Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 20

Tuần20 - Tiết 73

Ngày soạn:.

Ngày dạy:. TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT

A.MỤC TIÊU

1. Kiến thức: - Hiểu được sơ lược thế nào là tục ngữ.

- Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.

- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản

2. Kĩ năng: Phân tích (nghĩa đen, nghĩa bóng ) tục ngữ

3. Thái độ: - Bước đầu có ý thức vận dụng tục ngữ trong nói và viết hằng ngày

4. Năng lực, phẩm chất:

- Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, cảm thụ

- Phẩm chất: sống yêu thương, trách nhiệm,trung thực, tự tin, sống tự chủ, tự lập.

 

docx 16 trang phuongnguyen 30/07/2022 3720
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 20", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 20

Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 20
Tuần20 - Tiết 73 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Hiểu được sơ lược thế nào là tục ngữ.
- Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản
2. Kĩ năng: Phân tích (nghĩa đen, nghĩa bóng ) tục ngữ
3. Thái độ: - Bước đầu có ý thức vận dụng tục ngữ trong nói và viết hằng ngày
4. Năng lực, phẩm chất: 
- Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, cảm thụ
- Phẩm chất: sống yêu thương, trách nhiệm,trung thực, tự tin, sống tự chủ, tự lập.
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Tích hợp với đời sống
- Đọc và soạn kĩ bài( trả lời các câu hỏi trong sgk)
- Phiếu học tâp 1.
Nhóm những câu tục ngữ về thiên nhiên
Câu
Ý nghĩa
Cơ sở thực tiễn
Áp dụng
- Phiếu học tâp 2.( tương tự phiếu 1)
Nhóm những câu tục ngữ về lao động sản xuất
- Phiếu học tâp 3.
 Dưới đây là những ý kiến nhận xét của bạn học sinh về đặc điểm nghệ thuật của tục ngữ. Em đồng ý/ không đồng ý với nhận xét nào? Bằng dẫn chững bằng những câu vừa học, hãy giải thích và chứng minh từng ý kiến 
Ý kiến
Đồng ý
Giải thích
Có
Không
Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn
Thường có vần, ít nhất là vần lưng
Các vế thường được đối xứng nhau cả về nội dung và hình thức
Thường sử dụng hình thức đối đáp
Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn
-Phiếu học tập 4
PHIẾU HỌC TÂP 5
 Từ hoạt động đọc hiểu trên hãy tìm hiểu hiểu iết của em về tục ngữ (chủ đề thiên nhiên và lao động sản xuất) bằng cách điền các từ ngữ trong ngoặc đơn vào chỗ trống thích hợp:(nhân dân, ngắn gọn, kinh nghiệm, vần, quan sát, nhịp điệu, “túi khôn”, tương đối, hình ảnh)
 Bằng lối nói...., có...., có....., giàu....., những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh truyền đạt những....... quý báu của...... trong việc..... các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là...... của nhân dân nhưng có tính chất........ chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút: 
- Kĩ thụât viết tích cực - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
 (1)Hãy sắp xếp các câu sau đây vào hai nhóm theo thể loại thích hợp và lí giải vì sao lại sắp xếp như thế?
 - Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
1.Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
2. Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
3. Công cha như núi Thái sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
4. Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ.
Ca dao:1.3 Tục ngữ: 2.4
 Ca dao là những câu thơ có thể hát thành những làn điệu dân ca, ru con... hoặc ca dao là lời thơ của dân ca kết hợp lời và nhạc để diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng người lao động. Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. Tục ngữ được sưu tầm và biên soạn thành sách. Cụ thể:
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Tìm hiểu chung
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
(1) Dựa vào chú thích * trong SGK/ 3- 4, em hãy trình bày khái niệm của tục ngữ? 
(2) Dựa vào nội dung phản ánh của tục ngữ, cho biết tục ngữ có mấy đề tài lớn? Là những đề tài nào?
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
1. Khái niệm Tục ngữ 
- Hình thức: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh. mỗi câu tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một ý
- Nội dung: Tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, về con người và xã hội
- Sử dụng: Được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày 
2. Đề tài
+ Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
+ Tục ngữ về con người và xã hội
 Tục ngữ chia làm hai đề tài lớn: Tục ngữ về thiên nhiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu đề tài về đề tài thứ nhất: Tục ngữ về thiên nhiên nhiên và lao động sản xuất.
- Giới thiệu một số cuốn ca dao, tục ngữ VN-> tìm đọc để biết thêm những kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân ta về mọi mặt của đời sống.
II. Đọc- hiểu văn bản
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích.
- Gọi HS đọc .
(1)Dựa vào chủ đề của bài học, có thể chia tám câu tục ngữ trên thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Hãy đặt tên cho từng nhóm.
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
1. Đọc - chú thích
2.Phân nhóm:
-Tục ngữ về thiên nhiên: a, b, c, d.
- Tục ngữ về lao động xã hội, con người: e, g, h, i
- GV: Các câu tục ngữ trong bài đều sử dụng cách “gieo vần lưng”. Vậy “vần lưng” là vần như thế nào?vần lưng: vần gieo ở giữa câu. VD: 
“Tháng giêng trồng cà, tháng ba trồng đỗ.” Gieo vần từ “cà”- “ba”
=> Từ việc đọc và hiểu các chú thích, chúng ta sẽ đi khám phá kho tri thức, kinh nghiệm của dân gian.
2.Phân tích
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập 1. Tổ chức cho HS nhận xét
- GV tổng hợp ý kiến
Hoàn thành các phiếu học tập: nhóm 1,2,3 hoàn thành phiếu số 1; nhóm 4,5,6 hoàn thành phiếu số 2.
a. Nhóm về những câu tục ngữ thiên nhiên
Câu
Ý nghĩa
Cơ sở thực tiễn
Áp dụng
a.
Tháng năm đêm ngắn, ngày dài; tháng mười ngày ngắn, đêm dài
Nêu lên đặc điểm thời gian. 
người dân áp dụng vào mỗi vụ mùa, phân bổ thời gian làm việc, bố trí giấc ngủ hợp lí.
b
Khi trời đêm nhiều sao thì trời nắng, khi trời vắng, khi trời không có hoặc ít sao thì trời mưa.
Quan sát, thực tiễn đặc điểm thời tiết. 
dự báo thiên nghiên, sắp xếp công việc.
c
Khi bầu trời chiều tà có màu ráng mỡ gà thì khi ấy dự báo chuẩn bị có bão.
Quan sát, thực tiễn dự báo giông bão. 
dự báo thiên tai để mọi người phòng chống.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Để đưa ra được kinh nghiệm,nhân dân ta phải quan sát thời gian rất nhiều ngày, nhiều đêm, nhiều năm Nhưng ngày nay chúng ta có thể giải thích hiện tượng này bằng khoa học. Hãy dựa vào kiến thức địa lý qua hình ảnh trên để giải thích?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
 Vào giữa mùa hạ (22/6), trái đất đến gần giữa mút của quỹ đạo, lúc này nửa cầu Bắc ngả về phía mặt trời, thời gian chiếu sáng nhiều hơn thời gian khuất trong bóng tối nên thời kì này nửa cầu Bắc có đêm dài ngày ngắn “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”. Vào giữa mùa đông 22/12) nửa cầu Nam ngả về phía mặt trời nhiều hơn nên nửa cầu Bắc thời gian được chiếu sáng ít hơn thời gian khuất trong bóng tối, có đêm dài hơn ngày “Ngày tháng mười chưa cười đã tối”.
