Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 21 - Năm 2020-2021

Tuần 21- Tiết 81 - Tập làm văn.

ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

A- Mục tiêu cần đạt : Qua bài này, HS có được :

1- Kiến thức :

 Nhận biết rõ các yếu tố cơ bản của bài văn nghị luận và mối quan hệ của chúng với nhau.

2- Kĩ năng :

Biết phát hiện và phân tích sự khác nhau giữa luận điểm, luận cứ và lập luận.

3- Thái độ:

Có ý thức tìm hiểu đặc điểm của văn nghị luận.

=> Định hướng năng lực, phẩm chất.

- NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác.

- Phẩm chất : Chăm chỉ với nhiệm vụ học tập, trách nhiệm với hoạt động nhóm.

B- Chuẩn bị :

- Giáo viên : Giáo án, SGK, SGV,.

- Học sinh : SGK, vở ghi, SBT,.

 

doc 26 trang phuongnguyen 29/07/2022 19360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 21 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 21 - Năm 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 21 - Năm 2020-2021
Soạn : 16/ 2/ 2021 - Dạy: / 2/ 2021
Tuần 21- Tiết 81 - Tập làm văn. 
ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
A- Mục tiêu cần đạt : Qua bài này, HS có được :
1- Kiến thức :
 Nhận biết rõ các yếu tố cơ bản của bài văn nghị luận và mối quan hệ của chúng với nhau.
2- Kĩ năng :
Biết phát hiện và phân tích sự khác nhau giữa luận điểm, luận cứ và lập luận.
3- Thái độ:
Có ý thức tìm hiểu đặc điểm của văn nghị luận.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất.
- NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác.
- Phẩm chất : Chăm chỉ với nhiệm vụ học tập, trách nhiệm với hoạt động nhóm.
B- Chuẩn bị :
- Giáo viên : Giáo án, SGK, SGV,...
- Học sinh : SGK, vở ghi, SBT,...
C- Tổ chức các HĐ dạy và học :
Hoạt động 1: Khởi động:
- Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái khi vào bài học mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Đặt câu hỏi.
- Hình thức: Cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo.
 + Trách nhiệm với nhiệm vụ học tập của bản thân.
- Thời gian 5 phút.
* Ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ :
 	 ? Thế nào là văn bản nghị luận? Văn nghị luận phải đảm bảo yêu cầu gì ?
 	 ? Câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây có phải là một văn bản nghị luận không ? Vì sao ?
* Khởi động vào bài mới:
 Muốn làm được một bài văn nghị luận thì phải tìm hiểu đặc điểm của bài văn nghị luận, các yếu tố làm nên bài văn nghị luận. Vậy đó là những yếu tố nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
- MT: Hiểu được luận điểm, luận cứ, lập luận trong văn nghị luận; nhận diện được luận điểm, luận cứ, cách lập luận.
- Phương pháp, KT: Nghiên cứu tình huống, đặt câu hỏi, nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- NL, PC hướng tới: 
 + NL: Giải quyết tình huống, hợp tác, thu thập thông tin.
 + PC: Chăm chỉ, trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
- Thời gian: 20’
- Gọi HS đọc VB "( Tr 7- sgk):
? Luận điểm là gì? 
(Dự kiến: Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận) 
- Quan sát lại bài văn Chống nạn thất học:
? Chỉ ra luận điểm chính của VB nghị luận đó ?
 Tổ/c chia sẻ căp đôi: 3’
? Luận điểm chính được nêu ra dưới dạng nào?( Kiểu câu nào? Và ở vị trí nào trong bài văn NL?)
( Luận điểm chính còn được gọi là luận đề - vấn đề cần bàn luận trong bài NL)
? Luận điểm chính được cụ thể hóa bằng những câu văn như thế nào ( luận điểm phụ nào) ?
? Từ việc tìm hiểu bài văn Chống nạn thất học, em thấy luận điểm đóng vai trò gì trong bài nghị luận ?
? Theo em để có sức thuyết phục thì luận điểm phải đạt yêu cầu gì ?
? Luận cứ là gì?
( Dự kiến : Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm).
( Gv: Trong bài nghị luận, người viết triển khai luận điểm bằng những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể làm cơ sở cho luận điểm, giúp luận điểm đạt tới sự sáng rõ, đúng đắn và có sức thuyết phục cao).
- Quan sát vào VB Chống nạn thất học:
