Giáo án Ngữ văn 7 (theo mô hình Vnen) - Tuần 1, 2, 3 - Năm học 2021-2022

CỔNG TRƯỜNG MỞ RA

 TheoLý Lan, báo yêu trẻ, số 166

 TP HCM, này 1-9-2000

A/ MỤC TIÊU

1.Kiến thức:

 Chỉ ra được những chi tiết thể hiện tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường đầu tiên của con; trình bày được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ dành cho con cái và ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người; nêu được suy nghĩ của mỗi cá nhân về tình cảm gia đình và vai trò của nhà trường

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng khi viết một đoạn văn hay bài văn biểu cảm.

3. Thái độ, phẩm chất

- Thấy được tình mẫu tử thiêng liêng, biết yêu thương gia đình và bố mẹ.

- Có ý thức, trách nhiệm đối với việc học tập của bản thân.

-Phẩm chất: Yêu gia đình, quê hương đất nước ; Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại.

 

docx 68 trang phuongnguyen 22/07/2022 4260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 (theo mô hình Vnen) - Tuần 1, 2, 3 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 (theo mô hình Vnen) - Tuần 1, 2, 3 - Năm học 2021-2022

Giáo án Ngữ văn 7 (theo mô hình Vnen) - Tuần 1, 2, 3 - Năm học 2021-2022
Ngày chuẩn bị: 25 .8.2021
TUẦN 1 - BÀI 1 - TIẾT 1-> 4
 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 TheoLý Lan, báo yêu trẻ, số 166
 TP HCM, này 1-9-2000
A/ MỤC TIÊU 
1.Kiến thức:
 Chỉ ra được những chi tiết thể hiện tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường đầu tiên của con; trình bày được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ dành cho con cái và ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người; nêu được suy nghĩ của mỗi cá nhân về tình cảm gia đình và vai trò của nhà trường
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một đoạn văn hay bài văn biểu cảm.
3. Thái độ, phẩm chất
- Thấy được tình mẫu tử thiêng liêng, biết yêu thương gia đình và bố mẹ.
- Có ý thức, trách nhiệm đối với việc học tập của bản thân.
-Phẩm chất: Yêu gia đình, quê hương đất nước ; Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại.
4. Năng lực cần hình thành:
-Năng lực : 
+ Chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Chuyên biệt: Năng lực đọc- hiểu văn bản.
-Thấy được tình mẫu tử thiêng liêng, biết yêu thương gia đình và bố mẹ.
- Có ý thức, trách nhiệm đối với việc học tập của bản thân.
B.CHUẨN BỊ 
1. HS: Bảng phụ, bút dạ, soạn bài 
2. GV: Kế hoạch bài dạy ,phiếu học tập.. tranh ảnh minh họa.
C. THỰC HIỆN TIẾT DẠY
 Ngày dạy: .9. 2021 - lớp 7B -tiết 1-2 
 Ngày dạy: .9. 2021 - lớp 7B -tiết 3-4 
Phân chia tiết dạy: 
 Tiết 1: Văn bản :(Từ đầu đến phân tích hết phần 1 )
 Tiết 2: Tiếp văn bản cho đến hết . 
 Tiết 3: Tìm hiểu các loại từ ghép và nghĩa của từ (Lồng KNS)
 Tiết 4: Liên kết trong văn bản. 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1.HĐ KHỞI ĐỘNG (dự kiến 5 phút)
 HĐ của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Phương pháp: Đặt và giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật:Động não, trình bày 1 phút
Năng lực:Giao tiếp
HTHĐ: Cá nhân/chung
 GV giao nhiệm vụ
1.Cổng trường mở ra cho em những điều kì diệu gì.
2. Điều em cảm nhận được về vai trò của nhà trường?
3. Điều em cảm nhận được về người mẹ của em.
-HS thảo luận(3 phút)
-HS báo cáo
-GV chốt
 (Hoặc) HĐ cả lớp: GV gợi lại kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên vào lớp một của mỗi học sinh Bằng bài hát “Ngày đầu tiên đi học”.
-Làm quen được với thầy mới, bạn mới
- Được học tập trong một môi trường giáo dục mới.
- Tiếp thu được nhiều kiến thức mới
-> Người mẹ luôn chăm lo cho gia đình, đặc biệt là con cái...........
*GV: Từ lớp một đến lớp 7 em đã dự 7 lần khai trường , ngày khai trường nào làm em nhơ nhất ? Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân , bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao ước mơ , bao điều mong đợi trước mắt các em .Không khí ngày khai trường thật náo nức của tuổi thơ chúng ta . Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao ? Có tâm trạng gì trong ngày ấy ? Văn bản “ Cổng trường mở ra” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ điều đó.
