỨC DẠY HỌC

 

doc 244 trang phuongnguyen 27/07/2022 22300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tập 1 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 - Tập 1 - Năm học 2019-2020

Giáo án Ngữ văn 7 - Tập 1 - Năm học 2019-2020
Ngày soạn: 20/8/2019 
 TIẾT 1: 	 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
	Lý Lan
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: 
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của bố mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
- Hiểu được đặc điểm của văn bản nhật dụng này: như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. Từ đó có cách đọc phù hợp, diễn cảm, sáng tạo.
2. Kĩ năng: 
- RL kỹ năng phân tích văn bản Nhật dụng.
- Giáo dục các kĩ năng sống: giao tiếp, tự nhận thức, xác định giá trị, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, hợp tác, đảm nhận trách nhiệm
3. Thái độ: GD học sinh lòng kính yêu, biết ơn Cha, Mẹ. Hiểu được vai trò, vị trí của nhà trường.
B. PP-KTDH
- Phân tích, bình giảng, nêu vấn đề...
- Đặt câu hỏi, HĐ nhóm, ra quyết định...
C. CHUẨN BỊ
- GV : Tư liệu tham khảo, tranh ảnh minh họa, băng hình về ngày khai trường.
- HS : Soạn bài kĩ theo gợi dẫn SGK, đọc tài liệu tham khảo 
D. TỔ CHỨC DẠY HỌC
 *Khởi động
- Ổn định lớp
- Giới thiệu chương trình Ngữ văn 7 
- Giáo viên giới thiệu bài:
1. Gv nhắc lại nội dung của các vb nhật dụng ở lớp 6 với các chủ đề về di tích ls, thắng cảnh thiên nhiên , môi trường -> Với chủ đề về tình cảm thiết tha sâu nặng của cha mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với tuổi thơ đối với mỗi con người . Bài học hôm nay chúng ta sẽ hiểu được trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp một của con những người mẹ đã làm gì và nghĩ gì ? 7
2. Cho HS xem một đoạn băng hình về ngày khai trường. H/d HS nhớ lại tâm trạng ngày đầu tiên đến trường. Từ đó GV tích hợp để giới thiệu bài.
 *Dạy bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1
 GV H/d : Giọng dịu dàng, chậm rãi, đôi khi thầm thì (khi nhìn con đã ngủ), hết sức tình cảm, có khi giọng xa vắng (hồi tưởng k/n về bà ngoại) hơi buồn (Khi bà phải đứng ngoài cổng trường)
GV đọc mẫu - HS đọc - Lớp nhận xét.
- GV h/d HS giải thích
 ? Xét về chủ đề bài văn thuộc về loại văn bản nào ? Vì sao ?
HS: VBND, vì căn cứ vào chủ đề: Đề cập đến vấn đề vừa quen thuộc vừa gần gũi hằng ngày: Quyền trẻ em, nhà trường, VHGD.
? Văn bản này được viết theo thể loại nào ? PTBĐ chính ?
? Xác định bố cục văn bản ?
Hoạt động 2 :
? Văn bản có thể coi là tác phẩm truyện được không ? Vì sao ?
HS: Không, vì không có cốt truyện, ít sự việc, chủ yếu là miêu tả tâm trạng người mẹ.
? Tìm các chi tiết thể hiện tâm trạng của người con trong đêm trước ngày khai giảng ? Đó là tâm trạng ntn ?
? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ khác đứa con ntn ? Điều đó được biểu hiện ở chi tiết nào? 
? Theo em, tại sao người mẹ lại có tâm trạng đó?
GV: Tâm trạng của mẹ chẳng khác bao nhiêu so với đứa con. Chính mẹ đang phân tâm, xúc động, đắm chìm trong hồi ức và suy tưởng trước một sự kiện lớn sắp đến với đứa con yêu dấu của mình. Bao nhiêu suy nghĩ của mẹ đều hướng về con, hình dung ra tâm trạng con: hồi hộp, náo nức, nhạy cảm, vui sướngrồi hồn nhiên, vô tư đi vào giấc ngủ say thanh thản, nhẹ nhàng
? Trong đêm không ngủ người mẹ đã chăm sóc giấc ngủ của con , nhớ tới những kỉ niệm thân thương về mái trường xưa -> Tất cả giúp ta hình dung về một người mẹ ntn ? 
? Trong bài văn có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không?
 ? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì ? 
* HS đọc đoạn cuối
? Trong dòng hồi ức người mẹ đã suy nghĩ về những điều gì ? 
? Những điều đó có ý nghĩa gì?
? Kết thúc văn bản người mẹ nói: Đi đi conmở ra em hiểu ý câu văn đó ntn?
Hoạt động 3
? Qua việc phân tích trên,em hãy nêu khái quát về nội dung chủ đề VB?
? Khái quát những thành công tiêu biểu về nt của bài văn ? 