? Hãy tìm những luận cứ trong bài văn bằng cách trả lời những câu hỏi sau :
 1. Căn cứ vào lí do nào mà tác giả đề ra nhiệm vụ chống nạn thất học ?
2. Mục đích của việc chống nạn thất học là gì?
3. Vậy chống nạn thất học bằng cách nào ?
? Tóm lại, luận cứ có vai trò gì trong VBNL?
(GV: Người ta thấy chống nạn thất học là cần kíp và đó là việc có thể làm được).
? Vậy muốn có sức thuyết phục thì luận cứ phải đạt yêu cầu gì ?
? Lập luận là gì?
( Dự kiến: Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm).
 Tổ chức chia sẻ cặp đôi: 3’
? Hãy chỉ ra trình tự lập luận của bài Chống nạn thất học? Cho biết lập luận như vậy tuân theo thứ tự nào và có ưu điểm gì?
( Gv dg trình tự lập luận)
? Lập luận trong bài văn nghị luận có vai trò gì?
? Để bài nghị luận thuyết phục người nghe, người đọc thì lập luận cần đạt yêu cầu nào? 
? Vận dụng kiến thức tổng hợp, hãy cho biết VB nghị luận có đặc điểm nào ?
? Luận điểm là gì? Yêu cầu của luận điểm?
? Luận cứ là gì? Yêu cầu của luận cứ?
? Lập luận là gì? Yêu cầu của lập luận?
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi
- HĐ cá nhân: 1’
- Chia sẻ cặp đôi: 2’.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi
- HĐ cá nhân: 1’
- Chia sẻ cặp đôi: 2’.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét.
TL cá nhân
TL cá nhân
HS đọc ghi nhớ
I- Luận điểm, luận cứ, lập luận :
1- Tìm hiểu bài văn: Chống nạn thất học
a- Luận điểm :
* Luận điểm chính: Chống nạn thất học.
 + Được nêu ra dưới dạng một khẩu hiệu:
 Chống nạn thất học.
 + Kiểu câu rút gọn, khẳng định.( rút gọn chủ ngữ, khẳng định vấn đề chống nạn thất học là của chung mọi người)
 + Vị trí: Thể hiện ở ngay nhan đề bài viết
 * Những luận điểm phụ :
 + Lí do vì sao phải chống nạn thất học
( Đoạn 1,2,3)
 + Mục đích của việc chống nạn thất học
( Đoạn 4,5)
 + Cách thức chống nạn thất học( Đoạn 6,7,8,9) .
=> Kết luận 1:
- Luận điểm đóng vai trò thể hiện quan điểm của người viết; là linh hồn bài viết, thống nhất các đoạn văn thành một khối.
- Để có sức thuyết phục thì luận điểm phải:
 + Rõ ràng, đúng đắn, chân thật.
 + Đáp ứng nhu cầu thực tế. 
 + Có sức thuyết phục trong việc khuyến khích chống nạn thất học.
 b- Luận cứ :
* Những luận cứ trong bài văn: 
- Lí do:
 + Trước đây: Do Pháp thi hành chính sách ngu dân ...( lí lẽ)
 + Số người thất học so với số người trong nước là 95%( dẫn chứng)
- Mục đích:
 + Ngày nay: Nước độc lập, muốn tiến bộ thì phải cấp tốc nâng cao dân trí để xây dựng nước nhà. ( lí lẽ).
 + Mọi người VN phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia công cuộc xây dựng nước nhà ( Lí lẽ).
- Cách làm:
 + Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ( lí lẽ); như anh chị em trong sáu bảy năm nay...( dc)..
 + Những người chưa biết chữ hãy gắng mà học cho biết( lí lẽ) ...; Vợ chưa biết thì chồng bảo; Em chưa biết thì anh bảo( dc)
 + Phụ nữ càng cần phải học (dc, lí lẽ ).
 => Kết luận 2:
- Luận cứ( bao gồm lí lẽ và dẫn chứng) : Làm cho tư tưởng bài viết( tức luận điểm) có sức thuyết phục. 
- Luận cứ cần:
 Đúng đắn, chân thực, tiêu biểu thì mới có sức thuyết phục.
c- Lập luận : 
- Trình tự lập luận bài Chống nạn thất học:
+ Đoạn 1,2,3: Nêu ra lí do vì sao phải chống nạn thất học.
+ Đoạn 4,5: Nêu mục đích chống nạn thất học; tư tưởng chống nạn thất học.
+ Đoạn 6,7,8,9: Nêu cách chống nạn thất học.
-> Trình tự lập luận: rất rõ ràng, chặt chẽ, hợp lí làm ta hiểu trọn vẹn luận điểm nêu ra trong VB Chống nạn thất học
 - Thứ tự lập luận :
 + Trước đây và hôm nay( đoạn 1,2 với đoạn 3,4)
 + Công việc của người :
 đã biết chữ
 chưa biết chữ
 phụ nữ( đoạn 5,6,7).
=> Kết luận 3:
- Lập luận có vai trò cụ thể hoá luận điểm, luận cứ thành các câu văn, đoạn văn có tính liên kết về hình thức và nội dung để đảm bảo thuyết phục
- Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài mới có sức thuyết phục.
 2- Ghi nhớ:
- Một bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ, lập luận. Trong 1 bài văn có thể có 1 luận điểm chính và các luận điểm phụ.
