Một số đề HSG Văn 8 - Nghị Luận văn học

Đề 1: Có ý kiến cho rằng “Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn người.”

Qua hai bài thơ “Tức cảnh Pac-bó” và “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh, em hãy phân tích để làm sáng tỏ ý kiến trên?

GỢI Ý

A.Mở bài:

-Dẫn vào vấn đề hợp lí

-Giới thiệu vấn đề nghị luận

B. Thân bài.

1. Giải thích ý kiến.

- “Đọc một . người” hiểu là khi đọc một câu thơ, tìm hiểu về một tác phẩm văn học chúng ta không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ, chủ đề tư tưởng (tức là nội dung, nghệ thuật của tác phẩm) mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của tác giả được gửi gắm trong câu chữ . Đó là tiếng nói của tâm hồn, của tình cảm, đó là kết quả của quá trình trăn trở, suy tư, nung nấu của người nghệ sĩ rồi bật ra thành câu chữ.(Người ta gọi đó là vẻ đẹp của tâm hồn người)

2. Phân tích, chứng minh.

-Qua 2 bài thơ “Ngắm trăng” “Tức cảnh Pác bó” ta không chỉ thấy được vẻ đẹp của ngôn từ, của giá trị tư tưởng bài thơ . Mà ta còn nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của một vị lãnh tụ, của một lão thành cách mạng vĩ đại.

a. Phong thái ung dung, tự tại của Bác.

- Ba câu thơ đầu bài thơ “Tức cảnh Pác bó”:

+ “Sáng ra .hang” Giọng điệu thoải mái, tư thế thảnh thơi, hành động bình tĩnh Với nghệ thuật đối,nhịp thơ 4/3 ta thấy cuộc sống ung dung, hòa điệu cùng với nhịp sống của núi rừng, từ đó toát lên cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp

+ Niềm vui thích với “thú lâm tuyền” đã khiến nhà thơ biến những khó khăn, thiếu thốn thành thành dư thừa, biến kham khổ thành sang trọng “Cháo bẹ sàng”.

 

docx 36 trang phuongnguyen 26/07/2022 7360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số đề HSG Văn 8 - Nghị Luận văn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đề HSG Văn 8 - Nghị Luận văn học