Hoạt động 4: 
HS làm bài tập theo nhóm
1. HS trao đổi. Có thẻ có những ý kiến khác nhau, miễn là tập trung vào ý nghĩa của ngày khai trường đối với ký ức, ấn tượng của HS.
2. Viết đoạn văn 5 ->6 câu. Cần cụ thể và chân thật
I. Tìm hiểu chung :
1. Đọc :
 2. Từ khó: 
3. Thể loại-PTBĐ
- Văn bản Nhật dụng.
- Thể loại : Bút ký
- PTBĐ chính : Biểu cảm
 4. Bố cục : 2 đoạn
a/ Từ đầu đến...ngày đầu năm học 
Tâm trạng hai mẹ con trong buổi tối trước ngày khai giảng.
b/ Còn lại: Ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ
II. Tìm hiểu chi tiết :
1. Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp Một.
* Tâm trạng của con :
- Giấc ngủ đến dễ dàng
- Gương mặt thanh thoát
- Trong lòng không có mối bận tâm...
=> Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư.
* Tâm trạng của mẹ :
- Không ngủ được
- Đắp mền cho con...không biết làm gì nữa
- Không tập trung được vào việc gì
- Lên giường và trằn trọc
- Giúp con chuẩn bị đồ dùng học tập, quần áo, giày mũ, dọn dẹp nhà cửa...
=> Hồi hộp, bồn chồn, thao thức không ngủ, suy nghĩ miên man...
* Lý do  :
- Lo cho con 
- Nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ ...
-> Mẹ giàu tình cảm, cảm xúc ; thương yêu, chăm chút, quan tâm đến con.
* Nt: độc thoại nội tâm : mẹ nói với chính mình ( Mẹ nhìn con ngủ như tâm sự với con nhưng thực ra là nói với chính mình , đang tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình ) => Làm nổi bật tâm trạng, khắc hoạ được tâm tư tình cảm sâu kín.
2. Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của nhà trường. 
- Về ngày khai trường ở Nhật Bản
- Về ảnh hưởng của GD đối với trẻ em "Ai cũng biết rằng... sau này"
=> Là biểu hiện của sự quan tâm, chăm sóc của người lớn, XH đối với trẻ em-tương lai của đất nước
- “ Đi đi con sẽ mở ra” => Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường : Đem đến cho con người thế giới kỳ diệu : tình cảm cao đẹp (tình cảm thầy trò, bạn bè, tình yêu quê hương), tri thức, ước mơ khát vọng...
III/ Tổng kết
1. Nội dung: 
Tấm lòng thương yêu,tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò quan trọng của nhà trường đối với mỗi con người.
2 Nghệ thuật :
- Ngôn ngữ giọng điệu tâm tình, thiết tha, sâu lắng
- Miêu tả tâm trạng sâu sắc qua độc thoại nội tâm.
* Ghi nhớ : SGK
IV/ Luyện tập :
Đ. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
- Học bài cũ, làm bài tập
- Soạn bài ‘ Mẹ tôi’’
Ngày soạn: 20 /8/2019 
TIẾT 2: MẸ TÔI
Et-môn-đô-đơ A-mi-xi -
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- Qua bức thư người bố gửi cho con để thấm thía công lao và tình cảm của mẹ đối với người con có lỗi. Từ đó suy nghĩ đến trách nhiệm làm con của mình không để bố mẹ buồn phiền.
- Đọc văn bản nhật dụng này, học tập cách dùng từ ngữ cách nói trực tiếp, gián tiếp của một bức thư.
2. Kĩ năng:
- Tiếp tục RL kỹ năng phân tích VBND.
- Giáo dục các kĩ năng sống: giao tiếp, tự nhận thức, xác định giá trị, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, hợp tác, đảm nhận trách nhiệm
3. Thái độ : GD HS tình cảm GĐ, thái độ đúng khi nhận ra lỗi lầm, có ý thức sữa chữa
B.PP-KTDH
- Phân tích, bình giảng, nêu vấn đề...
- Đặt câu hỏi, HĐ nhóm, ra quyết định... 
C. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS
1. GV: Cuốn Những tấm lòng cao cả- NXB Phụ nữ- HN- 1999
2. HS : Soạn bài kĩ theo gợi dẫn SGK, đọc tài liệu tham khảo 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
	 *Khởi động
- Kiểm tra bài cũ: 
? Bài học em cảm nhận đươc từ văn bản Cổng trường mở ra ?
? Nhận xét cách viết để thể hiện tâm trạng của người mẹ ?
- Giáo viên giới thiệu bài:
 Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó, chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế. 
 *Dạy bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1
? Giới thiệu vài nét về tác giả tác phẩm?
* GV ( Những tấm lòng cao cả là cuốn nhật kí của cậu bé En- ri-cô, chú ghi lại những bức thư của bố mẹ , của truyện đọc hàng tháng, những kỉ niệm )
* Giáo viên h/d : Giọng chậm rãi, tình cảm,tha thiết thể hiện được tâm tư tình cảm của cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông đối với vợ mình. Chú ý các câu cảm, câu cầu khiến cần đọc với giọng thích hợp.
 nêu * GV cùng HS nối nhau đọc toàn VB .