 Như vậy, từ xa xưa khi khoa học chưa phát triển, bằng những quan sát, những trải nghiệm thực tiễn ông cha ta đã đúc rút được những tri thức rất bổ ích trong việc dự đoán thiên nhiên thời tiết. Ta có cảm giác như mỗi một người nông dân bình dị đều là những nhà thiên văn học tài ba. 
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1)Hiện nay, khoa học đã cho phép con người dự báo bão khá chính xác. Vậy kinh nghiệm “trông kiến bò lên cao đoán bão lụt”, hay “trông ráng đoán bão” của dân gian còn tác dụng không?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận. 
- Ở vùng sâu vùng xa, phương tiện thông tin hạn chế thì kinh nghiệm đoán bão của dân gian vẫn còn tác dụng.
- Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể xem dự báo thời tiết của đài khí tượng thủy văn. Vì vậy kinh nghiệm này vẫn là tri thức rất bổ ích cho chúng ta ở bất kì không gian nào (đi học, đi làm hay đi chơi) để có thể ứng phó kịp thời.
 Phán đoán vể thiên nhiên, thời tiết trong tục ngữ chỉ dựa vào kinh nghiệm thực tế, nên không phải bao giờ cũng đúng (Không phải khi nào cũng mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa)
b. Nhóm câu tục ngữ về sản xuất lao động, con người
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập 2. Tổ chức cho HS nhận xét
- GV tổng hợp ý kiến
Nội dung phiếu học tâp
Câu
Ý nghĩa
Cơ sở thực tiễn
Áp dụng
e
Đất quý giá, quan trọng được ví như vàng
giá trị của đất đai trong lao động sản xuất của con người. 
 Cảnh tỉnh sử dụng tài nguyên đất hợp lí, và đề cao giá trị của tài nguyên này.
i
Nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố thời vụ, đất đai đã được khai phá, chăm bón với nghề trồng trọt.
Kinh nghiệm về tầm quan trọng của thời vụ sản xuất quyết định sản lượng, năng xuất.
Nhắc nhở và khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và việc chuẩn bị đất kỹ trong canh tác
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1)Quan sát hình ảnh và chỉ ra sự mâu thuẫn với câu TN “ Tấc đất tấc vàng”?
Theo em, nguyên nhân của hiện tượng này là gì? Có hướng nào để khắc phục?
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
Đất để ở, đất để cấy cày làm ăn, đất nuôi sống con người. Ca dao có câu: 
“Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu”
 Đất có giá trị như vậy, nhưng hiện nay nhiều nơi đất đai bị bỏ hoang, bị xói mòn, bạc màu, ô nhiễm Thủ lĩnh da đỏ Xi -at-tơn của đã tững cảnh báo : “Đất là mẹ. Điều gì xảy ra với đất cũng sẽ xảy ra với những đứa con của đất”. Truyện ngụ ngôn có “Kho báu trong vườn cây”, “Lão nông và các con” cũng là để khẳng định giá trị to lớn của đất. Vậy trách nhiệm của chúng ta là trân trọng và bảo vệ đất đai- môi trường.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1)Hình ảnh trên gợi liên tưởng tới câu tục ngữ nào trong bài? Ngày nay, người nông dân vận dụng sáng tạo mô hình phát triển kinh tế như thế nào?
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
-> Cần kết hợp linh hoạt giữa các nghề mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đó cũng chính là mô hình kinh tế vườn- ao- chuồng (V-A-C) mà nước ta đã áp dụng trong mấy chục năm gần đây trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm của cha ông.
4. Tổng kết
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp 3 -4.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập 1. Tổ chức cho HS nhận xét
- GV tổng hợp ý kiến
Nội dung phiếu học tâp
Dự kiến đáp án của học sinh
Ý kiến
Đồng ý
Giải thích
Có
Không
Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn
x
Vì tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống.
Thường có vần, ít nhất là vần lưng
x
Vì vần lưng thường được gieo giữa câu
VD: Ráng mỡ gà có nhà thì giữ
Các vế thường được đối xứng nhau cả về nội dung và hình thức