Một số đề HSG Văn 8 - Nghị Luận văn học
Đề 1: Có ý kiến cho rằng “Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn người.”
Qua hai bài thơ “Tức cảnh Pac-bó” và “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh, em hãy phân tích để làm sáng tỏ ý kiến trên? 
GỢI Ý
A.Mở bài:
-Dẫn vào vấn đề hợp lí
-Giới thiệu vấn đề nghị luận 
B. Thân bài.
1. Giải thích ý kiến.
- “Đọc một .. người” hiểu là khi đọc một câu thơ, tìm hiểu về một tác phẩm văn học chúng ta không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ, chủ đề tư tưởng (tức là nội dung, nghệ thuật của tác phẩm) mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của tác giả được gửi gắm trong câu chữ . Đó là tiếng nói của tâm hồn, của tình cảm, đó là kết quả của quá trình trăn trở, suy tư, nung nấu của người nghệ sĩ rồi bật ra thành câu chữ.(Người ta gọi đó là vẻ đẹp của tâm hồn người)
2. Phân tích, chứng minh.
-Qua 2 bài thơ “Ngắm trăng” “Tức cảnh Pác bó” ta không chỉ thấy được vẻ đẹp của ngôn từ, của giá trị tư tưởng bài thơ. Mà ta còn nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của một vị lãnh tụ, của một lão thành cách mạng vĩ đại.
a. Phong thái ung dung, tự tại của Bác.
- Ba câu thơ đầu bài thơ “Tức cảnh Pác bó”:
+ “Sáng ra.hang” Giọng điệu thoải mái, tư thế thảnh thơi, hành động bình tĩnh Với nghệ thuật đối,nhịp thơ 4/3 ta thấy cuộc sống ung dung, hòa điệu cùng với nhịp sống của núi rừng, từ đó toát lên cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp
+ Niềm vui thích với “thú lâm tuyền” đã khiến nhà thơ biến những khó khăn, thiếu thốn thành thành dư thừa, biến kham khổ thành sang trọng “Cháo bẹsàng”.
+ Công việc quan trọng “dịch sử Đảng” – câu thơ nhiều vần trắc toát lên vẻ khỏe khoắn, mạnh mẽ, gân guốc cũng làm nổi bật tầm vóc lớn lao, tư thế oai hùng của một con người với một công việc vĩ đại.
-Bài thơ “Ngắm trăng”: Hoàn cảnh ngắm trăng đặc biệt chốn lao tù.. nhưng người tù vẫn bình tĩnh tự tại, ung dung thưởng thức vẻ đẹp của vầng trăng. Rung động thực sự trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong hoàn cảnh bị giam cầm
=> Phong thái ung dụng , tự tại của Bác cũng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Người: Dù trong mọi hoàn cảnh-có khó khăn, thiếu thốn.. vẫn ung dung, tự tại, vẫn sông như vị khách tiên lãng du giữa chốn trần gian.
b. Tình yêu và mối giao hòa đặc biết của nhà thơ với thiên nhiên.
- Bài thơ “Tứcbó”: Ta nhận ra tình yêu thiên nhiên của một “vị hiền triết” qua cuộc sống nơi núi rừng Tây Bắc: Ăn, ở, ngủ, nghỉ, làm việc đều hài hòa giữ thiên nhiên, bình thản thưởng thức và hưởng thụ những sản vật của núi rừng (.)
-Bài thơ “Ngắm trăng” 
+ Tình yêu thiên nhiên được thể hiện rõ ràng qua tâm trạng bối rối, xốn xang  khi không biết làm thế nào để thưởng thức trọn vẹn cảnh trăng đẹp. Tâm trạng ấy thể hiện tình cảm đặc biệt của nhà thơ với người bạn tri kỉ - Vầng trăng. (Phân tích 2 câu đầu)
+ Mối giao hòa đặc biệt với thiên nhiên: “Người.. thơ” Thi sĩ đã thả hồn mình vượt ra ngoài song sắt nhà tù để tìm đến và giao hòa với vầng trăng giữa bầu trời tự do Vầng trăng cũng vượt qua ngăn cách để đến ngắm và trò chuyện cùng người bạn của mình.
=>Nhà thơ Hồ Chí Minh có một tâm hồn tự do, yêu thiên nhiên, luôn làm chủ được mọi hoàn cảnh và có mối giao hòa đặc biệt với thiên nhiên. Trong con người của nhà lãnh đạo có một phần của những nhà hiền triết xưa với “thú lầm tuyền” không thay đổi.
c. Qua hai thơ còn thể hiện rõ “cái sang” của cuộc đời cách mạng với chất thép của nhà cộng sản lão thành.
-Đó là cuộc vượt ngục bằng tinh thần trong bài thơ “ngắm trăng”: Giữa chốn ngục tù tối tăm, bẩn thỉu, thiếu tự do tối thiểu, tâm hồn của nhà thơ, tình thần của người cộng sản vẫn vượt ra khỏi sự khống chế để vươn tới thế giới tự do, khát khao tự do cháy bỏng