- Luận điểm, luận cứ, lập luận.
( HS trả lời)
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- Mục tiêu: củng cố kiến thức về luận điểm, luận cứ, lập luận.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
- Định hướng NL, phẩm chất: 
 + Hình thành NL giải quyết vấn đề, sáng tạo.
 + Phẩm chất: Chăm chỉ tự hoàn thành bài tập, có trách nhiệm với nhiệm vụ của bản thân.
- Thời gian: 15 phút.
- Y/c HS đọc lại VB Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội (Bài 18).
Tổ/c hoạt động nhóm: 5’
 ( KT khăn trải bàn)
- Bước 1: Chuẩn bị.
 + Chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm 6 hs, phát phiếu cá nhân.
 + Nhiệm vụ: 
? Xác định luận điểm, luận cứ, lập luận của bài văn trên?
? Em có nhận xét gì về sức thuyết phục của bài văn ?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. 
+ GV quan sát, phát hiện giúp đỡ HS.
+ Nhận xét, bổ sung
? Câu, cụm từ nào là luận điểm? Vì sao em biết ?
- Tạo nhóm. 
- HĐ cá nhân 3’, nhóm 4’.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả.
 - Các nhóm nhận xét, bổ sung nếu có.
TL cá nhân
II- Luyện tập :
 1- Luận điểm:
- Câu khẳng định: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
 2- Luận cứ :
- Nêu ý kiến: Có thói quen tốt và thói quen xấu( lí lẽ).
- Nêu dẫn chứng những thói quen tốt xấu thường gặp ( dc)
 - Dùng lí lẽ, dẫn chứng phân tích những thói quen xấu thường gặp hằng ngày: hút thuốc lá, cáu giận, mất trật tự; vứt rác bừa bãi; vứt chai lọ vỡ ra đường
- Đề ra hướng phấn đấu cho mọi người( lí lẽ).
 3- Lập luận :
 a- Mở bài:
 Giới thiệu ngắn gọn thói quen tốt và xấu.
 b- Thân bài:
Đưa ra những dẫn chứng về thói quen xấu với thái độ phê phán.
 c- Kết bài :
 Đề ra hướng giải quyết để có thói quen tốt.
- Bài văn nhằm giải quyết 1 vấn đề trong giao tiếp đời thường - những lí lẽ, dẫn chứng (lập cứ) rất chân thực, rõ ràng, đúng đắn, có sức thuyết phục; lập luận chặt chẽ, hợp lí, cụ thể.
 Bài tập 1, 2 (SBT trang 13,14):
- Chống nạn thất học
- Phụ nữ lại càng cần phải học
- Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của mỗi người.
- Sự thất học của nhân dân ta trong thời Pháp thuộc.
- Không có gì quý hơn độc lập tự do.
- Học, học nữa, học mãi.
 Vì những câu, những cụm từ trên :
- Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm
- Là câu văn có hình thức một câu khẳng định (phủ định) một tư tưởng, quan điểm nào đó.
* Củng cố :
	? Thế nào là luận điểm, luận cứ, lập luận trong VB nghị luận ?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học của bài để giải quyết tình huống cụ thể.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề. 
- Hình thức: cá nhân.
- NL, PC: 	
 + NL: Giải quyết vấn đề.
 + PC: Trách nhiệm với nhiệm vụ của bản thân.
	Hãy viết một đoạn văn trình bày luận điểm sau:
	Học sinh ngày nay lười học vì rất nhiều nguyên nhân.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Tìm đọc một số bài văn nghị luận để hiểu cách làm.
- Làm BT 3,4,5,6 (SBT trang 14).
- Chuẩn bị bài: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận .
..............................................................................................................................................
Soạn : 16/ 2/ 2021- Dạy: / 2/ 2021
Tiết 82 - Tập làm văn. 
ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN VÀ
VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A- Mục tiêu cần đạt : Qua bài này, HS có được :
1- Kiến thức :
Làm quen với các đề văn nghị luận, biết tìm hiểu đề và cách lập ý cho bài văn nghị luận.
2- Kĩ năng :
Thành thục kĩ năng phân tích đề và lập ý cho bài văn nghị luận.
3- Thái độ:
Có ý thức tìm hiểu đề, tìm ý khi làm văn nghị luận.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất.
- NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác.
- Phẩm chất : Chăm chỉ với nhiệm vụ học tập, trách nhiệm với hoạt động nhóm.
B- Chuẩn bị :
- Giáo viên : Giáo án, SGK, SGV, SBT,...
- Học sinh : SGK, vở ghi, SBT,...
C- Tổ chức các HĐ dạy và học :