x
Vì nó giúp cho câu có sự thống nhất về nội dung và hình thức, khiến câu tục ngữ có nhịp điệu hơn, dễ nhớ hơn
VD: mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
Thường sử dụng hình thức đối đáp
x
Tục ngữ không thường xuyên sử dụng hình thức đối đáp vì lối đối đáp thường được thể hiện trong thơ lục bát.
Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn
x
Các ý trong tục ngữ gắn kết với nhau chặt chẽ cả về nội dung và hình thức thông qua lập luận, nêu nguyên nhân, kết quả,
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
(1)Khái quát lại nội dung, nghệ thuật các câu tục ngữ? 
-Gọi HS đọc ghi nhớ?
(2) Các câu tục ngữ trong bài nhắc nhở ta điều gì trong cuộc sống? Để phát huy tối đa bài học của của các câu tục ngữ, chúng ta cần lưu ý gì?
* Ghi nhớ: SGK.
-Quan sát các hiện tượng thiên nhiên thời tiết, để chủ động trong trong lao động sản xuất.
 Tục ngữ ra đời từ rất lâu rồi, khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển. Ông cha ta đã dùng kinh nghiệm thực tiễn để quan sát để đúc rút thành tri thức song không phải lúc nào cũng chính xác. Vì vậy, để phát huy tối đa bài học của của các câu tục ngữ, chúng ta cần kết hợp với khoa học khí tượng, vũ trụ để dự đoán chính xác hơn thời tiết và kết hợp với khoa học kĩ thuật trong trồng trọt chăn nuôi, đem lại hiệu quả kinh tế cao. 
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Con trâu là...
(2) Nắng tháng tám, ...
(3) Nhất nước, nhì phân, ...
(4) Tháng bảy kiến bò, ...
(5) Mau sao thì nắng, ...
(6)Gió heo may ...
(7)Trời nắng chóng trưa, ...
(8)Nuôi lợn ăn cơm nằm, ...
(9)Tháng hai trồng cà, ...
(10)Người đẹp vì lụa, ...
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
Trò chơi: “Ai nhanh hơn” (3 phút)
- GV đưa vế câu tục ngữ và HS đoán vế còn lại?
(1) Con trâu là đầu cơ nghiệp
(2) Nắng tháng tám, rám trái bưởi
(3) Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. 
(4) Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
(5) Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
(6)Gió heo may chuồn chuồn bay thì bão.
(7)Trời nắng chóng trưa, trời mưa chóng tối
(8)Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
(9)Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ.
(10)Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) So sánh chỉ ra sự khác nhau giữa tục ngữ và thành ngữ? Cho ví dụ?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
-Tục ngữ: là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh,
thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, về con người và xã hội, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. 
VD: Khoai đất lạ, mạ đất quen.
-Thành ngữ:Là 1 loại cụm từ cố định, là một vế của câu. Chức năng của thành ngữ tương đương như từ hoặc cụm từ.
VD: nước mắt cá sấu
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Sưu tầm các câu tục ngữ ở địa phương nơi em sinh sống
- Sắp xếp các câu sưu tầm được theo từng thể loại và theo chủ đề.
- Tìm hiểu giá trị của các câu ca dao, tục ngữ của địa phương (nhờ ông bà, bố mẹ, người có hiểu biết)
- Đọc phần đọc thêm SGK/ 5-6
- chuẩn bị bài Chương trình địa phương (Phần Văn và Tập làm văn)
Tuần 20 - Tiết 74 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức.- Sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc, sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng.
 - Hiểu thêm về giá trị nội dung, đặc điểm hình thức của tục ngữ, ca dao địa phương.
2. Kĩ năng- Biết cách sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
- Biết cách tìm hiểu tục ngữ ca dao địa phương ở một mức độ nhất định.
3. Thái độ- Tăng thêm hiểu biết và tinh thần gắn bó với địa phương và quê hương mình.
