Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 13, Tiết 49: Văn bản: Bài toán dân số (Thái An)
BÀI 13
Tiết 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ
(Thái An)
I.Mục tiêu bài học :
1,Kiến thức
- Nắm được mục đích và nội dung chính mà tác giả đặt ra qua văn bản là cần phải hạn chế sự gia tăng dân số, đó là con đường “ Tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người
- Thấy được cách viết nhẹ nhàng kết hợp kể chuyện với lập luận trong việc thể hiện nội dung bài viết.
2, Kỹ năng
- Rèn kỹ năng biết phân tích một sự việc hiện tượng trong đời sống.
3, Thái độ
- Có ý thức góp phần thực hiện KHH GD để đảm bảo chung cho sự phát triển của xã hội.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 13, Tiết 49: Văn bản: Bài toán dân số (Thái An)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 13, Tiết 49: Văn bản: Bài toán dân số (Thái An)
BÀI 13 Tiết 49: VĂN BẢN: BÀI TOÁN DÂN SỐ (Thái An) I.Mục tiêu bài học : 1,Kiến thức - Nắm được mục đích và nội dung chính mà tác giả đặt ra qua văn bản là cần phải hạn chế sự gia tăng dân số, đó là con đường “ Tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người - Thấy được cách viết nhẹ nhàng kết hợp kể chuyện với lập luận trong việc thể hiện nội dung bài viết. 2, Kỹ năng Rèn kỹ năng biết phân tích một sự việc hiện tượng trong đời sống. 3, Thái độ - Có ý thức góp phần thực hiện KHH GD để đảm bảo chung cho sự phát triển của xã hội. 4, Năng lực NL chung: Tự học và tự chủ, giải quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp và hợp tác, sử dụng CNTT và truyền thông, tính toán. NL đặc thù: Thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mĩ, tiếp nhận văn bản Phẩm chất: yêu gia đình, yêu nước, tự lập, tự tin, tự chủ, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, nhân loại, tôn trọng pháp luật II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1, Chuẩn bị của GV: Thiết bị dạy học: máy chiếu, phiếu bài tập Tài liệu: + SGK,SGV, sách tham khảo + Tài liệu về dân số, tranh ảnh 2, Chuẩn bị của HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK. Tìm các tài liệu, tranh ảnh về dân số. III. Tổ chức các hoạt động học tập 1. Hoạt động khởi động:(3’) Mục tiêu: Định hướng hình thành kiến thức mới. Phương pháp: Nêu vấn đề Kĩ thuật: đặt câu hỏi Hình thức tổ chức: cá nhân Thực hiện cụ thể: GV cho HS xem 2 bức tranh nhà đông con, nghèo khổ của Việt Nam. *GV giới thiệu tranh ảnh ? Em có suy nghĩ gì về nội dung bức tranh này? Gia đình đông con dẫn đến cuộc sống nghèo khổ GV: Đây chính là vấn đề không chỉ mỗi nước ta quan tâm mà cả thế giới đã và đang hết sức quan tâm: đó là vấn đề dân số. Nói về vấn đề này tác giả Thái An đã có bài viết “ Bài toán dân số”. Tiết này cô cùng các em sẽ đi tìm hiểu xem tác giả muốn nói với chúng ta điều gì qua văn bản này? (Ghi bài) 2.Hoạt động hình thành kiến thức I.Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - GHI BẢNG *GV nói: Bài viết của tác giả Thái An đăng trên Báo giáo dục và Thời đại chủ nhật số 28, 1995. II.