 2.HĐ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (dự kiến 35 phút)
 Hoạt động của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp:Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
Kĩ thuật:Động não
Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề
HTHĐ: Cá nhân/chung 
 GV giao nhiệm vụ.
1.Đọc văn bản diễn cảm VB, trả lời câu hỏi.
2.GV HD đọc
- ĐV hầu như không có đối thoại , chỉ là dòng cảm xúc, tâm trạng của người mẹ để lựa chọn giọng đọc cho phù hợp.
- Đọc với giọng nhẹ nhàng, chậm ở phần đầu, tha thiết , bồi hồi , xao xuyến ở phần cuối văn bản.
3.GV đọc mẫu.
4. HS đọc-> NX
5.Tóm tắt văn bản bằng một câu văn ngắn:
( Viết về cái gì? Việc gì?)
I. Tìm hiểu chung
1.Đọc
*Tóm tắt: Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con. 
 Hoạt động của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
GV yêu cầu HS đọc thầm chú thích *
?. Có từ nào là từ HV?, từ đó được giải thích như thế nào
+Nhạy cảm(1) + Háohức(2) + Mền(5) 
+ Mùng(6) +dặm(9) +Can đảm (10)
-GV tích hợp với giải nghĩa từ, từ mượn, từ địa phương.
-HS thảo luận
-HS báo cáo
-GV chốt
* Chú thích
 HĐ của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp: Đặt và giải quyết vấn đề 
Kĩ thuật:Động não, đặt câu hỏi, trình bày...
Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp, hợp tác.. 
HTHĐ: Cặp đôi 
 GV giao nhiệm vụ.
1. Nêu xuất xứ và kiểu văn bản nào? 
2. Xác định PTBĐ ? 
3.Văn bản viết về chủ đề gì?
4.VB chia làm chia làm mấy phần ? ND từng phần
-HS thảo luận( 5 phút)
-HS báo cáo
-GV chốt 
2.Tác phẩm
-LàVB nhật dụng viết về nhà trường
+ Là bài kí của tác giả Lý Lan trích từ báo “Yêu trẻ số 166 TP HCM” 1.9.2000”
-PTBĐ : Biểu cảm.
-Chủ đề : Viết về tâm trạng người mẹ trong đêm k ngủ trước ngày khai trường của con vào lớp Một. 
-Bố cục : 2 phần.
+P1 : Từ đầu -> bước vào 
- Tâm trạng của hai mẹ con trong buổi tối trước ngày khai trường.
P2. Còn lại : 
Suy nghĩ của mẹ về ngày mai khi cổng trường mở ra.
GV: Em hiểu thế nào về văn bản “Nhật dụng”? Kể tên những văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6? 
-Xác định đối tượng biểu cảm?
 Các văn bản nhật dụng đã học: Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử; Bức thư của thủ lĩnh da đỏ. Động Phong Nha 
 Đây là đề tài đề cập tới mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em, đối tượng biểu cảm là người mẹ.Trong văn bản rất ít sự việc ,chi tiết ,chủ yếu là tâm trạng người mẹ .
 HĐ của GV và HS 
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp: Đặt và giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật:Động não, trình bày 1 phút
Năng lực: Giao tiếp, tự học, hợp tác..
HTHĐ: Cặp đôi
 GV giao nhiệm vụ
1.Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con khác nhau như thế nào 
 a. Hãy tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của con? Phân tích và cho biết đó là tâm trạng gì?
b. Em có nhận xét gì về cách miêu tả tâm trạng trẻ thơ của tác giả?
2..Tìm chi tiết thể hiện tâm trạng của người mẹ 
3.Tác giả đã sử dụng NT gì để làm nổi bật sự khác biệt trong tâm trạng giữa mẹ và con.
-HS thảo luận( 5 phút)
-HS báo cáo
-GV chốt 
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Tâm trạng người mẹ trước ngày khai trường của con. 
 Tâm trạng của người con 
 Tâm trạng của mẹ 
+ Giấc ngủ đến dễ dàng như uống một li sửa, ăn một cái kẹo.
+ Gương mặt thanh thoát..
-> Vô tư, nhẹ nhàng, thanh thản.
=> Cảm nhận được diễn biến tâm trạng của con háo hức , thanh thản..vui sướng, vô tư, hồn nhiên.
+ Mẹ thao thức, không ngủ được.
+ Không tập trung được vào việc gì cả.
+ Nhìn con ngủ. Mẹ sắp lại sách vở cho con 
+ Lên giường và trằn trọc.
+ Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được.
+Mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường đầu tiên của mình.