 - Rèn luyện ý thức khoa học: lựa chọn, sắp xếp các câu tục ngữ theo thứ tự A B C và tìm cách giả thích nội dung những câu ca dao , tục ngữ sưu tầm được.
 4 Phát triển năng lực : Năng lực giao tiếp tiếng Việt ,Năng lực tạo lập văn bản
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
1. Giáo viên:Tham khảo chương trình văn học của địa phương.
2. Học sinh:Sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ trong dân gian của địa phương.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Phân tích gợi tìm, nêu vấn đề, bình giảng, phát vấn đàm thoại
 - Thảo luận 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1)Thế nào là tục ngữ. Hãy phân tích một câu tục 
 ngữ mà em đã được học?
(2) Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của những bài tục ngữ về: Thiên nhiên và lao động sản xuất?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
 Ca dao, dân ca hoặc tục ngữ là những câu nói ngắn gọn được truiyền từ đời này sang đời khác nhằm ca ngợi hoặc nói về kinh nghiệm sống của con người. Để biết được địa phương ta có loại hình nào trong các thể loại trên? Hôm nay, ta vào học bài chương trình địa phương phần Văn và Tập làm văn để nắm rõ điều đó.
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
GV nêu nội dung, ý nghĩa của việc sưu tầm.
GV nói rõ yêu cầu.
? Em hãy phân biệt ca dao, dân ca, tục ngữ?
 GV lưu ý: Thế nào là ca dao, 
thế nào là ca dao, tục ngữ lưu hành ở địa phương, về địa phương?
? Có thể sưu tầm ở đâu?
GV hướng dẫn.
- Bốc thăm để các nhóm kiểm tra chéo nhau: Thống kê theo mẫu sau:
Thảo luận nhóm
(Bốc thăm và cố gắng không để các nhóm KT chéo trùng nhau).
- Các nhóm kiểm tra báo cáo kết quả qua ghi chép trong biên bản, giáo viên thống nhất chung.
- Giáo viên nhận xét nhắc nhở qua kết quả trên và kiểm tra đại diện điểm A, B, C. 
- Thi trình bày những kết quả sưu tầm được. Cử ra một Ban giám khảo (đại diện 3 nhóm) để chấm điểm.
- Thống kê kết quả, trao phần thưởng cho đội thắng và động viên đội chưa thắng.
- Giáo viên tổng kết rút kinh nghiệm.
* Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu tục ngữ, ca dao dân ca của địa phương để cung cấp thêm cho học sinh.
* Thời gian nộp và trình bày kết quả sưu tầm 
I- Nội dung thực hiện
1. Nội dung: 
- Sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ ở địa phương mình.
2. ý nghĩa:
- Rèn tính kiên trì.
- Chịu khó học hỏi, thu lượm.
- Có tri thức về địa phương.
- Rèn luyện ý thức khoa học và biết lựa chọn sắp xếp khoa học.
3. Yêu cầu
- Sưu tầm các câu có nội dung về địa phương: đất, người, phong tục, tập quán, di tích
- Phạm vi: khu vực tỉnh
- Số lượng: 20 câu. 
II- Đối tượng sưu tầm
Ca dao - dân ca
Tục ngữ
- là lời thơ của những bài dân ca
- thiên về trữ tình
- biểu hiện thế giới nội tâm của con người.
- là câu nói
- thiên về duy lí
- diễn đạt kinh nghiệm.
- Phạm vi sử dụng trong địa phương.
- Nói về địa phương, đề cập tới: đất, người 
III- Nguồn sưu tầm
- Hỏi cha mẹ người địa phương, người già, nghệ nhân, nhà văn
- Sách báo ở địa phương.
- Bộ sưu tập vốn có phần tục ngữ, ca dao vốn có về địa phương mình.
IV- Cách sưu tầm
- Có vở (sổ tay).
- Mỗi lần sưu tầm, chép vào.
Tên học sinh
Số lượng sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ
Chất lượng
(mang tính địa phương)
Cách sắp xếp
Dự kiến đánh giá
- Biểu điểm: + 1 câu ca dao dân ca hay TN của địa phương được 10 điểm.
 + 1 câu ca dao dân ca hay TN không của riêng địa phương được 2 điểm
 + Đọc trùng lặp - không được tính điểm.
(Mỗi đội có 3 phút trình bày dưới hình thức tiếp sức.)
VD: - Tháng 9 đôi mươi, tháng 10 mồng năm (ngày có rươi).
- Tháng 9 ăn rươi, tháng 10 ăn ruốc.