Đọc-Tìm hiểu chung - GHI BẢNG 1. Đọc- tìm hiểu chú thích GV hướng dẫn đọc: đọc to,rõ ràng, chú ý các mối thời gian, các con số và tên nước được nói đến trong VB? Gv đọc đoạn 1 -> Gọi 1(2HS) đọc tiếp -> GV nhận xét, động viên. ? Theo dõi phần chú thích SGK, em đọc thầm các chú thích 1,2,4 ? Đọc to chú thích 3: Cấp số nhân GV cung cấp thêm: + Chàng A đam và nàng Ê va: theo kinh thánh của đạo thiên chúa ( đạo kitô) đó là cặp vợ chồng đầu tiên trên trái đất được chúa tạo ra và sai xuống trần gian để hình thành và phát triển loài người. + Câu nói “ tồn tại hay không tồn tại ở cuối văn bản là câu nói nổi tiếng của nhân vật Hăm lét trong vở kịch của Sech – xpia ( Anh) ? Qua phần đọc VB em cho biết VB này đề cập đến vấn đề gì? Vấn đề dân số và KHHGD *GV: Đây là vấn đề gắn liền với đời sống hàng ngày của tất cả chúng ta, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong đời sống nhân loại. ? Vậy 1 VB mà đề cập đến những vấn đề đặt ra trong đời sống hàng ngày thì thuộc kiểu loại VB nào? 2. Kiểu loại văn bản:VB nhật dụng – GHI BẢNG ? VB này sử dụng PTBĐ chính nào nào?( Gợi ý: VBND thường kết hợp nhiều PTBĐ như NL, thuyết minh, tự sự, miêu tả) Nghị luận ? Ngoài phương thức biểu đạt chính là nghị luận thì VB còn kết hợp với những PTBĐ nào nữa. Nghị luận kết hợp với thuyết minh và tự sự 3. Phương thức biểu đạt: Nghị luận kết hợp với thuyết minh và tự sự- GHI BẢNG * GV nói:VB này tác giả bàn về vấn đề dân số thông qua câu chuyện bài toán cổ, khi bàn luận có kết hợp với phương thức thuyết minh bằng số liệu 4. Bố cục. ? VB có bố cục mấy phần ?nêu ND chính của mỗi phần 3 phần: - GHI BẢNG + Phần 1: Từ đầu đến “ sáng mắt ra” :Nêu vấn đề bài toán dân số và KHHGĐ được đặt ra từ thời cổ đại. + Phần 2: Tiếp đến “ Sang ô thứ 34 của bàn cờ”: Chứng minh- giải thích vấn đề dân số xung quanh bài toán cổ. + Phần 3: Còn lại: Kêu gọi của tác giả III.Đọc – hiểu chi tiết - GHI BẢNG 1. Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình. - GHI BẢNG HS đọc phần 1: ? Bài toán dân sốthực chất là tác giả muốn nói đến vấn đề gì? BTDS thực chất là vấn đề DS và KHHGĐ , là sinh đẻ có kế hoạch. ? Em hiểu thế nào là dân số và KHHGĐ? - Dân số là tổng số dân sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được tính ở 1 thời điểm cụ thể ( GV: dân số gắn liền với KHHGĐ ) KHHGĐ là vấn đề sinh sản, là sinh đẻ có kế hoạch. ? Thực tế em thấy nhà nước ta quy định về vấn đề DS và KHHGĐ như thế nào? Mỗi cặp vợ chồng chỉ được sinh từ 1- 2 con dù trai hay gái. ? Vậy vấn đề dân số và KHHGĐ được đặt ra từ khi nào. Thực tế vấn đề dân số và KHHGĐ chỉ mới được đặt ra vài chục năm nay. ? Còn bài toán DS được đặt ra từ bao giờ? Từ thời cổ đại hay mới gần đây? BTDS đặt ra từ thời cổ đại - GHI BẢNG ? Vậy độ chênh về thời gian ấy liệu ta có tin được là BTDS đã được đặt ra từ thời cổ đại không. Khó tin *GV: Tác giả đưa ra hai ý kiến, tỏ ý nghi ngờ vì có sự chênh lệch về thời gian. Nhưng khi nghe xong câu chuyện kén rể của nhà thông thái, qua một thoáng liên tưởng thì tác giả bỗng “ sáng mắt ra”, hiểu ra đúng là bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại. ? Cách đặt vấn đề như thế của tác giả có tác dụng gì? - Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của người đọc vào câu chuyện cổ. (BẢNG) *GV chuyển ý: Vậy có đúng là VĐ DS và KHHGĐ được đặt ra từ thời cổ đại không. Cô cùng các em chuyển sang phần 2. 