+ Mẹ nhớ lại cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến.
+Ngày đó mẹ: Nôn nao, hồi họp, chơi vơi, hốt hoảng.
NX: -Nghệ thuật tương phản
 - Nói lên đức hy sinh , tình mẫu tử dành cho con. .
Chuyển ý: 
-Tác giả miêu tả tâm trạng người mẹ cũng rất tinh tế, chính xác. Đó là tâm trạng của hầu hết những người cha người mẹ yêu con trước những việc quan trọng của cuộc đời con.
 HĐ của GV Và HS
 Kiến thức cần đạt
 GV giao nhiệm vụ
HĐ cá nhân
1.Vậy theo em, vì sao người mẹ lại không ngủ được, lại trằn trọc?
2. Trong đêm không ngủ ấy, mẹ đã làm gì cho con?
3.Em cảm nhận được điều gì qua cử chỉ của mẹ.
-HS thảo luận
-HS báo cáo
-GV chốt 
1.Lo cho con
2.Giúp con chuẩn bị đồ dùng.
3.Dọn dẹp nhà cửa, và làm 1 vài việc lặt vặt cho riêng mẹ.
4.Mẹ vừa trăn trở suy nghĩ về tương lai của con, vừa bâng khuâng nhớ về ngày khai trường năm xưa của mình.
+ Mừng vì con đã lớn. Thương yêu con, luôn nghĩ về con.
+ Hy vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con.
+ Vì mẹ nhớ lại những ấn tượng tuổi thiếu thời đi học của mẹ.
*Khác thường:
 Mẹ không tập trung vào viêc gì cả..việc ấy..tối nay..Nghĩa là đang phân tâm , xúc động đắm chìm trong hồi ức và suy tưởng trước một sự kiện lớn đến với con .Mẹ hình dung tâm trạng ngây thơ của con: 
 “Trẻ em như búp trên cành
 Biết ăn ngủ , biết học hành là ngoan”
 HĐ của GV Và HS
 Kiến thức cần đạt
-HĐ chung 
1.Câu văn nào cho ta thấy sự chuyển đổi tâm trạng của người mẹ một cách tự nhiên.
2. Theo em mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?
-HS thảo luận
-HS báo cáo
-GV chốt 
-Câu :Cái ấn tượng khắc sâu mãi mãi ...ghi vào lòng con . 
-Mẹ đang nói với chính bản thân mình.
-Tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình, làm nổi bật tâm trạng, khắc họa tâm lí, tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.
GV :Cái ấn tượng khắc sâu mãi mãi ...ghi vào lòng con . ->Đó chính là sự liên kết trong một văn bản ( giờ TLV sẽ tìm hiểu rõ.)
*HS giỏi: Trong tâm trạng dạt dào cảm xúc , người mẹ như thấy mình trẻ lại, thấy tuổi thơ của mình sống dậyHơn thế nữa, người mẹ còn mong muốn cái ấn tượng đẹp đẽ ấy cũng sẽ khắc sâu vào tâm hồn con, truyền cho con những cảm xúc xao xuyến khi nhớ về ngày đầu tiên đến trường của mình, một ngày vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người.
- “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sausau này”. 
-“Ngày mai là ngày khai trường lớp một của con thế giới kì diệu sẽ mở ra”.
+ Được vui cùng bạn bè, biết thêm nhiều kiến thức, tràn đầy tình cảm của thầy cô
 Dự kiến chuyển tiết 2
 Dạy ngày: /9/ 2021
 1.HĐ KHỞI ĐỘNG (dự kiến 5 phút) 
 HĐ của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Phương pháp:Nêu vấn đề
Kĩ thuật:Động não
Năng lực: Giao tiếp
HTHĐ:Cá nhân
 GV giao nhiệm vụ: 
1. Tìm những từ ngữ miêu tả tâm trạng của mẹ và con trong văn bản
(Lưu ý : phương án sau không trùng lặp với phương án trước; người thua sẽ hát một bài theo yêu cầu của lớp với chủ đề thầy cô và mái trường)
-HS suy nghĩ
-HS báo cáo
-GV chốt
Vd: háo hức, trằn trọc, bỡ ngỡ, lo lắng, bâng khuâng, xao xuyến
Bài hát: Ngày đầu tiên đi học; Bài học đầu tiên
 2.HĐ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (dự kiến30 phút)
 HĐ của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp:Đặt và giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật:Động não, trình bày 1 phút
Năng lực: Giao tiếp, tự học, hợp tác..
HTHĐ: Cá nhân/cặp đôi/ 
 GV giao nhiệm vụ
1.HS đọc phần cuối
2.Việc nhắc đến ngày khai trường ở Nhật
Nhằm mục đích gì ? Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ?
3. Em hiểu như thế nào về hình ảnh “thế giới diệu kì” trong câu nói của mẹ: Đi đi con, hãy can đảm lênthế giới kì diệu sẽ mở ra
-HS thảo luận(5 phút)
-HS báo cáo
-GV chốt 
2. Suy nghĩ của mẹ về ngày mai khi cổng trường mở ra.
*Nhắc đến ngày khai trường ở Nhật
-Nhấn mạnh vai trò của nhà trường.
-Câu văn : Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sausau này 