 * Giáo viên cho học sinh đọc chú thích thích trong SGK, sau đó giải thích các từ khó, các từ Hán Việt: Lễ độ, trưởng thành, lương tâm, hối hận
 ? Kiểu loại VB? Chủ đề? Thể loại? Ptbđ? 
? Người kể chuyện trong VB là ai?
* HS : Là NV Tôi- Chú bé mắc khuyết điểm, kể chuyện dưới dạng nhật ký, ghi chép tâm tình sự việc riêng tư qua từng ngày
? Tại sao VB là một bức thư người bố gửi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là Mẹ tôi?
* HS : giải thích: 
+ Vì người mẹ tuy không trực tiếp xuất hiện nhưng lại là hình ảnh trung tâm mà các nhân vật khác hướng tới làm sáng tỏ. Qua bức thư, người đọc thấy hiện lên người mẹ lớn lao, cao cả.
+ Để cho người mẹ ko trực tiếp xuất hiện t/g dễ dàng bộc lộ những T/C quý trọng của bố đối với mẹ cũng như miêu tả đc tế nhị, sâu sắc những gian khổ hy sinh âm thầm của mẹ. Qua cái nhìn của bố->thấy hình ảnh mẹ => tăng tính k/ q cho câu chuyện.
Hoạt động 2: 
? Nguyên nhân, mục đích bố viết thư cho con trai?
? Tâm trạng người cha trước lỗi lầm của đứa con ntn? Tìm các chi tiết và nhận xét?
* GV cho HS đọc phần cuối bức thư.
? Qua đó em thấy người cha mong muốn con điều gì?
? Vì sao người cha không trực tiếp nói với đứa con mà lại chọn hình thức viết thư?
* HS: Qua hình thức viết thư, người cha có ĐK vừa dạy bảo, vừa tâm tình với con trai tỉ mỉ, cặn kẽ, đầy đủ, cho con có thời gian suy ngẫm từng câu, chữ.
 - Tỏ ra tế nhị, kín đáo không kàm người con xấu hổ 
? Hãy nêu cảm nhận về người cha?
? Qua tâm tình người cha, người mẹ hiện lên bằng chi tiết nào?
? Qua những chi tiết đó em hiểu mẹ của En-ri-cô là người thế nào?
* GV : ( Thời thơ ấu, lúc con ốm đau mẹ âm thầm, lặng lẽ hy sinh, chịu đựng tất cả để nuôi, cứu con. Khi đứa con khôn lớn trưởng thành, mẹ vẫn là người chở che, chỗ dựa tinh thần, nguồn an ủi cho con.
“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ
 Đi suôt đời lòng mẹ vẫn theo con” )
? Thái độ của En-ri-cô khi đọc thư của bố ? Vì sao em lại có thái độ đó ?
? Từ đó ta hiểu gì về En-ri-cô ?
Hoạt động 3:
? Khái quát về chủ đề tư tưởng của bài văn ? 
? Hãy nêu những nét đặc sắc về NT của VB ?
( ? Bức thư mang tính biểu cảm đặc sắc ở chỗ nào ? )
Hoạt động 4 
* GV hướng dẫn HS làm bt SGK và thảo luận nhóm 3 câu hỏi sau :
- Câu 1: Tại sao nói bức thư là một nỗi đau của người bố, một sự tức giận cực độ nhưng cũng là những lời thương yêu vô cùng tha thiết? Nếu em đã từng có lỗi với mẹ, em có thấy bức thư này làm em xúc động không?
- Câu 2: Hãy chọn 1 đoạn văn trong thư của bố En-ri-cô có nội dung thể hiện ý nghĩa vô cùng lớn lao của cha mẹ đối với con, học thuộc lòng đoạn đó?
- Câu 3: Tại sao nói câu: “Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó là một câu thể hiện sự liên kết xúc cảm lớn nhất của người cha với một lời khuyên dịu dàng? Câu chuyển tâm trạng đó có hợp lý không?
I/ Tìm hiểu chung:
1. Tác giả-tác phẩm . 
- Et-môn-đô-đơ A-mi-xi(1846-1908) là nhà văn I-ta-li-a.
-"Mẹ tôi" trích từ tập truyện "Những tấm lòng cao cả"( XB 1886 ) 
2. Đọc – Từ khó
3. Thể loại :
- VBND - Chủ đề gia đình
- TL: Viết thư, nhật ký.
- PTBĐ : BC+TS +NL
4. Nhan đề 
II. Tìm hiểu chi tiết:
 1.Tâm trạng và suy nghĩ của người bố.
+ Nguyên nhân viết thư cho con trai:
- Vì con đã nói hỗn với mẹ 
- Để cảnh cáo, phê phán, mong muốn con sửa chữa khuyết điểm.