Hoạt động 1: Khởi động:
* Ổn định tổ chức .
* Kiểm tra bài cũ :
 	 ? Thế nào là luận điểm, luận cứ, lập luận trong bài văn nghị luận ?
 	? Làm bài tập 3, 6 (SBT trang 14)
* Khởi động vào bài mới:
Trước khi làm bất kì một kiểu bài TLV nào đều không thể bỏ qua bước tìm hiểu đề và lập ý. Bài văn nghị luận cũng vậy, phải nắm được yêu cầu của đề và xác lập ý rõ ràng để có cơ sở làm bài không bị lạc đề. Bài hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu điều đó.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
- MT: Hiểu được nội dung, tính chất của đề văn nghị luận.
- Phương pháp, KT: Nghiên cứu tình huống, Kt đặt câu hỏi
- Hình thức: cá nhân.
- NL, PC hướng tới: 
 + NL: Giải quyết tình huống, thu thập thông tin.
 + PC: Chăm chỉ với nhiệm vụ học tập.
- Thời gian : 10’
- Gọi HS đọc các đề văn trong SGK.
1. Các đề văn nêu trên có thể xem là đề bài, đầu đề của bài văn nghị luận không ?
2. Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề văn trên là văn nghị luận ?
( GV: Ví dụ 
- Lối sống giản dị; Tiếng Việt giàu đẹp;... là những nhận định mang tính chất ca ngợi, khẳng định.
- Thuốc đắng dã tật là 1 tư tưởng.
- Hãy biết giữ thời gian là lời kêu gọi mang 1 tư tưởng.
 Ở đây không thể kể chuyện hoặc miêu tả hoặc biểu cảm là giải quyết được các đề bài trên mà phải phân tích, giải thích, chứng minh thì mới giải quyết được.
 Ví dụ :
 Thế nào là sống giản dị ? Vì sao cần phải có lối sống giản dị ? Sống giản dị có tác dụng, ý nghĩa như thế nào ?... - chứ không thể kể một câu chuyện về lối sống giản dị.
3. Tính chất của đề văn nghị luận có ý nghĩa gì đối với việc làm văn ?
? Từ đó, em rút ra kết luận gì về nội dung và tính chất của đề văn nghị luận ?
- Gọi HS đọc ghi nhớ 1, GV chốt lại
- GV ghi đề lên bảng.
? Đề bài nêu vấn đề gì ?
? Đối tượng và phạm vị nghị luận ở đây là gì ?
? Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng định hay phủ định( tính chất đề) ?
? Đề này đòi hỏi người viết phải làm gì?
? Từ việc tìm hiểu đề trên, hãy cho biết : muốn làm bài tốt, cần phải tìm hiểu những gì trong đề bài ? 
- Gọi HS đọc ghi nhớ 2, GV chốt
- MT: Biết cách lập ý cho bài văn nghị luận.
- Phương pháp, KT: Nghiên cứu tình huống, Kt đặt câu hỏi, thảo luận nhóm.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- NL, PC hướng tới: 
 + NL: Giải quyết tình huống, hợp tác, thu thập thông tin.
 + PC: Chăm chỉ với nhiệm vụ học tập.
- Thời gian : 10’
? Để lập ý cho bài văn nghị luận là phải xác lập, xây dựng những gì ?
( Dự kiến: - Xác lập luận điểm
 - Tìm luận cứ
 - Xây dựng lập luận)
? Em có tán thành với ý kiến : Chớ nên tự phụ không ?
( Dự kiến: Có tán thành - Lấy đó làm luận điểm chính cho bài viết của mình).
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3’
? Hãy nêu ra các luận điểm phụ gần gũi với luận điểm chính của đề bài để mở rộng suy nghĩ ?
? Để lập luận cho tư tưởng chớ nên tự phụ, thông thường người ta nêu những câu hỏi gì và trả lời như thế nào ?
( Dự kiến:
 ? Tự phụ là gì?
 ? Vì sao người xưa khuyên ta chớ nên tự phụ ?
 ? Tự phụ có hại như thế nào?
 ? Tự phụ có hại cho ai ?
 ? Cần tìm dẫn chứng ở đâu ?
 ? Nên bắt đầu lời khuyên chớ nên tự phụ từ chỗ nào? Có nên bắt đầu bằng miêu tả 1 kẻ tự phụ không ?
( Dự kiến: Bắt đầu từ định nghĩa tự phụ là gì?
Không nên miêu tả 1 kẻ tự phụ).
? Hãy xây dựng trình tự lập luận cho đề bài ?
? Từ những ví dụ trên, em hãy rút ra cách lập ý cho bài văn nghị luận ?
- Gọi HS đọc ghi nhớ 3 
- GV chốt lại nội dung toàn bài.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi
- HĐ cá nhân: 1’
- Chia sẻ cặp đôi: 2’.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét.
TL cá nhân
TL cá nhân
HS đọc
I- Tìm hiểu đề văn nghị luận :
 1- Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận
 a) Tìm hiểu ví dụ :
- Tất cả các đề văn trên đều được gọi là đề bài, đầu đề. Do vậy, ra đề như trên hoàn toàn có thể làm đề bài cho bài văn sẽ viết.
- Mỗi đề văn trên đều đưa ra một số khái niệm, tư tưởng, quan điểm. Do đó nó đều là đề văn nghị luận.