*Thế giới kỳ diệu đó là tình cảm thầy trò , bạn bè.
+Là TY quê hương qua những trang sách.
+Là tri thức mà em được tiếp nhận.
+ Là tư tưởng đạo lí.
+ Người mẹ khích lệ, động viên con
+ Nhà trường mở ra một chân trời mới về tri thức, bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp.
*Người mẹ đặt niềm tin tưởng, kì vọng vào con, vào nền giáo dục.
 GD có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống con người , mang nhiều tri thức, giáo dục tư tưởng tình cảm , hình thành nhân cách. Vậy là đã 6 năm bước qua cổng trường, thế giới kì diệulà điều hay lẽ phải , ở tình thương và đạo lí làm người .Đó là thế giới của ánh sáng tri thức của những hiểu biết lí thú , kì diệu .Đó là thế giới của tình bạn , tình thầy trò cao đẹp thủychung .Đó là thế giới của những ước mơ và khát vọng bay bổng.
-Có thể khẳng định: Mọi nhân tài xưa nay đều được vun trồng trong thế giới kì diệu đó.
 HĐ của GV Và HS
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp:Hoàn tất một nhiệm vụ
Kĩ thuật:Động não, Sơ đồ tư duy 
Năng lực: Giao tiếp, tự học, hợp tác..
HTHĐ: Cá nhân
 GV giao nhiệm vụ
1.Hãy nêu những nét đặc sắc về NT và nội dung của văn bản?
2.Từ văn bản trên em nhận thấy vai trò của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người như thế nào.
-HS thảo luận(5 phút)
-HS báo cáo
-GV chốt 
III. Tổng kết
1.Nghệ thuật
-Ngôn ngữ độc thoại nội tâm, tâm tình thiết tha , giản dị mộc mạc.
- Biểu cảm những dòng nhật kí của người mẹ nói với con.
2.Ý Nghĩa: Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vài trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
 => Bài văn giúp ta thấm thía tình mẫu tử sâu nặng và ý nghĩa, vai trò của nhà trường
 *Sơ đồ:
1.Mở bài: 
- Giới thiệu tác phẩm
- Nêu sơ lược về nội dung của văn bản
2.Thân bài:
- Nội dung của văn bản
- Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng
- Tình cảm của người mẹ đối với con
- Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ
3.Kết bài:
- Tóm lược nội dung
- Tóm lược nghệ thuật.
 HĐ cá nhân:
1.Nêu suy nghĩ của bản thân khi nhận được sự quan tâm, chăm sóc của gia đình và được học tập, vui chơi dưới mái trường.
- Khi sinh ra và lớn lên, chắc có lẽ ai cũng nhận được sự quan tâm chăm sóc của gia đình và được học tập vui chơi dưới mái trường. Có lẽ chính nơi ấy giúp ta trưởng thành hơn, có sức mạnh, nghị lực niềm tin bước bằng chính đôi chân nhỏ bé của mình .Sự quan tâm săn sóc ấy giúp ta có niềm tin đứng dậy bước đi trên con đường của mình. Chính niềm tin ấy nhắc ta k bao giờ bỏ cuộc.
2. Liên hệ: Hãy liên hệ và nêu nhận xét của mình về môi trường giáo dục của nước ta hiện nay ?
-> Mái trường là nơi nuôi dưỡng tri thức , bồi đắp tâm hồn, chắp cánh cho ước mơ của thế hệ trẻ. 
 3. HĐ LUYỆN TẬP (dự kiến 15 phút) 
Phương pháp:Hoàn tất một nhiệm vụ
Kĩ thuật:Động não, đặt câu hỏi, trình bày...
Năng lực: Giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ... 
HTHĐ: Cá nhân/cặp đôi
 GV giao nhiệm vụ
Bài 1
a. Nội dung đoạn 1:Thái độ học tập của En ri cô và vai trò quan trọng của việc học
=> Nhan đề: “Sự động viên của người bố”
- Nội dung đoạn 2: Thái độ vô lễ cuả En ri cô đối với mẹ 
=> Nhan đề: Tình yêu thương của người mẹ và thái độ của người con. 
b. So với văn bản “Cổng trường mở ra” 
Giống nhau: Đều thể hiện tình yêu thương của gia đình với con cái và vai trò của việc học .
c. Viết 1-2 câu vào đầu hoặc cuối đoạn văn: 
- Đoạn 1...“Vì vậy con cần phải chăm chỉ học tập”
- Đoạn 2:“ Mẹ vô cùng yêu con”. 
-HS thảo luận
-HS báo cáo
-GV chốt
4. HĐ VẬN DỤNG (dự kiến 5 phút) 
Phương pháp:Nêu vấn đề
Kĩ thuật:Động não, giao tiếp..
Năng lực: Giải quyết vấn đề
HTHĐ: Cá nhân/ chung
 GV giao nhiệm vụ: 
 +Hỏi bố mẹ (Hoặc người thân ) về ngày khai trường đầu tiên của em( về tâm trạng , về sự chuẩn bị của bố mẹ(hoặc người thân)cho em và những hành động , việc làm , suy nghĩ , lời nói của em
+Mở đĩa cho HS nghe bài hát “TrÎ em h«m nay, thÕ giíi ngµy mai.”.
-HS thảo luận
-HS báo cáo
-GV chốt