+ Tâm trạng người cha:
- Việc như thếtái phạm nữa->đau đớn, bực bội, nghiêm khắc phê bình...
- Sự hỗn láobố vậy-> đau xót bất ngờ do hậu quả tội lỗi của đứa con. Đó là sự xúc phạm sâu sắc.
-Vẽ ra cho con thấy trước nỗi buồn thảm nhất của con người: Ây là khi mất mẹ
- Chỉ ra cho con trai thấy tình yêu thương, kính trọng cha, mẹ là TC thiêng liêng hơn cả.
+ Mong muốn của người cha:
- Hành động để nhận lỗi
- Dứt khoát không được phạm sai lầm
- Thành khẩn xin lỗi mẹ
- Dứt khoát bảo con đừng hôn mình khi ông chưa nhận rõ sự hối cải , sữa chữa khuyết điểm của con.
=> Là người cha nghiêm khắc, giàu t/c, thương yêu vợ con, yêu, ghét rõ ràng, hiểu biết sâu sắc, tế nhị, kín đáo.
2. Hình ảnh người mẹ qua thái độ của người cha.
- Thức suốt đêm trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì lo sợ... 
- Khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con
- Bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn
-> Mẹ âm thầm, lặng lẽ hy sinh vì con. 
3. Nỗi lòng của En ri cô
-Khi đọc thư bố En-ri-cô rất xúc động vì:
+Bố gợi lại những K/n với mẹ
+Thái độ kiên quyết, nghiêm khắc của bố
+ Lời nói chân tình, sâu sắc
+ Cậu nhận ra sai lầm và hối hận
=>Là chú bé giàu t/c, biết nhận ra lỗi lầm và quyết tâm sửa chữa.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
- Tấm lòng cao cả của người mẹ đối với con -> GD bài học hiếu thảo, đạo làm con 
2. Nghệ thuật:
- Giọng điệu chân thành,tha thiết. Từ ngữ dễ hiểu, các ý liền mạch.
IV. Luyện tập
Đ. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
- Học bài cũ, làm bài tập
- Soạn bài : Từ ghép 
 Ngày soạn 20/8/2019
 TIẾT 3: TỪ GHÉP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: 
- Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép Tiếng Việt (đặc điểm về quan hệ, ý nghĩa của từ ghép)
2. Kĩ năng:
- Biết phân biệt và sử dụng các loại từ ghép trong những ngữ cảnh cụ thể. 
- Giáo dục các kĩ năng sống: giao tiếp, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, hợp tác, đảm nhận trách nhiệm
B. PP-KTDH
- Thực hành, luyện tập, quy nạp, nêu vấn đề
- Nhóm, đặt câu hỏi
C. CHUẨN BỊ
1. GV: Bảng phụ, phiếu học tập
2. HS: Ôn tập kỹ kiến thức lớp 6. Chuẩn bị kỹ bài theo SGK
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
	 *Khởi động
- Kiểm tra bài cũ: +Ôn tập kiến thức lớp 6 :
? Ở lớp 6 các em đã học về từ đơn, từ ghép, từ láy. Vậy em hãy nêu các k/n trên ? Cho ví dụ ?
- Giáo viên giới thiệu bài: GV nhận xét kết hợp giới thiệu bài 
 *Dạy bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1
* Giáo viên treo bảng phụ có ghi VD ở Sgk, học sinh đọc
? Tìm các tiếng chính, phụ trong các từ “Bà ngoại”, “Thơm phức”. 
? Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính như thế nào?
* Hs (Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính để phân biệt nghĩa:
Vd: Bà nội khác bà ngoại
 Thơm phức khác thơm ngát )
* Hs ( Tiếng bổ sung nghĩa là tiếng phụ. Tiếng được bổ sung nghĩa là tiếng chính. VD: Thơm phức, thơm ngát có chung nét nghĩa là thơm nhưng nghĩa của hai từ khác nhau(Giải nghĩa). Có sự khác nhau đó là do sự phụ nghĩa của phức và ngát)
? Nhận xét về trật tự các tiếng đó?
? Qua ví dụ đã phân tích em hiểu ntn là từ ghép chính phụ?
* GV treo bảng phụ có ghi Vd
? Các từ “quần áo, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính, phụ không? Vì sao?
? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập.
* Giáo viên cho học sinh đọc phần ghi nhớ và ghi tóm tắt lên bảng => chuyển mục II
Hoạt động 2: 
*Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu mục II.1 sgk và trả lời câu hỏi
* Học sinh trình bày rõ ý kiến của mình và nhận xét trao đổi. 
* Gv( vậy nghĩa của từ bà ngoại < nghĩa từ bà ; nghĩa của từ thơm phức < nghĩa của từ thơm )
? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép chính phụ?
* Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu mụcII. 2 sgk và trả lời câu hỏi
* Học sinh trình bày rõ ý kiến của mình và nhận xét trao đổi. 