2. Chứng minh, giải thích vấn đề dân số xung quanh bài toán cổ. GV dùng máy chiếu phần 2 VB – gọi HS đọc ? Theo dõi vào phần 2 của văn bản và cho biết để làm sáng tỏ vấn đề DS và KHHGĐ được đặt ra từ thời cổ đại tác giả lập luận như thế nào?( Gợi ý: phần này có mấy ý lớn( luận điểm)? + Ý 1: Kể câu chuyện bài toán cổ + Ý 2: Thực tế gia tăng dân số thế giới. + Ý 3: Khả năng sinh sản của phụ nữ. ? Em kể tóm tắt bài toán cổ của nhà thông thái ? Nhà thông thái nọ có 1 cô con gái rất đẹp đã đến tuổi lấy chồng có rất nhiều chàng trai. Nhà thông thái đưa ra bài toán: Có 1 bàn cờ gồm 64 ô Đặt 1 hạt thóc vào ô thứ nhất, ô thứ 2 đặt 2 hạt, các ô tiếp theo cứ thế nhân đôi Tổng số thóc tính ra có thể phủ kín bề mặt trái đất – 1 con số khủng khiếp. Kết cục: không chàng trai nào đủ số thóc để lấy được cô gái. ? Qua phần tóm tắt của bạn, em hiểu bản chất bài toán đặt hạt thóc này như thế nào? Bản chất bài toán đặt hạt thóc này là: đặt hạt thóc vào các ô bàn cờ , số hạt thóc tăng theo cấp số nhân với công bội là 2. *GV bật máy: Đây là bài toán cổ nổi tiếng. Số hạt thóc tăng theo cấp số nhân nghĩa là ô thứ 1 đặt 1 hạt thóc thì ô thứ 2 là 2 hạt, ô thứ 3 là 4 hạt, ô thứ 4 là 8 hạtcứ thế nhân lên con số đó sẽ tăng chóng mặt khủng khiếp. Đến ô 64 thì số thóc phủ kín bề mặt trái đất.( GV bật máy) ? Nhà thông thái đưa ra bài toán này để làm gì? Để kén rể nhưng không có chàng trai nào có đủ số thóc để đặt vào 64 ô bàn cờ nên không có ai được làm rể nhà thông thái ? Nói về vấn đề dân số mà tác giả lại đưa ra bài toán cổ để nhằm mục đích gì? ( giữa bài toán cổ và việc gia tăng dân số có gì giống nhau không) Để tác giả so sánh sự bùng nổ gia tăng DS của loài người cũng giống như số hạt thóc trên ô bàn cờ. Giống nhau ở chỗ cả 2 đều tăng theo cấp số nhân với công bội là 2( mỗi gia đình 2 con) Gây hứng thú dễ hiểu cho người đọc. Giúp người đọc hình dung ra tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng. ( Máy) GHI BẢNG ? Theo dõi đoạn văn tiếp theo và tóm tắt bài toán dân số có khởi điểm từ truyện trong kinh thánh ? Khởi đầu: 2 người – ô số 2 của bàn cờ Đến năm 1995 dân số toàn thế giới là 5,63 tỷ người đã vượt ô thứ 33 của bàn cờ. Đó là với điều kiện mỗi gia đình chỉ có từ 1- 2 con và đã trừ đi tỉ lệ tử vong. (MÁY) ? Các số liệu này nói lên điều gì? Mức độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng theo cấp số nhân. (MÁY) GV nhấn mạnh thêm ? Theo dõi đoạn 3 của phần này, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào để nói về vấn đề dân số. Dùng PTBĐ thuyết minh bằng cách thống kê ra những số liệu về tỷ lệ sinh con ở 1 số nước theo thông báo của hội nghị Cai rô ( Ai Cập 5/9/1994) Cụ thể là tỷ lệ sinh con của phụ nữ Ấn Độ là 4,5; Nê- pan: 6,3; Ru- an- đa: 8,1; Tan- da-ni-a:6,7; Ma-đa-gát-xca:6,6. Tính