1.Hỏi bố mẹ (Hoặc người thân ) về ngày khai trường đầu tiên của em( về tâm trạng , về sự chuẩn bị của bố mẹ(hoặc người thân)cho em và những hành động , việc làm , suy nghĩ , lời nói của em
2.Mở đĩa cho HS nghe bài hát “TrÎ em h«m nay, thÕ giíi ngµy mai.”.
5. HĐ TÌM TÒI , MỞ RỘNG (dự kiến 5 phút) 
Phương pháp:Nêu vấn đề
Kĩ thuật:Động não
Năng lực: Giao tiếp
HTHĐ:Cá nhân/ cộng đồng.
 GV giao nhiệm vụ: 
1.Viết bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến trường đầu tiên? HS viết theo suy nghĩ của mình.
2. Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường hoặc một số câu ca dao , tục ngữ nói về công lao, tình cảm của cha mẹ.
3.Lựa chọn 2-3 đoạn văn mà em thích nhất trong văn bản “cổng trường mở ra”,lí giải rõ vì sao em thích.
-HS thảo luận
-HS báo cáo
-GV chốt
 GV: 
 Xuyên suốt bài văn, nhân vật người mẹ là nhân vật tâm trạng, ngôn ngữ độc thoại nội tâm là chủ đạo.Cho nên người mẹ nói thầm với con cũng là đang thầm thì với mình, với mọi người như một thông điệp: Hãy dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho tuổi thơ , cho sự nghiệp giáo dục bởi : Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai.”
Ngày chuẩn bị: 25 .8.2021
TUẦN 1 - BÀI 1 (Tiếp theo) - TIẾT 3 
 TÌM HIỂU CÁC LOẠI 
 TỪ GHÉP VÀ NGHĨA CỦA TỪ GHÉP 
A/ MỤC TIÊU 
1.Kiến thức:
 - Nhận biết được cấu tạo và ý nghĩa của từ ghép; sử dụng các loại từ ghép trong những tình huống giao tiếp cụ thể.
2. Kĩ năng:
 - Phân biệt và sử dụng thành thạo từ ghép .
-Kĩ năng sống: + Ra quyết định lựa chọn cách sử dụng từ ghép phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân.
 + Xã hội (Giao tiếp)trình bày suy nghĩ , ý tưởng thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từ ghép.
3. Thái độ, phẩm chất 
- Giáo dục học sinh ý thức sử dụng tiếng Việt.
-Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại
4. Năng lực cần hình thành:
-Năng lực : 
+ Chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Chuyên biệt: Năng lực sử dụng tiếng Việt.
B.CHUẨN BỊ 
1. HS: Nghiên cứu bài học theo định hướng câu hỏi trong SHD .qua internet ; Bảng phụ, bút màu
2. GV: Kế hoạch bài dạy ,phiếu học tập..
C. THỰC HIỆN TIẾT DẠY
 Ngày dạy: .9. 2021 - lớp 7B - tiết 3 
Phân chia tiết dạy: 
 Tiết 3: Tìm hiểu các loại từ ghép và nghĩa của từ (Lồng KNS)
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1.HĐ KHỞI ĐỘNG (dự kiến 5 phút)
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Phương pháp: Đặt và giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật: Kĩ thuật KWL
Năng lực:Giao tiếp, tự học, hợp tác..
Kỹ năng sống: Nhận thức
HTHĐ: Cá nhân/chung
 GV giao nhiệm vụ: 
1. Lớp 6 các em đã học về từ ghép, vậy hãy nhắc lại thế nào là từ ghép? Cho ví dụ và đặt câu với từ ghép đó.
-HS thảo luận(3 phút)
-HS báo cáo
-GV chốt
-> Từ ghép là từ phức gồm 2 tiếng trở lên, các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa .-> Ví dụ: Cà chua , học sinh. 
 *GV : Ở lớp 6 các em đã được học cấu tạo từ,nắm được khái niệm về từ ghép (đó là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau.)Để giúp các em có kiến thức sâu rộng hơn về cấu tạo, trật tự sắp xếp,và nghĩa của từ ghép,chúng ta sẽ tìm hiểu ..
 2.HĐ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (dự kiến 35 phút)
 HĐ của GV và HS 
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp: Đặt và giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật: Động não, trình bày 1 phút
Năng lực:Giải quyết vấn đề, giao tiếp, tự học, hợp tác..
Kĩ năng sống: Ra quyết định
HTHĐ: Cá nhân/cặp đôi
 GV giao nhiệm vụ
 -Đọc câu văn sau và thực hiện yêu cầu :T9
1.Lựa chọn nhận định đúng về tiếng “bà” ở từ “bà ngoại” trong câu văn trên
2. Nhận xét gì về trật tự giữa các tiếng trong những từ ấy? 
3.Thế nào là từ ghép chính phụ ?
-HS thảo luận
-HS báo cáo
-GV chốt 
I. Các loại từ ghép
1.Từ ghép chính phụ
*Lựa chọn nhận định đúng về tiếng “bà” ở từ “bà ngoại” trong câu văn trên
- Tiếng “bà” có nghĩa khái quát hơn nghĩa của từ “bà ngoại”.