* Gv ( nghĩa của từ quần áo, trầm bổng là nghĩa khái quát , rộng hơn nghĩa của từng yếu tố cụ thể : áo, quần, trầm, bổng)
? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập so với các tiếng tạo nên nó?
* Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ và ghi tóm tắt vào vở
I.Các loại từ ghép
1. Từ ghép chính phụ
 * Ví dụ ( sgk)
 Tiếng chính
 Tiếng phụ
 Bà
 Thơm
 ngoại
 phức 
-> Đứng trước 
-> Đứng sau
=> Từ ghép chính phụ: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.
 2. Từ ghép đẳng lập
 * Ví dụ( sgk) 
- Các từ “quần áo”, “trầm bổng” không phân ra tiếng chính, phụ
à bình đẳng về mặt ngữ pháp
=> Từ ghép đẳng lập: các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính, phụ )
* Ghi nhớ ( sgk ) 
II. Nghĩa của từ ghép
1. Nghĩa của từ ghép chính phụ
* Ví dụ: so sánh nghĩa
- Bà ngoại: người sinh ra mẹ 
-> nghĩa riêng 
- Bà: người sinh ra mẹ hoặc bố
-> nghĩa chung
- Thơm phức: mùi thơm bốc lên mạnh và hấp dẫn.
-> nghĩa riêng
- Thơm: mùi như hương hoa, dễ chịu
-> nghĩa chung
=> Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính -> có tính chất phân nghĩa.
2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập.
* Ví dụ : so sánh nghĩa 
- Quần: Trang phục mặc dưới
- Áo: Trang phục mặc trên
- Quần áo: chỉ chung trang phục -> nghĩa khái quát
- Trầm:Âm thanh thấp
- Bổng: Âm thanh cao
-Trầm bổng: âm thanh lúc thấp, lúc cao -> nghĩa khái quát
=> Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó -> có tính chất hợp nghĩa.
* Ghi nhớ sgk 
 Hoạt động 3 : III. Luyện tập
 Giáo viên tổ chức cho học sinh lần lượt làm các bài tập tại lớp
Bài tập 1 : Giáo viên giao việc cho từng học sinh làm, trình bày, nhận xét :
Yêu cầu :
- Từ ghép chính phụ : lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
 - Từ ghép đẳng lập : suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
Bài tập 2 : Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ (giao việc cho từng học sinh)
Yêu cầu : Bút bi, thước kẻ, mưa rào, làm ruộng, ăn cơm, trắng tinh, vui quá, 
 nhát gan.
Bài tập 3 : Giao việc cho học sinh đứng tại chỗ trả lời, giáo viên nhận xét
 Yêu cầu :
 - núi sông, núi đồi
 - ham muốn, ham thích
 - xinh đẹp, xinh tươi
 - mặt mũi, mặt mày
 - học hỏi, học hành
 - tươi trẻ, tươi đẹp.
Bài tập 4: Yêu cầu:
 - Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vởVì sách,vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói một cuốn sách vở.
Bài tập 5 Chia lớp làm 4 nhóm, cử đại diện nhóm trình bày:
 a) Không phải vì hoa hồng khác với hoa màu hồng (hoa hồng là từ ghép chính phụ)
 b) Đúng vì áo dài (từ ghép chính phụ) chỉ loại áo dài của phụ nữ.
 c) Không phải vì cà chua (từ ghép chính phụ) có những giống không chua. 
 Nói “cà chua này ngọt quá” được.
 d) Không phải vì cá vàng là loại cá cảnh.
 Bài tập 6: Giáo viên hướng dẫn, chia nhóm để làm việc, trình bày:
 Yêu cầu: 
- Mát tay: chỉ sự may mắn, yên tâm, hy vọng
 + Mát : chỉ thời tiết, không khí,.... mát mẻ, dễ chịu
 + Tay : một bộ phận cơ thể
 - Nóng lòng : tâm trạng chờ đợi, trông ngóng, đứng ngồi không yên
 + Nóng : chỉ thời tiết, khí hậu,.... nóng nực (hay tính tình con người)
 	 + Lòng : bộ phận cơ thể người
 - Gang thép : chỉ ý chí nghị lực của con người trong chiến đấu
 + gang
 + thép là chất kim loại
- Tay chân: chỉ sự thân tín, tin cậy, giúp việc đắc lực
 + Tay
 +chân là bộ phận cơ thể con người.
? Qua việc giải bài tập này em có nhận xét gì về cơ chế tạo nghĩa của các từ ghép đẳng lập?
yêu cầu:
- Các tiếng trong từ ghép đẳng lập hoặc đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa, hoặc cùng chỉ những sự vật, hiện tượng gần gũi nhau (cùng trường nghĩa).
 Ví dụ: bàn ghế, sách vở, quần áo
 - Nghĩa của các tiếng dung hợp với nhau để tạo ra nghĩa của từ ghép đẳng lập.