chung toàn Châu Phi là 5,8. Phụ nữ Việt Nam là 3,7. (MÁY) ? Việc đưa ra những con số tỷ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước nhằm mục đích gì? - Nhằm nói lên khả năng sinh sản của phụ nữ là rất cao, do vậy tốc độ gia tăng dân số rất nhanh. (MÁY) * GV bật máy bảng số liệu dân số của thế giới, châu Phi, châu Á, Việt Nam trong các năm 2015 – 2017. Gọi HS đọc các số liệu và nhận xét -> DS tăng rất nhanh cứ năm sau cao hơn năm trước. *GV nói: Qua các số liệu này chúng ta thấy 1 phụ nữ có thể sinh được rất nhiều con. Như vậy phấn đấu để mỗi gia đình có từ 1- 2 con là một chỉ tiêu rất khó khăn. ? Em có hiểu biết gì về tình hình kinh tế, xã hội của 2 châu lục này so với châu Mĩ và Châu Âu. Đây là 2 châu lục nghèo nhất thế giới, chất lượng cuộc sống thấp, nhiều người thất học, thất nghiệp, đói nghèo, bệnh tật( Học sinh xem tranh cảnh nghèo, tắc đường, ô nhiễm môi trường của châu Phi, Ấn Độ, Việt Nam) và nhận xét *GV khái quát: Qua phần tìm hiểu vừa rồi chúng ta đã biết thực trạng của việc gia tăng dân số TG là rất nhanh chóng theo cấp số nhân, tỷ lệ sinh con của phụ nữ rất cao, đặc biệt là các nước chậm phát triển như châu Phi, châu Á. BẢNG: Khả năng sinh sản của phụ nữ rất cao : Bùng nổ dân số. ? Vậy thực trạng của việc tăng dân số quá nhanh như vậy dẫn đến hậu quả gì? Từ đó em có suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa DS và sự phát triển của xã hội. Câu hỏi này cả lớp thảo luận (Câu hỏi thảo luận theo bàn – 3 phút) ?Hậu quả của việc gia tăng dân số? Mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội. GV chiếu bài tập của HS lên máy, gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả. GV thống nhất ý kiến, chốt kiến thức ( MÁY) Hậu quả: Thiếu chỗ ở Kìm hãm sự phát triển kinh tế , văn hóa, xã hội Thiếu lương thực dẫn đến đói nghèo, bệnh tật Môi trường bị ô nhiễm, Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt Tệ nạn xã hội b. Mối quan hệ: HS trả lời: Sự bùng nổ dân số sẽ dẫn đến đói nghèo, lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội . Và khi đói nghèo lạc hậu lại càng gia tăng dân số GV nhìn vòng xoáy, nói: Giữa sự gia tăng DS và sự phát triển đời sống kinh tế, xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hai yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau. Cái này vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của cái kia. GHI BẢNG: Hậu quả: kìm hãm sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đói nghèo ? Nhìn lại toàn bộ phần 2 của văn bản, em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể, chính xác. Vận dụng linh hoạt các PP thuyết minh: dùng số liệu thống kê, so sánh, phân tích ? Cách lập luận đó có tác dụng gì. Làm cho người đọc, sửng sốt, giật mình trước thực trạng gia tăng dân số quá nhanh của thế giới. *GV chuyển ý: Việc gia tăng dân số thế giới quá nhanh đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế, xã hội của con người nên trong phần kết thúc văn bản, tác giả đưa ra lời kêu gọi cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số. Chúng