- Tính chất của đề bài ( ngợi ca, tranh luận, giải thích, bàn bạc, suy nghĩ...) giúp ta không đi lệch khỏi vấn đề mình nghị luận.
 b) Ghi nhớ 1 :
 2- Tìm hiểu đề văn nghị luận :
 a) Tìm hiểu ví dụ :
Đề bài: Chớ nên tự phụ.
- Vấn đề NL: Tự phụ
- Đối tượng phạm vi nghị luận:
 + Vấn đề tư tưởng XH.
 + Phạm vi rộng. 
- Tính chất đề: 
 + Phủ định ( chớ nên)
 + Có thái độ phê phán thói tự phụ, kiêu căng; khẳng định sự khiêm tốn, học hỏi, biết mình biết ta.
- Người viết phải hiểu biết vấn đề XH; có kĩ năng bày tỏ quan điểm; tìm được những luận cứ thuyết phục và biết cách lập luận chặt chẽ:
 + Tự phụ là gì?
 + Biểu hiện của tự phụ?
 + Nguyên nhân ?
 + Tác hại?
 + Xây dựng lối sống đúng ntn? 
 + Thái độ người viết.
 b) Ghi nhớ 2
II- Lập ý cho bài nghị luận :
1- Tìm hiểu ví dụ:
Cho đề bài : Chớ nên tự phụ 
a- Xác lập luận điểm :
- Tự phụ là 1 thói quen xấu của con người.
- Tự phụ đề cao vai trò của bản thân, thiếu tôn trọng người khác.
- Tự phụ khiến cho bản thân bị chê trách, bị mọi người xa lánh.
- Tự phụ trái ngược với khiêm nhường. Đức khiêm nhường tạo nên cái đẹp cho nhân cách con người bao nhiêu thì sự tự phụ lại bôi xấu nhân cách bấy nhiêu.
b- Tìm luận cứ :
- Tự phụ là gì ?
Là tự đánh giá quá cao tài năng, thành tích của mình, do đó coi thường mọi người, kể cả người trên mình.
- Vì sao người xưa khuyên ta chớ nên tự phụ ?
Bởi làm như vậy thì : 
 + Mình không biết mình
 + Bị mọi người khinh ghét
- Tác hại :
 + Cô lập mình với người khác.
 + Hành động của mình bị hạn chế không có sự hợp tác dễ dẫn đến sai lầm và không hiệu quả.
 + Gây nên nỗi buồn cho chính mình.
 + Khi thất bại thường tự ti cho chính cá nhân người tự phụ.
 + Với mọi người quan hệ với người đó.
- Dẫn chứng :
 + Dẫn chứng từ thực tế, môi trường xung quanh mình.
 + Từ bản thân mình đã có lúc tự phụ.
 + Một số dẫn chứng đã đọc qua sách báo.
 c- Xây dựng lập luận :
- Định nghĩa tự phụ.
- Nêu một số dẫn chứng ( biểu hiện) làm nổi bật 1 số nét tính cách cơ bản của kẻ tự phụ.
- Phân tích tác hại của tự phụ.
- Đưa ra lời khuyên không nên tự phụ.
2- Ghi nhớ 3:
Hoạt động 3: Luyện tập - củng cố :
- Mục tiêu : Củng cố kiến thức về văn nghị luận.
- Phương pháp, kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: trao đối
- NL, PC: 
 + NL: Giải quyết vấn đề, hợp tác.
 + PC: Chăm chỉ tự học, tự tìm tòi các bài văn nghị luận để đọc, tìm hiểu.
 Yêu nước, yêu tiếng nói dân tộc; 
 Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của TV.
- Thời gian: 10 phút .
 Tổ/c thảo luận nhóm: 10’
 ( KT khăn trải bàn)
- Bước 1: Chuẩn bị.
 + Chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm 6 hs, phát phiếu cá nhân.
 + Nhiệm vụ: 
? Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
+ GV quan sát, phát hiện giúp đỡ HS.
+ Nhận xét, bổ sung.
- Tạo nhóm. 
- HĐ cá nhân 3’, nhóm 4’.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung nếu có.
III- Luyện tập :
1- Tìm hiểu đề :
- Vấn đề NL: Sách là người bạn lớn.
- Đối tượng và phạm vi nghị luận: Ca ngợi, khẳng định vị trí của sách.
- Tư tưởng: khẳng định
- Thái độ của người viết: Ca ngợi, khẳng định ích lợi của sách.
2- Lập ý :
a- Xác lập luận điểm :
* Luận điểm chính :
 + Sách là người bạn lớn của con người.
 + Không có gì thay thế được sách trong việc nâng cao đời sống trí tuệ và tâm hồn của mình.
* Luận điểm phụ:
 + Sách giúp ta hiểu biết xung quanh.
 + Sách văn học đưa ta vào thế giới tâm hồn con người.
 + Sách ngoại ngữ: mở rộng thêm cánh cửa tri thức và tâm hồn.
b- Tìm luận cứ :
- Cần có bạn để nâng cao giá trị đời sống tâm hồn con người.
- Vì sách nâng cao giá trị đời sống trí tuệ và tâm hồn con người.
- Giúp ta hiểu biết nhiều điều.
- Các loại sách cụ thể.
c- Xây dựng lập luận :
 * Mở bài :
Khái quát về giá trị của sách
* Thân bài :
Tầm quan trọng của sách
* Kết bài :
Phải chọn và yêu quý sách.
 * Củng cố :