 Ví dụ: mát tay, nóng lòng
 - Nghĩa của từ ghép đẳng lập có khi chuyển trường nghĩa so với nghĩa của các tiếng.
 Ví dụ: từ gang thép, thuộc trường nghĩa sự vật nhưng từ ghép lại thuộc trường nghĩa tính chất.
 Bài tập 7: Giáo viên phân tích mẫu đã có, sau đó giao cho các nhóm, cử đại diện nhóm lên trình bày, lớp nhận xét, giáo viên kết luận
Máy hơi nước Than tổ ong Bánh đa nem 
D. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
- Học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Tìm các từ ghép chính phụ, đẳng lập trongn bài “Cổng trường mở ra”
- Chuẩn bị bài “Liên kết trong văn bản”
-------------------------------------------------------
 Ngày soạn22/8/2019 
TIẾT 4: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: 
- Hiểu được sự cần thiết phải đảm bảo tính liên kết trong văn bản khi giao tiếp (liên kết ở 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa).
- Bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết
2. Kĩ năng:
- Nhận biết và phân tích tính liên kết của các vb; viết bài văn, đoạn văn có tính liên kết
- Giáo dục các kĩ năng sống: giao tiếp, tự nhận thức, xác định giá trị, tư duy sáng tạo
B. PP-KTDH
- Thực hành, luyện tập, quy nạp, nêu vấn đề
- Nhóm, đặt câu hỏi
C. CHUẨN BỊ
1. GV: Bảng phụ ,đèn chiếu, phiếu học tập
2. HS: Soạn bài kĩ theo gợi dẫn SGK
D. TỔ CHỨC DẠY HỌC
	 *Khởi động
- Kiểm tra bài cũ: 
Kiểm tra kiến thức lớp 6 :
? VB là gì ? VB có những tính chất nào ?
( VB là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng PTBĐ phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp)
- Giới thiệu bài : Như vậy sẽ không thể hiểu được một cách cụ thể về VB, cũng như khó có thể tạo lập đc những VB tốt nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ về một trong những t/c quan trọng của nó là liên kết.
* Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: 
* GV treo bảng phụ có ghi VD mục I Sgk -> Học sinh làm việc theo nhóm, sau đó đại diện nhóm trả lời, lớp nhận xét
a) Theo em nếu bố En ri cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô có thể hiểu điều bố muốn nói gì chưa?
b) Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lý do nào trong các lý do kể dưới đây (3 ý ở sgk) ?
c) Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
? Qua đó em hiểu liên kết trong VB có vai trò ntn?
* Hs đọc điểm 1 ghi nhớ sgk
Hoạt động 2
* GV treo bảng phụ ghi ví dụ sak cho HS đọc và trả lời 
 ? ĐV trên thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu? Hãy sửa lại? 
* Gv ( Liên kết trong vb trước hết là sự liên kết về nd, ý nghĩa. Thiếu sự LK về ND -> rời rạc, mơ hồ, khó hiểu) 
* GV treo bảng phụ có ghi Ví dụ sgk 
? Chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn, hãy sửa lại cho đúng ?
* G.V ( Việc thiếu các cụm từ trên làm cho đoạn văn khó hiểu, khó xác định thời gian, đối tượng à giữa các câu không có sự liên kết. 
-> Như vậy: Đ.Vkhông chỉ có sự liên kết về ND mà cần có cả sự liên kết về phương diện hình thức ngôn ngữ (từ, câu)
* Gv hỏi -> KL
? Từ hai ví dụ trên hãy cho biết một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì ? Cùng với đk ấy các câu trong vb phải sử dụng các phương tiện gì ? 
* GV :Có 2 phương diện LK : LKND & LKHT.
* HS đọc ghi nhớ sgk
Hoạt động 3 
* HS hoạt động độc lập, trình bày, lớp nhận xét, GV kết luận:
* Hs hoạt động nhóm -> trình bày, lớp nhận xét, giáo viên kết luận
* Học sinh làm việc độc lập 
* Học sinh làm việc độc lập. . 
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 
1. Tính liên kết trong văn bản
*. Ví dụ: SGK
- En-ri-cô chưa hiểu được điều bố nói
- Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết, nối kết. ( nối liền gắn bó với nhau )
- Muốn cho Đ.v có thể hiểu được, phải có tính liên kết (ND phải thống nhất gắn bó)
=>LK là tính chất rất quan trọng đối với một văn bản làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
* Ghi nhớ : ý 1 ( sgk) 
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
*Ví dụ( sgk)
a) - Đoạn văn thiếu một số chi tiết, sự việc có t/c liên kết, chuyển tiếp:
 + Lý do để bố viết thư
 + Thái độ của bố
 ->Thiếu sự LK về ND -> Sửa lại như VB gốc.
b)- Đ.v Thiếu cụm từ “Còn bây giờ” và dùng sai từ “ đứa trẻ”
-> Thiếu sự liên kết về hình thức-> sửa lại: bổ sung cụm tư “còn bây giờ” , thay từ “đứa trẻ” bằng từ “con” 
=> Để vb có tính liên kết :
+ND các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
->Kết nối các câu các đoạn bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu,)thích hợp
* Ghi nhớ : ý 2 ( Sgk )
 II. Luyện tập
Bài tập 1 - Thứ tự hợp lý: câu 1 - 4 - 2 - 5 – 3
 Bài tập 2:
- Về hình thức các câu văn này có vẻ rất liên kết. Nhưng giữa chúng không có sự liên kết về nội dung (các câu không nói về cùng một nội dung) 
Bài tập 3: 
 Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là. 