-Cái “sang”của cuộc đời CM, của người làm CM, được cống hiến cho dân, cho nước (Đối lập với vật chất khó khăn, thiếu thốn.. .với cái dư thừa của tinh thần ). Chữ “sang” kết thúc bài thơ cũng có thể coi là nhãn tự, là tinh hoa tỏa sáng cả bài thơ.
=> Rõ ràng hình tượng người chiến sĩ cộng sản được khắc họa vừa chân thực, vừa sinh động và có tầm vóc lớn lao.
=> Vẻ đẹp tâm hồn HCM: Dù trong hoàn cảnh gian nan, thử thách, thiếu thốn vẫn ung dung, lạc quan. Trong khó khăn vẫn tràn đầy tinh thần CM vì dân, vì nước. Trong gian nguy vẫn trọn vẹ một giấc mơ vì tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Với Người làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
d. Đánh giá, bình luận.
- HCM vẫn luôn sẵn sàng vượt lên những hoàn cảnh khó khăn, gian khổ, luôn lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
-Phong cách sống của Bác thể hiện vẻ đẹp của một tâm hồn, nhân cách lớn, mang tinh thần thời đại.
- Qua thơ Bác ta nhận ra vẻ đẹp của một tâm hồn cao đẹp, với tình yêu thiên nhiên và đất nước nồng nàn.
==========================================
Đề 2: Nhận xét về bài thơ “Nhớ rừng” và “Khi con Tu hú” có ý kiến cho rằng: “Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khát khao tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên, trí thức. Tuy nhiên, thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài khác nhau lại hoàn toàn khác nhau”.
Bằng hiểu biết của em về hai tác phẩm, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Gợi ý:
A.Mở bài: 
- Giới thiệu hai tác giả và tác phẩm.
- Giới thiệu trích dẫn.
- Nêu đánh giá khái quát của mình về nhận định.
B. Thân bài.
1. Giải thích:
- Nhậnđịnh cho ta thấy: Cái nhìn sâu sắc về thành công của hai bài thơ trong việc thể hiện tình yêu quê hương, đất nước và niềm khao khát tự do của tầng lớp thanh niên, tri thức khi nước nhà chìm đắm trong ách đô hộ của thực dân phong kiến.Họ không chấp nhận cuộc sống nô lệ, tù túng mà muốn phá tan xiềng xích, hướng tới tự do.
- Tuy nhiên ở mỗi bài thơ lại có cách thể hiện khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh và ý thức của mỗi người.
2. Phân tích, chứng minh.
a. Hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng.
- Vì yêu nước nên: 
+ Thấy hết nỗi tủi cực, uất hận của một cuộc sống nô lệ, mất tự do, làm trò cười cho người khác và cho xã hội “Gậm một ”. Căm tức khi sống một cuộc sống tầm thường, giả dối, nhàm chán “Ghét những cảnh.”. Mơ về một giấc mơ huy hoàng xưa.
+ Thấy uất ức, ngột ngạt đến không thơ nổi khi bị giam cầm khi cuộc sống ngoài kia đang sục sôi và đất nước đang cần “Ngột làm sao..”. Tưởng tượng cuộc sống ngoài kia đangtràn trề sinh lực.
Trong giai đoạn lịch sử khó khăn ấy, tình yêu nước của thế hệ thành niên,tri thức là tình cảm thật, tình cảm chung của cả dân tộc
- Không chấp nhận cuộc sống nô lệ, khát khao tự do cháy bỏng:
+ “Nhớ rừng”:Con hổ luôn nhớ về cuộc sống tự do, vùng vẫy nơi núi rừng đại ngàn, (.) với những giấc mơ về một thời oanh liệt: Đêm vàng, những ngày mưa.khi là đế vương, khi là thi sĩ.(d.c)
+ “Khi con tu hú”: Người thanh niên yêu nước tuy thân thể bị tù đày, ước mơ hoạt động tạm thời dừng lại.. nhưng tâm hồn người chiến sĩ vẫn hướng ra ngoài song sắt nhà tù hướng về thế giới tự do để cảm nhận bức tranh mùa hè rực rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh, ngọt ngào hương vị.(d/c)
=>Khát vọng tự do, mang lại cuộc sống mới cho dân tộc là ước mơ ngàn đời của dân tộc, là ước mơ của bao tầng lớp nhân dân. Mỗi người thể hiện một cách, một vẻ.
b. Thái độ đấu tranh cho tự do khác nhau.