- Tiếng “bà” là tiếng chính.
+ Bà: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha.
+Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ.
 *KL: Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
- Tìm VD về từ ghép chính phụ?
 Bút chì , ăn bám , thước kẻ , trắng xóa , mưa rào .
 HĐ của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
 HĐ cá nhân 
2.“Bà ngoại” là một từ ghép chính phụ, em hãy nối tiếng “bà” với các tiếng phù hợp (ô màu xanh) để tạo thành từ ghép chính phụ.
.
3.Trong những từ ghép chính phụ vừa tìm được, các tiếng đứng sau tiếng “bà” có vai trò gì? Có thể đổi vị trí các tiếng đứng sau lên trước mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa của từ được không?
.
4. Hình thành kiến thức về từ ghép chính phụ qua việc bổ sung những chỗ trống trong bảng về từ ghép chính phụ?.
2) HS nối: 	- Bà cố
	- Bà nội
	- Bà mụ
.
3. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau; tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính => Không thể đổi vị trí các tiếng đứng sau lên trước bởi ý nghĩa của từ sẽ thay đổi.
*KL: Từ ghép chính phụ: 
- Có tính chất phân nghĩa, nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
-Tiếng chính đứng trước tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
 HĐ của GV và HS 
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp:Đặt và giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật:Động não
Năng lực: Giải quyết vấn đề, giao tiếp, tự học, hợp tác..
Kĩ năng sống: Giao tiếp
HTHĐ: Cặp đôi
 GV giao nhiệm vụ
1. Liệt kê tiếng gọi tên các đồ vật hoặc dụng cụ học tập trong lớp mình, sau đó tạo thành các từ ghép phù hợp về nghĩa.
2. Những từ ghép em vừa tìm được có phân thành tiếng chính và tiếng phụ không? Vì sao? 
3. So sánh nghĩa của từ ghép với nghĩa của mỗi tiếng trong từ ghép đó.
4. Hình thành những kiến thức về từ ghép đẳng lập qua việc bổ sung những chỗ trống cho bảng sau:
 -HS thảo luận(5 phút)
-HS báo cáo
-GV chốt 
2. Từ ghép đẳng lập
2.1 VD: bàn, ghế, sách, vở: 
=>bàn ghế, sách vở, bút thước, quần áo, giày dép, nhà cửa, trường lớp, xô chậu, chiêng trống, trống cờ, ...
2.2. Các tiếng trong những từ ghép này không chia ra được thành tiếng chính tiếng phụ. Hai tiếng bình đẳng với nhau, ghép lại tạo thành từ.
2.3.VD: nghĩa của từ “bàn ghế” với nghĩa của tiếng “bàn” và tiếng “ghế”.
-Đối với các từ ghép đẳng lập, nghĩa của các tiếng tách rời bao giờ cũng hẹp hơn nghĩa của cả từ. Nghĩa của “bàn ghế” rộng hơn nghĩa của “bàn”, “ghế”
2.4. Hình thành những kiến thức về từ ghép đẳng lập qua việc bổ sung những chỗ trống cho bảng sau:
Từ ghép đẳng lập:
-Có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp
-Có tính chất hợp nghĩa, nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
 HĐ của GV và HS 
 Kiến thức cần đạt
 HĐ cá nhân:
c. Điền thêm các tiếng vào chỗ trống trong bảng sau đây để tạo thành từ ghép chính phụ và đẳng lập:
* TG chính phụ: Làm việc, ăn sáng , trắng tinh , vui tai, mưa phùn, nhà gỗ.
* TG đẳng lập: -Núi sông, núi non, núi đồi
 - Ham muốn 
 - Xinh đẹp, xinh tươi
 - Học hành, học tập
 - Cây cỏ, Nhà cửa
3. HĐ LUYỆN TẬP (dự kiến 15 phút) 
Phương pháp:Hoàn tất một nhiệm vụ
Kĩ thuật:Động não, đặt câu hỏi, trình bày...
Năng lực: Năng lực: Giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ... 
Kĩ năng sống: Ra quyết định
HTHĐ:Cặp đôi
 GV giao nhiệm vụ: 
*Bài 2/shd/12: Từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phụ
a.Tìm từ ghép trong đoạn văn, sắp xếp chúng vào bảng phân loại/13
-TL nhóm( 2 nhóm)
+ Từ ghép CP: + Mưa phùn, mùa xuân, mưa bụi.
 + Chân mạ.
 + Xanh lá mạ, xanh rợ . ( Chỉ cấp độ màu sắc )
 + Cây cà chua, cây nhội, cây bàng, cây bằng lăng. 
 + Dây khoai, mùa hạ.
 Mầm cây sấu -> Là cụm DT 
b. Nối các tiếng sau đây thành các từ ghép chính phụ hợp nghĩa 
 -HS nối: Mùa gặt Xanh ngắt
 Nhãn lồng 
c. Viết một đoạn văn (khoảng 4 câu) có sử dụng từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phụ kể về tâm trạng của em trong ngày khai trường đầu tiên. Liệt kê theo từng loại từ ghép đã học.