? Trình bày lại cách tìm hiểu đề và lập ý cho bài văn nghị luận ?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về văn nghị luận để lập dàn bài cho một đề bài cụ thể.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề. 
- Hình thức: cá nhân.
- NL, PC: 	
 + NL: Giải quyết vấn đề.
 + PC: Trách nhiệm với nhiệm vụ của bản thân.
	Hãy lập dàn bài cho đề văn sau:
	Thất bại là mẹ thành công.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Tìm đọc một số bài văn nghị luận để hiểu cách làm.
- Làm các BT trong SBT.
- Tập tìm hiểu đề, tìm ý cho 1 trong các đề bài ở mục I.
- Chuẩn bị bài Bố cục và phương pháp lập luận.
 .................................................................................
Soạn : 16/ 2/ 2021- Dạy: / 2/ 2021
Tiết 83 - Văn bản:
 TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
 (Hồ Chí Minh)
A- Mục tiêu cần đạt : Qua bài này, HS có được :
1- Về kiến thức :
- Hiểu được tinh thần yêu nước là 1 truyền thống quý báu của dân tộc ta. 
- Nắm được nghệ thuật nghị luận chặt chẽ, sáng gọn, có tính mẫu mực của bài văn.
2- Về kĩ năng :
- Nhận biết văn bản nghị luận xã hội.
- Đọc- hiểu một VB được coi là mẫu mực của thể loại nghị luận.
- Chọn, trình bày dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh.
3- Thái độ:
- Học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Yêu nước và thể hiện tinh thần yêu nước bằng hành động thiết thực là học tập tu dưỡng tốt.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.
- PC: Yêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
B- Chuẩn bị :
- Giáo viên : Giáo án, SGK, SGV, máy chiếu ...
- Học sinh : SGK, vở ghi, vở soạn, bút dạ, phiếu học tập, thu thập thông tin về tác giả Hồ Chí Minh( đã được tìm hiểu trong hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng).
C- Tổ chức các HĐ dạy và học :
Hoạt động 1: Khởi động.
* Ổn định tổ chức.	
* Kiểm tra bài cũ:
 ? Đọc thuộc VB TN về con người và xã hội. Phân tích câu tục ngữ mà em thích nhất?
 ? Nhắc lại thế nào là Vb nghị luận?
* Khởi động vào bài mới:
- Cho hs nghe hát bài hát : Dòng máu lạc hồng.
? Bài hát gợi nhắc em nhớ tới truyền thống nào của dân tộc?
? Cảm xúc của em khi nghe xong bài hát?
( truyền thống yêu nước hào hùng, bất khuất của dân tộc trong lịch sử 4000 năm và niềm tự hào về truyền thống đó của dân tộc).
Đúng vậy các em ạ! Yêu nước chính là truyền thống quý báu đáng tự hào của dân tộc VN. Truyền thống ấy được hình thành qua 4000 năm dựng nước và giữ nước. Hiểu và phát huy truyền thống ấy trong hoàn cảnh đất nước đang phải ra sức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, đó là một việc làm hết sức có ý nghĩa. Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Chủ tịch Hồ Chí Minh, không chỉ gợi nhắc truyền thống tốt đẹp ấy mà còn khơi dậy trong ta niềm tự hào, ý thức gìn giữ phát huy nó. Để hiểu được nội dung cùng giá trị nghệ thuật của văn bản này, cô cùng các em sẽ đến với tiết học hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Nắm những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm( xuất xứ, bố cục, PTBĐ, luận điểm...)
- Phương pháp và KT: Phòng tranh, đọc sáng tạo, KT đặt câu hỏi.
- Hình thức : cá nhân, nhóm.
- NL, PC:
 + NL: Thu thập và tổng hợp thông tin, trình bày vấn đề, đọc sáng tạo.
 + PC: Chăm chỉ tìm tòi và có trách nhiệm thu thập thông tin về tác giả
- Thời gian: 10’.
? Dựa vào nhiệm vụ đã được giao từ tiết trước, xin mời ba nhóm lên báo cáo kết quả đã thu thập về tác giả Hồ Chí Minh?
( GV chọn bảng nhóm giữa, mời đại diện nhóm trình bày kết quả; hai nhóm còn lại treo trước tổ, bổ sung) 
- GV khái quát nhanh: Hồ Chí Minh (1890 - 1969). Nhắc đến Người là nhắc đến vai trò vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam, vị anh hùng giải phóng dân tộc. Nhắc đến Người cũng là nhắc đến vai trò một nhà văn, nhà thơ, một danh nhân văn hóa thế giới. 
 Trong vai trò nhà văn, nhà thơ, ta phải kể tới: Nhật kí trong tù, Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh, Truyện và kí. Ở tiết học này ta còn hiểu thêm phong cách chính luận đạt tới trình độ bậc thầy của Bác. Những áng văn của Người trở thành chuẩn mực để muôn đời sau phải học tập).