 - Dưa gang một chạp thì hồng
- Chiêm cấy trước Tết thì lòng đỡ lo
 Tháng hai đi tậu trâu bò
 Cày đất cho ải mạ mùa ta gieo.
- Cuối thu trồng cải, trồng cần
ăn đong sáu tháng cuối xuân thì tàn
Bấy giờ rau muống đã lan
Lại ăn cho đến thu tàn thì thôi
- Rét tháng Ba bà già chết cóng.
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Chia lớp làm 2 nhóm lớn thi viết trên bảng những câu tục ngữ, ca dao sưu tầm được (đã chuẩn bị trước)
Sản phẩm của học sinh
HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
(1) Nêu ý nghĩa của một câu ca dao/tục ngữ địa phương mà em yêu thích nhất. 
Trình diễn một bài hát dân ca mà em ưa thích cho các bạn trong lớp cùng nghe?
(2)Trong những bài ca dao HD em thích nhất bài nào? Vì sao ?
Học sinh trình bày, biểu diễn.
 HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Tiếp tục sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương, lưu sổ tay văn học và trao đổi cùng bạn bè.
- Chuẩn bị : Tìm hiểu chung về văn nghị luận: đọc kĩ vb mẫu, trả lời câu hỏi tìm hiểu bài, đọc thêm sách tham khảo về văn nghị luận.
---------------- 
Tuần 20 - Tiết 75 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
Tuần 20 - Tiết 76 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
A.MỤC TIÊU
1-Kiến thức: Khái niệm văn bản nghị luận, nhu cầu nghị luận trong đời sống.
Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
2-Kĩ năng: Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.
Bước đầu có kĩ năng làm văn nghị luận.
3- Thái độ: Có ý thức trình bày một vấn đề có lí lẽ.
4 Phát triển năng lực : Năng lực tạo lập văn bản nghị luận
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
1. Giáo viên :Sưu tầm một văn bản nghị luận., soạn bài.
2. Học sinh :Xem trước bài học.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
 - Phân tích qui nạp, nêu vấn đề, phát vấn đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, viết tích cực.
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Gv cho hs xem một đoạn bình luận bóng đá.
? Theo em người bình luận viên trong đoạn video trên cần làm thế nào để người xem hiểu được trận đá bóng?
vị trí và tầm quan trọng của kiểu bài nghị luận trong c/s và trong môn Ngữ văn.
I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận
1. Nhu cầu nghị luận
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Trong đời sống em thường gặp các vấn đề và câu hỏi như dưới đây không?
• Vì sao trẻ em cần phải đi học?
Vì sao mọi người nên có bạn bè?
 (2) Gặp các vấn đề câu hỏi đó người ta thường viết/nói bằng các kiểu văn bản miêu tả, biểu cảm, kể chuyện không? Vì sao?
(3) Để thuyết phục người đọc người nghe về những vấn đề trên (hay để trả lời những câu hỏi ấy), trên báo chí hay đài phát thanh, truyền hình nguười ta thường sử dụng các văn bản như xã luận, bài bình luận....Hãy kể tên một số kiểu văn bản khác mà em biết?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
(1) Trong đời sống em thường gặp các vấn đề và câu hỏi như vậy.
(2) Gặp các vấn đề câu hỏi đó người ta không thường viết/nói bằng các kiểu văn bản miêu tả, biểu cảm, kể chuyện mà phải dùng kiểu văn nghị luận vì văn nghị luận có lập luận mạch lạc, rõ ràng và dẫn chứng thuyết phục để làm rõ vấn đề.
(3) VD:
- Tại sao chúng ta phải bảo vệ biển?
- Hút thuốc lá mang lại hậu quả gì?
-Tại sao cần phải từ bỏ những thói quen xấu?
- Vì sao em thích đọc sách?
- Làm thế nào để học giỏi môn ngữ văn?
- Muốn xây dựng một tình bạn đẹp chúng ta phải làm gì?
=> Dùng văn nghị luận vì văn nghị luận dùng lý lẽ để phân tích, bàn bạc, đánh giá và giải quyết vấn đề .