*Gợi ý : 
 Ấy là cái ngày mà tôi sẽ không bao giờ quên. Hôm ấy, trời thu se se lạnh, mây bồng bềnh trôi, đó cũng là biểu hiện của một ngày khai trường đang đến, một năm học mới bắt đầu. Tôi nao nao trong lòng những tưởng tượng ngây thơ với tâm trạng một đứa trẻ sắp đối diện với một sự kiện quan trọng. Thực ra lúc đó còn bé, chưa cảm nhận được mấy về ngày khai trường và cũng chẳng biết đó là ngày gì, nhưng thấy sự quan tâm, bận rộn của người lớn phần nào tôi cũng đã nhận ra có cái gì đó quan trọng. Hôm nay bà sẽ là người đưa tôi đến trường, bố mẹ tôi công tác xa nên không thể đưa tôi đi được, nhưng nghe bà tôi nói bố mẹ tôi cũng háo hức cái ngày này lắm. Vùng quê tôi không phải ở thành thị, cũng chẳng phải một nơi nào giàu có, đó là một vùng sông nước mang đầy nét thôn quê và sự dân dã. Trên đường đi học, bà cháu tôi phải đi qua một con sông. Bác lái đò đã chờ sẵn chúng tôi ở đó. Tôi thấy nét mặt của bác tươi vui hơn mọi ngày, phải chăng đó cũng vì cái ngày hôm nay, cái ngày mà mọi người gọi là “ngày tựu trường” – trong đầu tôi nghĩ vậy. Trên đò có rất nhiều các bạn học sinh cùng các bậc phụ huynh.
 Từ ghép chính phụ
Trời thu, khai trường, tâm trạng, năm học, đứa trẻ, .
Từ ghép đẳng lập
Ngây thơ, bố mẹ, thành thị, tươi vui 
4. HĐ VẬN DỤNG (dự kiến 5 phút) 
Phương pháp:Nêu vấn đề
Kĩ thuật:Động não, giao tiếp..
Năng lực: Giải quyết vấn đề
HTHĐ: Cá nhân/ chung
 GV giao nhiệm vụ: 
1. Vẽ sơ đồ tư duy
2.HS thảo luận sau đó cho các nhóm lên bảng thi làm bài tập nhanh.
 a. Phân biệt các từ ghép sau : nhà văn, cái hay, suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, cây cỏ, chài lưới,máy ảnh , đầu đuôi , ẩm ướt.
b. Tạo từ ghép chính phụ
-HS thảo luận
-HS báo cáo
-GV chốt 
2.HS thảo luận sau đó cho các nhóm lên bảng thi làm bài tập nhanh.
 a. Phân biệt các từ ghép sau : nhà văn, cái hay, suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, cây cỏ, chài lưới,máy ảnh , đầu đuôi , ẩm ướt.
b. Tạo từ ghép chính phụ HS thảo luận -> báo cáo, nhận xét , bổ sung.
HD: 2. -Ghép đẳng lập: suy nghĩ, cây cỏ, chài lưới, đầu đuôi , ẩm ướt,
 - Ghép chính phụ: nhà văn, cái hay, lâu đời, xanh ngắt, máy ảnh .
b. Tạo từ ghép chính phụ
 - Bút chì , Mưa rào , Ăn bám
 1 2 1 2 1 2
 - Vui tai , Thước dây , Làm quen ; Trắng xoá , Nhát gan .
5. HĐ TÌM TÒI , MỞ RỘNG (dự kiến 5 phút) 
Phương pháp:Nêu vấn đề
Kĩ thuật:Động não
Năng lực: Giao tiếp
HTHĐ:Cá nhân/ cộng đồng.
 GV giao nhiệm vụ: 
 Tìm từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập trong 15 dòng đầu của văn bản “cổng trường mở ra”.
-HS thảo luận
-HS báo cáo
-GV chốt 
Ngày chuẩn bị: 25.8.2021
TUẦN 1 - BÀI 1 (Tiếp theo) - TIẾT 4 
 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A/ MỤC TIÊU: 
1.Kiến thức:
 -Chỉ ra được những biểu hiện về tính liên kết trong văn bản; biết kết nối các câu , các đoạn trong văn bản để đảm bảo tính liên kết.
2. Kĩ năng:
 - Nhận biết và phân tích tính liên kết của văn bản .
 -Viết các đoạn văn , bài văn có tính liên kết.
3. Thái độ, phẩm chất
 -Giáo dục học sinh có ý thức dùng phương tiện liên kết ngôn ngữ tạo lập văn bản.
 -Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại.
4. Năng lực cần hình thành:
-Năng lực 
+ Chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ
+ Chuyên biệt: Năng lực tạo lập văn bản và sử dụng tiếng Việt.
B.CHUẨN BỊ 
1. HS: Nghiên cứu bài học theo định hướng câu hỏi trong SHD
 - Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến vấn đề bài học qua internet
2. GV: Kế hoạch bài dạy ,phiếu học tập.. 
C. THỰC HIỆN TIẾT DẠY
 Ngày dạy: .9. 2021 - lớp 7B -tiết 4 
Phân chia tiết dạy: 
 Tiết 4: Liên kết trong văn bản. 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1.HĐ KHỞI ĐỘNG (dự kiến 5 phút) 
 HĐ của GV và HS 
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp: Đặt và giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật: Kĩ thuật KWL
Năng lực: Giao tiếp, tự học, hợp tác..