- GV hướng dẫn: Cần đọc văn bản với giọng rõ ràng, mạch lạc ngắt nghỉ đúng thể hiện niềm tự hào, cảm xúc đang dâng trào của tác giả.
- GV đọc 1 đoạn - Gọi HS đọc, nhận xét.
- Tìm hiểu chú thích sgk.
? Nêu xuất xứ của VB ?
( GV nhấn mạnh: đây là giai đoạn nhân dân ta đang kháng chiến chống thực dân Pháp rất quyết liệt) 
? VB thuộc kiểu VB nào? Phương thức biểu đạt chính của VB này là gì ? 
? Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?
? Vấn đề được trình bày trong bài thuộc lĩnh vực nào? 
( Dự kiến: Vấn đề thuộc lĩnh vực chính trị XH).
? Hãy cho biết mục đích nghị luận của Bác trong bài viết? 
( Bác hướng tới ai? Để làm gì?)
? Văn bản được bố cục thành mấy phần? Nêu ý chính mỗi phần?
? Nhận xét về bố cục văn bản này?
- Mục tiêu: Hiểu được nhận định chung và những biểu hiện của tác giả về lòng yêu nước.
- Phương pháp: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm bàn, phân tích chi tiết, bình giảng.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- NL, PC: 
 + NL: trình bày vấn đề, hợp tác, cảm thụ thẩm mĩ.
 + PC: Yêu nước, yêu truyền thống của dân tộc.
- Thời gian: 25‘
- GV chiếu đoạn văn đầu:
? Đoạn văn mở đầu gồm mấy câu? Em hãy tìm câu văn khái quát vấn đề nghị luận? 
? Em hiểu nồng nàn là trạng thái tình cảm ntn? ( sôi nổi, mãnh liệt).
? Em hãy nhận xét cách giới thiệu vấn đề của tác giả? ( Vấn đề được giới thiệu trực tiếp hay gián tiếp? Tác giả khẳng định được điều gì?
( GV: Câu văn mở đầu không chỉ giới thiệu vấn đề nghị luận mà còn là lời khẳng định dân ta có một lòng yêu nước sôi nổi, mãnh liệt).
? Từ việc khẳng định dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, tác giả đã đánh giá ntn về lòng yêu nước ấy? 
? Em hiểu truyền thống có nghĩa là gì?
( Truyền thống là những giá trị tinh thần tốt đẹp, những tinh hoa văn hóa của một dân tộc được truyền từ đời này sang đời khác. Trong lời đánh giá của Bác về tinh thần yêu nước có chứa một niềm tự hào, cả một khát vọng về giá trị tinh thần đó được phát huy trong cuộc sống hiện tại- khi cuộc kháng chiến chống hực dân Pháp đang diễn ra ).
- Gv chiếu: Quan sát tiếp vào đoạn văn mở đầu:
? Sức mạnh của lòng yêu nước được biểu hiện rõ nhất trong hoàn cảnh nào?
( Dự kiến: Khi Tổ quốc bị xâm lăng).
? Khi Tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần yêu nước được tác giả gợi tả và hình dung qua những chi tiết nào ?
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3'.
? Em hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của:
 + Độ dài câu văn thứ ba (so với câu văn trên) ? Giọng văn có gì đáng chú ý?
 + Các biện pháp tu từ của tác giả ở câu văn này và tác dụng?
 + Cách dùng từ ngữ trong câu văn có gì đặc biệt?
GV bổ sung, chốt
? Bằng kĩ năng tổng hợp, hãy cho biết hai câu văn tiếp theo tác giả khẳng định thêm điều gì về tinh thần yêu nước? 
? Em đọc được cảm xúc nào của tác giả khi viết đoạn văn mở đầu này? 
( Dự kiến: Tự hào).
GV: Cảm xúc của tác giả ẩn chứa ngay trong những từ ngữ, hình ảnh gợi tả lòng yêu nước. Đó là niềm tự hào về lòng yêu nước mãnh liệt của nhân dân ta).
? Đặt trong bố cục bài nghị luận thì đoạn văn mở đầu có vai trò và ý nghĩa gì ?
( Dự kiến: Tạo luận điểm chính cho cả bài văn
 Kích thích sự suy nghĩ, tìm hiểu, lôi cuốn người đọc, người nghe vào vấn đề.
 - GV chuyển ý: Sau khi đặt vấn đề rõ ràng, rành mạch về lòng yêu nước của dân tộc, tác giả đi vào chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước. Những biểu hiện ấy ntn, ta cùng tìm hiểu phần tiếp theo.
- Yêu cầu HS quan sát phần 2.
? Để chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tác giả đưa ra những dẫn chứng ở những thời điểm nào?
( Dự kiến: Tinh thần yêu nước trong quá khứ lịch sử và trong thời đại nay)
- GV chiếu đoạn 2: 
- Gọi HS đọc đoạn: Lịch sử -> anh hùng.
Tổ/c chia sẻ cặp đôi : 2 phút.
? Câu văn nào nêu nhận xét khái quát về tinh thần yêu nước trong lịch sử? 