Bài tập 4 
Hai câu nếu tách khỏi văn bản thì có vẻ như rời rạc. Nhưng các câu tiếp theo trong đoạn văn “Mẹ sẽ đưa con đến trường...” có tác dụng liên kết chúng với nhau( vì chúng đều hướng đến một nội dung là nói đến tâm trạng người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đưa con vào lớp Một) do đó 2 câu văn vẫn liên kết với nhau mà không cần sửa.
Đ. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
- Học sinh làm bài tập 5
- Học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Viết đoạn văn ngắn về ngày khai trường vừa qua và chỉ ra tính chất liên kết về nội dung và phương tiện ngôn ngữ.
- Soạn bài tuần sau: "Cuộc chia tay của những con búp bê."
Ngày soạn: 30/8/2019
TIẾT 5,6: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài 
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: 
- Học sinh thấy được sự gắn bó tình cảm vô cùng sâu sắc của hai anh em ruột trong một gia đình và nỗi đau chia tay của hai em khi bố mẹ ly dị. Từ đó biết thông cảm với những bạn nào có nỗi đau như thế và biết được hạnh phúc mình đang có trong một gia đình đầm ấm để hăng say học tập và rèn luyện nhiều hơn.
- Nghệ thuật kể chuyện theo ngôi thứ nhất với các chi tiết thể hiện tâm trạng nhân vật, sự sáng tạo của bố cục và cách chuyển mạch trong văn bản như là yếu tố nghệ thuật.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng kể chuyện ở ngôi thứ nhất, miêu tả và PT tâm lý NV.
- Giáo dục các kĩ năng sống: giao tiếp, tự nhận thức, xác định giá trị, hợp tác, đảm nhận trách nhiệm
3. Thái độ: GD HS lòng thông cảm, chia sẻ với những người gặp hoàn cảnh éo le, đáng thương.
B. PP-KTDH
- Phân tích, bình giảng, nêu vấn đề...
- Đặt câu hỏi, HĐ nhóm, ra quyết định...
C. CHUẨN BỊ
1.GV: Tư liệu tham khảo.
2.HS: Soạn bài kỹ theo gợi dẫn SGK
D. TỔ CHỨC DẠY HỌC
	 *Khởi động
- Kiểm tra bài cũ: 
? Cảm nhận của em về h/a’ và vai trò của người mẹ qua hai VB Cổng trường mở ra’’ và Mẹ tôi ? 
ĐA :- Hết lòng thương yêu, lo lắng, hy sinh cho con, bao dung, độ lượng, sẵn sàng tha thứ khi con nhận ra khuyết điểm.
 - Lòng kính yêu và biết ơn cha mẹ là t/c tự nhiên, gần gũi, thiêng liêng, cần rèn luyện suốt đời.
- Giáo viên giới thiệu bài:
Nếu 2 văn bản trên là niềm hạnh phúc của những đứa trẻ được bố mẹ quan tâm, chăm sóc và nỗi buồn khi làm cha mẹ đau lòng, thì ở văn bản này các em sẽ thấy được nỗi lòng, tình cảm của những đứa trẻ trong một gia đình bất hạnh.
 *Dạy bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1.
? Em hãy cho biết xuất xứ của văn bản?
HS dựa chú thích (* ) và trả lời.
* Hs ("Cuộc chia tay của những con búp bê " Trích từ "Tuyển tập thơ- văn được giải thưởng cuộc thi viết về Quyền trẻ em năm 1992. tác giả Khánh Hoài.)
* GV h/d: Cần phân biệt rõ lời kể và lời đối thoại, diễn biến tâm lý của NV người anh, người em qua các thời điểm ở nhà, lớp, trường.
* GV đọc một số đoạn hay, xúc động:
+ Đoạn “ Đồ chơi của ... ứa ra”
+ Đoạn : Thuỷ đến trường chia tay cô
+ Đoạn cuối : Cảnh chia tay 
* GV cho HS tóm tắt VB. Lớp nhận xét, bổ sung 
* GV hệ thống một số từ khó từ phía HS và giải thích.
? Xác định thể loại, PTBĐ chính?
? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có t/d gì?