HTHĐ: Cá nhân
 GV giao nhiệm vụ
1. Văn bản là gì?
2.Văn bản có tính chất nào?
-HS thảo luận (3 phút)
-HS báo cáo
-GV chốt
- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất , có liên kết mạch lạc và vận dụng PTBĐ phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.(L6-K1)
 GV:Ở lớp 6 các em đã được tìm hiểu “ Văn bản và phương thức biểu đạt”.Qua việc tìm hiểu ấy, các em hiểu văn bản phải có tính chất chủ đề thống nhất , liên kết mạch lạc,nhằm đạt mục đích giao tiếp.Vậy liên kết trong văn bản là như thế nào? Chúng ta tìm hiểu
 2.HĐ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (dự kiến 35 phút)
 HĐ của GV và HS 
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp:Đặt và giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật: Đặt câu hỏi ..
Năng lực: Giải quyết vấn đề, giao tiếp, tự học, 
HTHĐ: Cá nhân/cặp đôi
 GV giao nhiệm vụ
1. Đọc các câu văn sgk/7 và cho biết mqh về nội dung giữa chúng
2. Đọc các câu văn sau và chỉ ra sự chưa thống nhất của chúng. Cách sửa? 
Đoạn văn đã được sửa lại như thế nào?
3.Từ những ví dụ trên, hãy cho biết 
3.1. Một văn bản được liên kết phải đảm bảo những điều kiện gì?
3.2.Cần sử dụng những phương tiện nào để đảm bảo điều kiện đó?
-HS thảo luận
-HS báo cáo
-GV chốt
1. Tính liên kết của văn bản:
1.a. Ở bề mặt ngôn ngữ, thoạt xem, đoạn văn trên có vẻ liên kết, nhưng thực ra các câu không thống nhất trong một nội dung ý nghĩa.
1.b. Giữa các câu không có phương diện ngôn ngữ để nối
-Thêm vào đầu câu 2 : “.....còn bây giờ...”
-Thay từ “ Đứa trẻ”bằng “ con” ở câu 3
2. sửa: Hãy đọc và so sánh đoạn văn trên với đoạn văn đã sửa dưới đây:
“Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.”
3.KL: 
3.1 LK nội dung: Nội dung của các câu phải gắn bó chặt chẽ với nhau.
+LK hình thức:Các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện ngôn ngữ liên kết một cách thích hợp.
3.2 Phương tiện LK: các từ ngữ,câu văn thích hợp.
*Gợi ý: cho hs tìm trong vb Cổng trường mở ra những câu tương ứng với những câu trong VD
- HDHS so sánh để nhận ra: Bên nào có sự liên kết, bên nào không có sự liên kết
-Giải thích: Do để sót mấy chữ: Còn bây giờ và chép nhầm chữ con thành đứa trẻ khiến cho đv trở nên rời rạc.
-Đoạn văn đã được sửa lại như thế nào?
-> Sự liên kết về ý nghĩa giữa các câu phải được thể hiện ra bằng ngôn ngữ, thiếu sự liên kết trên phương diện ngôn ngữ, mối liên kết giữa các câu sẽ không được đảm bảo.
3. HĐ LUYỆN TẬP (dự kiến 15 phút) 
Phương pháp: Hoàn tất một nhiệm vụ
Kĩ thuật: Động não, đặt câu hỏi, viết tích cực, trình bày...
Năng lực: Giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ...
HTHĐ: Cá nhân
 GV giao nhiệm vụ
BT3. Luyện tập về liên kết trong văn bản (T9 SHDH)
a.Sắp xếp theo thứ tự: 3 ; 2 ; 1
b. Giải thíchSHD/9
Gợi ý: Thực ra, không hẳn là hai câu văn trên không có mối liên hệ nào với nhau dù một câu nói về mẹ, một câu nói về con. Đứng cạnh nhau, chúng đã có thể gợi ra: câu sau là nguyên nhân của của câu trước. Nhưng để có thể hiểu về mối quan hệ giữa hai câu một cách rõ ràng, chúng phải được đặt trong sự liên kết với câu tiếp theo: "Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng,...".
4. HĐ VẬN DỤNG (dự kiến 5 phút) 
Phương pháp:Nêu vấn đề
Kĩ thuật:Động não, giao tiếp..
Năng lực: Giải quyết vấn đề
HTHĐ: Cá nhân/ chung
 GV giao nhiệm vụ: 
-HS thực hiện theo SHD/10
-Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 3 câu)đảm bảo tính liên kết với chủ đề “Mẹ”
-Viết một đoạn văn ngắn gồm ba đoạn theo PTTS , kể lại một kỉ niệm sâu sắc trong ngày đầu tiên em đến trường đi học.Chú ý dùng các phương tiện liên kết trong văn bản.
5. HĐ TÌM TÒI , MỞ RỘNG (dự kiến 5 phút) 
Phương pháp:Nêu vấn đề
Kĩ thuật:Động não
Năng lực: Giao tiếp
HTHĐ:Cá nhân/ cộng đồng.
 GV giao nhiệm vụ: 
-Tìm hiểu , phân tích tính liên kết trong một văn bản đã học. 
Ngày .. tháng 9 năm 2021
Kiểm tra tuần 1
BAN GIÁM HIỆ

File đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_ngu_van_lop_7_tuan_1_2_3.docx