? Tác giả đã chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử bằng cách nào? 
( GV chiếu hình ảnh, dg: 
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng là cuộc KN chống Bắc thuộc đầu tiên trong lịch sử do hai chị em Trưng Trắc, Trưng Nhị lãnh đạo. Cuộc KN đã đánh đuổi được lực lượng cai trị nhà Đông Hán khỏi Giao Chỉ.
- Bà Triệu tên thật là Triệu Thị Trinh, giỏi võ nghệ, có chí lớn, từng nổi tiếng với câu nói: “ Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, chém cá kình ở biển Đông, đánh đuổi quân Ngô, cởi ách nô lệ, há chịu cúi đầu làm tì thiếp người ta ư?”. Bà đã cùng anh là Triệu Quốc Đạt chiêu tập nghĩa quân, quyết lòng đánh đuổi quân Ngô cứu nước.
- Trần Hưng Đạo là một trong những vị tướng tài của dân tộc đã từng ba lần đánh tan quân Mông Nguyên . Ông còn nổi tiếng mãi trong lịch sử với câu nói bất hủ khi nhà Trần có phe nêu ý kiến chủ hòa với giặc: “ Nếu bệ hạ muốn hàng xin hãy chém đầu thần trước đã”.
- Tên tuổi của vị anh hùng dân tộc Lê Lợi gắn với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn kéo dài suốt 10 năm. 10 năm ấy với ngọn lửa căm thù giặc ngùn ngụt và ý chí thề không đội trời chung : “ Ngẫm thù lớn há đội trời chung. Căm giặc nước thề không cùng sống”. Lê Lợi đã đánh đuổi được quân Minh, giữ yên bờ cõi, đem lại nền độc lập khá lâu dài trong lịch sử.
- Quang Trung Nguyễn Huệ là người nổi tiếng mưu lược, sáng suốt trong cách dùng binh. Chỉ chưa đầy mười ngày, dưới sự hoạch định của ông, hơn 20 vạn quân Thanh với binh hùng tướng mạnh đã phải trở về nước trong tình trạng một đám tàn quân. Ông nổi tiếng với câu nói bất hủ: “ Đánh cho để dài tóc , đánh cho để đen răng. Đánh cho chích luân bất phản, đánh cho phiến giáp bất hoàn, đánh cho sử chi Nam quốc, anh hùng chi hữu chủ”.
? Câu cuối đoạn, tác giả nhắc nhở chúng ta điều gì ?
GV: Nhắc đến những gương sáng trong lịch sử cũng chính là nhắc nhở chúng ta trách nhiệm ghi nhớ, giữ gìn, phát huy. Nhắc chúng ta phải biết tự hào để nối gót cha ông. Cụm từ “ một dân tộc anh hùng” chính là hàm chứa niềm tự hào về truyền thống cao quý đó. Ta là dân của một dân tộc anh hùng, ta cần có trách nhiệm với tổ tiên, với đất nước)
? Nhận xét về cách lập luận của tác giả trong đoạn văn này?
- Đoạn văn sử dụng lí lẽ hay dẫn chứng?
- Cách đưa dẫn chứng có gì đáng chú ý?
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3’
? Vì sao tác giả không kể tỉ mỉ các chiến công của các vị anh hùng?
( Dự kiến: + Không kể tỉ mỉ, chi tiết những chiến công vì nó vốn đã là những trang sử sáng chói. Chỉ nhắc đến thôi, người VN đã đủ khơi dậy niềm tự hào. Nó là những minh chứng thuộc về quá khứ. Dụng ý tác giả muốn kích thích vào tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc và khơi dậy tinh thần cho hiện tại cuộc KCCP đang diễn ra).
? Với cách lập luận ấy, đoạn văn đã cho ta thấy được điều gì? Khơi dậy trong ta điều gì?
? Cảm xúc của tác giả bộc lộ trực tiếp qua từ ngữ nào? Đó là cảm xúc gì?
(Dự kiến : - “ chúng ta có quyền tự hào”.
-> Cảm xúc trân trọng, tự hào về cha ông; cảm phục trước tinh thần yêu nước đáng quý của họ).
Cảm xúc của tác giả ẩn chứa ngay trong những câu văn khơi gợi tinh thần yêu nước. Đó là cảm xúc tự hào cứ ào ạt dâng lên khi nói về tinh thần yêu nước của dân tộc trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm)
- GV dùng sơ đồ tư duy khái quát nội dung bài học.
- HS các nhóm trưng bày sản phẩm.
- 1 nhóm trình bày.
- Nhóm còn lại bổ sung.
HS đọc
Nhận xét
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi
- HĐ cá 
nhân: 1’
- Chia sẻ cặp đôi: 3’.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét.
TL cá nhân
HS bộc lộ
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi
- HĐ cá 
nhân: 1’
- Chia sẻ cặp đôi: 3’.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét.
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo cặ

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_7_tuan_21_nam_2020_2021.doc