ta chuyển sang tìm hiểu nội dung thứ 3: 3.Lời kêu gọi của tác giả: GV gọi HS đọc đoạn cuối ? Để hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số thì tác giả kêu gọi nhân loại điều gì? HS trả lời: ? Em hiểu như thế nào về lời kêu gọi của tác giả. Con đường tồn tại và phát triển của nhân loại: hạn chế gia tăng dân số ? Em có nhận xét gì về lời kêu gọi của tác giả - Lời kêu gọi ngắn gọn, tập trung hướng vào chủ đề đã góp phần nâng cao tầm quan trọng của vấn đề. GHI BẢNG: Con đường tồn tại và phát triển của nhân loại: hạn chế gia tăng dân số. *GV nói thêm: Chúng ta biết rằng đất đai không sinh thêm, con người lại càng nhiều lên gấp bội. Nếu dân số cứ tăng lên mãi thì đến một lúc nào đó con người sẽ không còn đất để ở, không có lương thực để ăn, môi trường sống bị ô nhiễm dẫn đến đói nghèo, bệnh tật. Vì vậy muốn tồn tại thì con người phải hạn chế sự gia tăng dân số, phải sinh đẻ có kế hoạch. Đây là vấn đề sống còn của nhân loại. ? Qua văn bản này em thấy tác giả đã thể hiện thái độ gì về vấn đề dân số và KHHGĐ( Tác giả là người như thế nào). Tác giả là người có trách nhiệm với đời sống cộng đồng. Trân trọng , mong muốn cuộc sống tốt đẹp cho bản thân và cho toàn nhân loại. ( Thảo luận theo bàn- 2 phút) ? Hằng năm Đảng và Nhà nước ta đã có những biện pháp gì để hạn chế sự gia tăng dân số? - Nhà nước đã tuyên truyền, giải thích để người dân hiểu được hậu quả của việc gia tăng dân số qua những phương tiện thông tin đại chúng như tivi, đài báo, phim ảnh, qua các băng rôn khẩu hiệu. - Nhà nước quy định về việc sinh đẻ có kế hoạch: Mỗi cặp vợ chồng chỉ có từ 1- 2 con dù trai hay gái. - Đưa nội dung giáo dục dân số và KHHGĐ vào giảng dạy trong nhà trường. *GV đưa tranh ảnh tuyên truyền về vấn đề dân số và KHHGĐ ? Qua việc quan sát các ảnh tuyên truyền về vấn đề dân số và KHHGĐ em thấy còn có những biện pháp nào nữa? -Tuyên truyền qua các hình ảnh, khẩu hiệu, băng rôn: dù gái hay trai chỉ 2 là đủ, đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền vững, ( GV: dân số ổn định- xã hội phồn vinh gia đình hạnh phúc, nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức) -Cần đẩy mạnh giáo dục đặc biệt là giáo dục cho phụ nữ và cho các em gái. ? Vậy để giáo dục phụ nữ và trẻ em thì cần đến ai? - Trong nhà trường cần đến sự giáo dục của thầy cô giáo - Trong gia đình cần đến sự giáo dục của cha mẹ, đặc biệt là của người mẹ * GV chốt lại và bật máy đáp án thảo luận. * GV mở rộng : 1. Việc tăng dân số ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên trong thực tế việc giảm dân số cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước, không đủ nguồn nhân lực để phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay một số nước ở châu Âu có tỉ lệ sinh thấp như Rumani chỉ có 1,31 con/ phụ nữ; nước Ý: 1,43 con/ phụ nữ. hay ở châu Á: Hàn Quốc: 1,25 con/ phụ nữ, Singapo: 0,81 con/phụ nữ . Ở những nước này thì nhà nước lại phải có biện pháp khuyến khích để tăng dân số như: hỗ trợ chi phí nuôi con trong 3 năm đầu, thu thuế các cặp vợ chồng không sinh con, cấm thiết