+ Tự sự là thuật, kể câu chuyện đời thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu vẫn mang tính cụ thể – hình ảnh, vẫn chưa thể có sức thuyết phục khái quát, chưa có khả năng thuyết phục người đọc, người nghe, làm cho họ thấu tình đạt lí
+ M/tả là dựng tả chân dung cảnh, người, sự vật, sinh hoạt... kkông có sức khái quát 
Biểu cảm cũng có sử dụng lí lẽ nhưng chủ yếu vẫn là tình cảm, cảm xúc và mang tính chủ quan cảm tính nên cũng không có khả năng giải quyết các vấn đề đó nêu một cách thấu tình đạt lí-> Nó chỉ có tác dụng hỗ trợ làm cho lập luận sắc bén, thêm sức thuyết phục.
- Một vài kiểu văn bản nghị luận thường gặp:
 Xã luận, bình luận thời sự, bình luận thể thao, các bài nghiên cứu, phê bình, hội thảo khoa học, trao đổi về học thuật trên các báo và tạp chí chuyên ngành...
2. Thế nào là văn bản nghị luận
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
(1) Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bài này nhằm mục đích gì?
(2) Để thực hiện mục đích ấy, tác giả bài viết đã đưa ra những ý kiến nào?
(3) Để các ý kiến trên có sức thuyết phục với người đọc, tác giả đã nêu lên những lí lẽ cụ thể nào?
(4) Từ văn bản trên em hãy rút ra: Thế nào là văn bản nghị luận? Đặc điểm chính của một bài văn nghị luận?
+ Luận điểm ?
+ Luận cứ?
+ Lập luận?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
-Gọi HS đọc ghi nhớ
(1) Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bài này nhằm mục đích vạch rõ tình trạng dân trí chung của xã hội từ đó đề cập tới vấn đề chống nạn thất học và xóa nạn mù chữ bằng cách kêu gọi mọi người cùng học tập nâng cao dân trí, học tập thường xuyên.
(2) Những ý kiến được nêu ra:
• Trong thời kì Pháp, chúng thực hiện chính sách ngu dân. Dẫn chứng: số người dân Việt Nam thất học so với số người trong nước là 95%.
• Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình,...
• Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí.
(3) Tác giả nêu ra những lí lẽ:
• Trước Cách mạng tháng Tám...
• Nay đã giành được độc lập,...
• Biến việc học thành việc làm rộng khắp, với các hình thức cụ thể có thể áp dụng mọi lúc mọi nơi.
(4) Văn nghị luận là loại văn Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương, quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội qua các luận điểm, luận cứ và lập luận để thuyết phục.
-Đặc điểm của văn nghị luận:
+Luận đề là vấn đề bao trùm cần làm sáng tỏ, được đem ra để bàn luận, bảo vệ, chứng minh, bác bỏ trong toàn bộ bài viết.
+ Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận.
+ Luận cứ là những lí lẽ, bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ cho luận điểm, làm cho người tiếp nhận hiểu, tin vào tính đúng đắn của nó.
+ Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.
Ghi nhớ SGK/7)
Ví dụ các thể loại của văn nghị luận: Cáo, Hịch, chiếu, biểu, Xã luận, bình luận, lời kêu gọi, Sách lí luận,Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa.
 HOẠT ĐỘNG III.IV. LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
 HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
Có ý kiến cho rằng: tục ngữ là sự đúc kết những kinh nghiệm của dân gian trong quá khứ (khi còn thiếu những tri thức khoa học), là kho tàng trí tuệ của dân gian xưa nhưng không phù hợp với thời đại khoa học kĩ thuật ngày nay.
Bằng những dẫn chứng từ những câu tục ngữ trong bài học (hoặc đã học) em hãy bày tỏ sự đồng tình/ không đồng tình với ý kiến trên.
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