*HS: kể chuyện theo ngôi thứ nhất, người kể xưng tôi trong truyện là người chứng kiến các sự việc xảy ra cũng là người chịu đựng nỗi đau như em gái mình. Cách lựa chọn ngôi kể này giúp t/g thể hiện đc một cách sâu sắc những suy nghĩ, t/c, tâm trạng của NV. Làm tăng thêm tính chân thực của truyện, làm truyện có sức thuyết phục hơn.
? Tình huống câu chuyện là gì? NX T/h đó?
* HS: Tình huống: khi bố mẹ bỏ nhau, hai anh em T-T phải chia đồ chơi.
? Tại sao tên tryện lại là Cuộc chia tay? Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện ko?
* HS:+ Những con búp bê là đồ chơi của trẻ nhỏ, gợi sự trong sáng, ngây thơ, ngộ nghĩnh.
+ Trong truyện, chúng trong sáng không có tội lỗi gì nhưng cũng phải chia tay như 2 em Thành - Thủy
+ Tên truyện gợi tình huống để người đọc phải theo dõi, liên quan đến ý nghĩa của truyện (người lớn chia tay thì trẻ con và đồ chơi của chúng cũng chia tay nhau). 
? Vb có thể chia thành mấy phần? ND chính từng phần?
* HS: Chia làm 3 phần:
(1.Từ đầu hiếu thảo như vậy: Tâm trạng của 2 anh em Thành- Thuỷ trong đêm trước và sáng hôm sau khi mẹ giục chia đồ chơi.
2.Tiếptrùm lên cảnh vật: Thành đưa Thuỷ đến chia tay cô giáo và các bạn
3. Còn lại: Cuộc chia tay của 2 anh em) 
Hoạt động 2
* HS đọc thầm Từ đầu...hiếu thảo như vậy
? Tìm các chi tiết trong truyện thể hiện t/c của hai anh em T- T?
? Qua những chi tiết trên em thấy t/c của hai anh em T-T ntn?
? Búp bê có ý nghĩa ntn đối với 2 anh em Thành và Thuỷ?
- Là đồ chơi thân thiết
- Gắn liền với tuổi thơ của 2 anh em
? Vì sao phải chia búp bê ra?
? H/ả Thành và Thuỷ hiện lên ntn khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi? 
? Qua đó em hình dung được tâm trạng hai anh em lúc này ntn?
? Cuộc chia búp bê diễn ra ntn?
* (HS:-Thành lấy hai con búp bê từ trong tủ đặt sang hai phía
-Thủy tru tréo giận dữ Sao anh ác thế?
-Thành đặt con vệ sĩ vào cạnh con em nhỏ -> Thủy bỗng vui vẻ: Anh xem chúng đang cười kìa)
? Vì sao Thuỷ giận dữ rồi lại vui vẻ
* Hs - Giận dữ vì ko chấp nhận chia búp bê
 - Vui vẻ khi búp bê được ở bên nhau
? Em thấy lời nói, hđ của Thủy có gì mâu thuẫn ? ý nghĩa chi tiết này ? 
? Phần cuối truyện Thủy lựa chọn cách giải quyết ntn? NX về cách lựa chọn đó?
? Chi tiết này gợi lên trong em suy nghĩ ?
* Gv ( Cách lựa chọn của Thủy gợi lên trong lòng người đọc lòng thương cảm đối với em-một em gái giàu lòng vị tha, vừa thương anh, vừa thương cả nhũng con búp bê. Thà mình chịu chia lìa chứ ko để búp bê chia tay. Thà mình chịu thiệt thòi để anh luôn có con Vệ Sĩ gác ngủ đêm đêm. Từ đó, người đọc thấy rằng cuộc chia tay của hai em nhỏ là vô lý, là ko nên có. )
? Tại sao khi đến trường học Thủy lại bật lên khóc thút thít?.
* HS (Vì trường học là nơi khắc ghi những niềm vui của Thủy: Thầy cô, bản tin, cột cờ, ô ăn quan
-Thủy sắp xa mãi mãi nơi này
- Thủy ko còn được đi học)
? Cuộc chia tay ở lớp diễn ra ntn?
? Trong các chi tiết trên chi tiết nào làm em xúc động nhất?Vì sao?
? Cảm nghĩ của em về cuộc chia tay lớp học?
? Vì sao khi dắt em ra khỏi trường Thành lại có cảm giác kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật?
* HS: ( Vì Thành cảm thấy rằng cuộc đời vẫn bình yên nhưng hai anh em lại phải chịu mất mát quá lớn; Tâm hồn mình đang nổi giông bão vì phải xa em còn đất trời thì vẫn bình lặng) 
? Chi tiết đó có ý nghĩa gì?
* Hs theo dõi đoạn cuối 
? Cuộc chia tay của hai anh em diễn ntn? Hình ảnh Thành và Thuỷ hiện lên ntn? 
? Cảm nhận của em về cu

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_7_tap_1_nam_hoc_2019_2020.doc