kế căn hộ cho người độc thân 2. Ở Việt Nam, tỉ lệ gia tăng dân số có sự mất cân đối giữa miền núi và đồng bằng , giữa thành thị và nông thôn ( GV bật máy ) – HS đọc bảng số liệu, nhận xét. 3. Ở Việt Nam, sự mất cân bằng giới tính ( GV bật máy) – HS đọc bảng số liệu, nhận xét. Sau đó Gv nói thêm : nếu chúng ta không có biện pháp kịp thời để điều chỉnh cân bằng giới tính thì dự kiến đến năm 2050 , Việt Nam sẽ dư 2,3 -> 4 triệu nam giới, đồng nghĩa với việc nam giới khó có thể lập gia đình. IV.Tổng kết : 1. Nghệ thuật: ( Ghi bảng) ? Em có nhận xét gì về bố cục và cách lập luận của VB. Bố cục mạch lạc,lập luận chặt chẽ, chứng cớ xác thực Kết hợp các phương thức biểu đạt: nghị luận, thuyết minh, tự sự 2. Nội dung: ? VB bài toán dân số mang lại cho em những hiểu biết gì? - Sự gia tăng dân số của thế giới rất nhanh chóng, đặc biệt là ở những nước chậm phát triển. Đây là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, lạc hậu. Cần phải hạn chế sự gia tăng dân số. *HS đọc ghi nhớ SGK( Ghi bảng) 3. Hoạt động thực hành: Bài 2 SGK ? Vì sao sự gia tăng dân số có ảnh hưởng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn lạc hậu? - Vì dân số phát triển quá nhanh sẽ ảnh hưởng nhiều đến con người như: chỗ ở chật chội, thiếu lương thực, môi trường bị ô nhiễm, thiếu việc làm, giáo dục không được quan tâm dẫn đến đói nghèo, bệnh tật, lạc hậu, nhất là đối với các nước còn nghèo . 4. Hoạt động vận dụng: ? Em thấy tình hình gia tăng dân số của địa phương em như thế nào. Dân số ở địa phương em tăng rất nhanh, rất đông người GV cung cấp số liệu DS của thị trấn Thịnh Long : GV đưa bảng số liệu của ba năm : 2015 , 2016, 2017 để so sánh mức độ tăng dân số. ? Vậy sự gia tăng dân số nhanh có ảnh hưởng gì đến đời sống của chúng ta. Chỗ ở chật chội Môi trường bị ô nhiễm, các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, thiếu nước sạch ? Sau bài học này em thấy mình có trách nhiệm gì về vấn đề DS và KHHGĐ. Em sẽ tuyên truyền cho mọi người biết về tác hại của việc gia tăng dân số sẽ dẫn đến đói nghèo, lạc hậu Em sẽ vận động mọi người trong gia đình thực hiện tốt chính sách DS và KHHGĐ như nhà nước quy định mỗi gia đình chỉ có từ 1- 2 con. GV nói : Sau này đến tuổi trưởng thành các em cũng phải thực hiện tốt chính sách DS và KHHGĐ của nhà nước đề ra. 5. Hoạt động mở rộng, bổ sung: Về nhà học kĩ bài , làm bài tập 1 và 3 phần luyện tập trang 132. Nhóm 1 : Sưu tầm tranh ảnh nói về DS – KHHGD và hậu quả của việc gia tăng dân số . Nhóm 2 : Suy nghĩ về câu nói của Bác Hồ : “ Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt thì xã hội sẽ tốt” ? Nhóm 3 : Tìm những khẩu hiệu, câu nói về vấn đề dân số và KHHGĐ ? Nhóm 4 : Vẽ tranh tuyên truyền về vấn đề DS và KHHGD Phiếu học tập 1.Hậu quả của việc gia tăng dân số ? . 2.Mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội ? ... Phiếu học tập Hằng năm Đảng và Nhà nước ta đã có những biện pháp gì để hạn chế sự gia tăng dân số? ..
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_8_bai_13_tiet_49_van_ban_bai_toan_dan_so_tha.docx