Mưa nắng là chuyện của Trời, là hiện tượng thiên nhiên. Lên rừng, xuống biển, cày cấy, gặt hái,... phải chủ động, phải dự đoán, dự báo được thời tiết.“Nhiều sao thì nắng, vắng sao thì mưa”. Chỉ có 8 chữ, với cách nói vần vè mà nêu lên một kinh nghiệm quý báu. Về mùa hè, nhìn lên bầu Trời đêm, thấy sao chi chít lấp lánh sáng. Trời có trong, đêm có thanh mới có hiện tượng “nhiều sao”, ta có thể biết ngày mai, ngày kia sẽ nắng. Nếu trái lại, không có sao, “vắng sao”, chỉ lưa thưa sao thì có thể ngày mai, ngày kia sẽ mưa. Đó là kinh nghiệm nhìn sao mùa hè mà đoán mưa, nắng. Còn về mùa đông, thì trái lại, ngược lại: “Nhiều sao thì mưa, thưa sao thì nắng”. Mây, ráng, cây cỏ, chim muông, con người... đều có mối “liên hệ” tự nhiên với hiện tượng mưa nắng:
        “Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa”.
        “Ráng vàng thì nắng, ráng trắng thì mưa”.
        “Mùa hè đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa”.
 Kho tàng tục ngữ rất phong phú, trong đó có hàng trăm câu nói về thời tiết. Đó là những kinh nghiệm dân gian lâu đời. Những câu tục ngữ ấy thường chính xác, phản ánh trí tuệ dân gian, chứng tỏ nhân dân có tài quan sát thiên nhiên. Từ cuộc sống lao động, từ những hiện tượng trong vũ trụ, từ cây cỏ hoa lá, chim muông, côn trùng, nhân dân ta đã phát hiện ra, đúc rút lại thành những kinh nghiệm quý báu để phục vụ lợi ích của con người.
Nước ta ở về xứ nóng, gió mùa. Nhân dân ta có nghề trồng lúa nước lâu đời. Nền văn minh sông Hồng là nền văn minh trồng lúa nước đã hình thành và phát triển qua hơn bốn nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước vẻ vang.
 Chính nghề nông, nghề đi rừng, nghề đi biển đánh cá, bằng kinh nghiệm sống từ nhiều thế hệ mà trong dân gian đã đúc rút được nhiều câu tục ngữ về thời tiết cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Tìm thêm các văn bản văn nghị luận đọc, tập bình luận một vấn đề nào đó (1 trận kéo co, 1 trận bóng đá, một cảnh đẹp nào đó em biết hoặc xem qua ti vi, báo đài...)
- Học bài, thuộc ghi nhớ
- Làm bài tập phần luyện tập (SGK/ 9, 10); để chuẩn bị cho tiết sau
-----------------
Tuần 20 - Tiết 76 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN (TIẾP)
A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Hiểu rõ hơn về đặc điểm của văn nghị luận
2. Kĩ năng: Phát hiện được luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng trong một bài văn nghị luận
3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu về văn nghị luận và việc sử dụng văn nghị luận trong cuộc sống.
4. Năng lực, phẩm chất: 
- Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tự quản lí, hợp tác, giao tiếp.
- Phẩm chất: sống yêu thương, trách nhiệm,trung thực, tự tin, sống tự chủ, tự lập.
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
Thầy: Sưu tầm một văn bản nghị luận.
 Trò:- Đọc và soạn kĩ bài( trả lời các câu hỏi trong sgk )
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
- PPDH: Đọc diễn cảm ,đặt và giải quyết vấn đề, dạy học nhóm,vấn đáp, phân tích 
- KTDH: Thảo luận, động não, chia nhóm, đặt câu hỏi
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
(1)
(2)
(3)
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
(1) Quan sát hình ảnh và cho biết mỗi hình ảnh trên lan tỏa thông điệp gì trong cuộc sống?Hãy trình bày ý kiến của em về một trong các hình ảnh đó ?
(1) An toàn giao thông - Hạnh phúc mọi nhà.
(2) Tình bạn đẹp.
(3) Cây ATM gạo làn tỏa tình yêu thương.
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1). Trong văn bản trên, tác giả đưa ra ý kiến quan điểm gì?
(2). Để thuyết phục người đọc, tác giả đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng nào?
(3). Theo em, bài viết có góp phần giải quyết vấn đề trong thực tế không? Vì sao?
- Hãy tìm hiểu bố c

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_cong_van_5512_tuan_20.docx