- “Nhớ rừng”là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự yêu nước, đau đớn về một thân phận nô lệ nhưng chưa tìm được con đường để giải thoát, để giải phóng đành buông xuối, bất lực. Họ đã hoàn toàn tuyệt vọng, đã hết ước mơ chiến thắng, đã thôi nghĩ đến hành động Đây là thái độ đấu tranh, suy nghĩ có phần tiêu cực..(d/c). Suy nghĩ và thái độ này được thể hiện rõ trong một giai đoạn lịch sử mà dân tộc còn chưa có đường đi, đất nước chưa có người lãnh đạo.
- “Khicon tu hú” Là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, đại diện cho những thành niên đã đi theo con đường cứu nước mà cách mạng chỉ ra,biết rõ con đường cứu nước là gian khổ nhưng vẫn kiên cường theo đuổi lí tưởng. Họ tin tưởng vào tương lai chiến thắng của cách mạng, đất nước sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do. Họ không ngừng đấu tranh để giải phóng dân tộc. Đây là thái độ đấu tranh rất tích cực(d/c). Lí tưởng này thể hiện rõ khi Đảng ta ra đời, con đường cách mạng của dân tộc đã có người lãnh đạo, tài liệu học tập và hoạt động đã sẵn có
=> Tình yêu nước và khát cọng tự do giống nhau nhưng cách thể hiện và thái độ đấu tranh ở mỗi giai đoạn lại khác nhau. Điều quan trọng làm nên thắng lợi là thái độ đấu tranh và lí tưởng của mỗi người, mỗi giai đoạn.
c. Đánh giá, bình luận.
- Nghệ thuật.
- Nội dung: 
- Nguyên nhân của sự khác biệt:
+ Hoàn cảnh sáng tác (giai đoạn lịch sử)
+ Ý thức hệ tư tưởng của mỗi tác giả.
Cả hai bài thơ đã góp thêm tiếng nói vào đề tài tình yêu quê hương, đất nước cho thơ ca hiện đại VN, làm phong phú thêm cho đề tài ấy, đồng thời cổ vũ, động viên tinh thần yêu nước cho các thế hệ thanh niên đương thời.
C.Kết bài:
- Khẳng định lại gái trị của bài thơ.
- Trân trọng nỗi niềm sâu kín của mỗi tác giả.
======================================
Đề 3: Phân tích “Trong lòng mẹ”, em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Đoạn trích Trong lòng mẹ đã ghi lại những rung động cực điểm của một tâm hồn trẻ dại”
Gợi ý làm bài
a. Mở bài:
 - Giới thiệu đoạn trích và nhận định
b. Thân bài:
*. Đau đớn xót xa đến tột cùng:
	Lúc đầu khi nghe bà cô nhắc đến mẹ, Hồng chỉ cố nuốt niềm thương, nỗi đau trong lòng. Nhưng khi bà cô cố ý muốn lăng nục mẹ một cách tàn nhẫn trắng trợn...Hồng đã không kìm nén được nỗi đau đớn, sự uất ức: “Cổ họng nghẹn ứ lại , khóc không ra tiếng”. Từ chỗ chôn chặt kìm nén nỗi đau đớn, uất ức trong lòng càng bừng lên dữ dội 
* Căm ghét đến cao độ những cổ tục .
	Cuộc đời nghiệt ngã, bất công đã tước đoạt của mẹ tất cả tuổi xuân, niềm vui, hạnh phúc...Càng yêu thương mẹ bao nhiêu, thi nỗi căm thù xã hội càng sâu sắc quyết liệt bấy nhiêu: “Giá những cổ tục kia là một vật như ......... mới thôi”
*. Niềm khao khát được gặp mẹ lên tới cực điểm 
	Những ngày tháng xa mẹ, Hồng phải sống trong đau khổ thiếu thốn cả vật chất, tinh thần . Có những đêm Noen em đi lang thang trên phố trong sự cô đơn và đau khổ vì nhớ thương mẹ. Có những ngày chờ mẹ bên bến tầu, để rồi trở về trong nỗi buồn bực.....Nên nỗi khao khát được gặp mẹ trong lòng em lên tới cực điểm .........
*. Niềm vui sướng, hạnh phúc lên tới cực điểm khi được ở trong lòng mẹ.
	Niềm sung sướng lên tới cức điểm khi bên tai Hồng câu nói của bà cô đã chìm đi, chỉ còn cảm giác ấm áp, hạnh phúc của đứa con khi sống trong lòng mẹ.	
c. Kết bài: 
- Khẳng định lại nhận định.
========================================
Đề 4: :Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhưng chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945.
 Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” hãy làm rõ vẻ đẹp của nhân vật chị Dậu.
Gợi ý làm bài
*.Yêu cầu về hình thức
 - Viết đúng thể loại chứng minh về một nhận định văn học. 
Bố cục ba phần đảm bảo rõ ràng mạch lạc , lập luận chặt chẽ.
Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp. 
*.Yêu cầu về nội dung
	Chứng minh làm rõ vẻ đẹp của chị Dậu -người phụ nữ nông dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến trước năm 1945 .
a) Mở bài :
- Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm.
- Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhưng chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám 1945. 
b) Thân bài :
 Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu.
 *Chị Dậu là người có tinh thần vị tha, yêu thương chồng con tha thiết. 
+ Chị là người vợ chu đáo, tận tâm: quan tâm, tận tình chăm sóc chồng: Dẫn chứng 
+ Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng khỏi đòn roi của bọn cai lệ.: Dẫn chứng
 * Chị Dậu có một sức sống mạnh mẽ và tinh thần phản kháng tiềm tàng. 
+ Chị vèn hiền dịu, khiêm nhường, biết nhẫn nhục chịu đựng:van xin thiết tha, cầu khẩn
+ Chị Dậu không thuộc loại người yếu đuối chỉ biết nhẫn nhục van xin, trái lại khi bị đẩy tới đường cùng chị đã vùng dậy chống trả quyết liệt bằng cả lí lẽ và hành động:
- Thoạt đầu, chị cự lại bằng lí lẽ : D/c
- Sau đó chống trả bằng hành động với niềm căm giận ngùn ngụt: Chị Dậu quật ngã bọn tay sai hung ác trong tư thế ngang hàng, bất khuất với sức mạnh kì lạ.
=>Sức mạnh kì diệu của chị Dậu là sức mạnh của lòng căm hờn,uất hận vì bị dồn nén đến mức không thể chịu nổi nữa, là sức mạnh của lòng yêu thương chồng con vô bờ bến.
*Khái quát khẳng định về phẩm chất nhân vật: 
- Yêu thương chồng con, tiềm tàng sức sốngmạnh mẽ và tinh thần phản kháng.
- Nhân vật chị Dậu toát lên nét đẹp mộc mạc của người phụ nữ nông dân với vẻ đẹp truyền thống.
- Hình tượng nhân vật chị Dậu là hình tượng điển hình của phụ nữ VN trước CM T8
c, Kết bài:
-Ngô Tất Tố đã thành công đặc biệt trong việc thể hiện chân thực vẻ đẹp và sức mạnh tâm hồn của người phụ nữ nông dân. Với hình tượng chị Dậu, lần đầu tiên trong VHVN có một điển hình chân thực, toàn vẹn, đẹp đẽ về người phụ nữ nông dân lao động.
- Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩn có giá trị hiện thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán.
-Liên hệ thực tế
Đề 5: Trong tác phẩm “Lão Hạc” Nam Cao viết:
“ Chao ôi! Đối với những người xung quanh ta, nếu.. che lấp mất”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ nhân vật Lão Hạc trong tác phẩm “Lão Hạc”, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
Gợi ý:
A.Mở bài.
-Dẫn dắt: Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội nên việc đánh giá con người phải có sự tìm hiểu và cái nhìn cụ thể.
-Đặt vấn đề: Cách nhìn, đánh giá con người qua câu nói trên
B. Thân bài:
a. Giải thích:
- Đoạn văn là lời độc thoại của nhân vật ông giáo, thông qua nhân vật này, tác giả Nam Cao thể hiện cách nhìn, cách đánh giá đầy sự cảm thông và trân trọng con người, nói cách khác con người được biểu hiện ở 2 mặt:
+ Biểu hiện bề ngoài: Có thể nhìn thấy bằng cái nhìn trực tiếp, đánh giá qua lời nói, hành động
+ Bản chất bên trong: Chỉ có thể thấy bằng tình thương, sự cảm thông
-Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để cố mà tìm hiểu, xem xét con người ở mọi bình diện thì mới có cái nhìn đầy đủ, chắt gạn được những nét phẩm chất đáng quý của họ, còn nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ có ác cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất con người.
b. Chứng minh:
1. Nhân vật LH trong tác phẩm được nhìn dưới cái nhìn của ông giáo và cả cái nhìn của các nhân vật khác với những biểu hiện bề ngoài thiếu thiện cảm.
1.1/ Lão Hạc hiện ra trong truyện với những việc làm, hành động bề ngoài có vẻ lẩm cẩm, gàn dở: 
 - Bán một con chó mà đắn đo, sũy nghĩ mãi, sang ông giáo nói chuyện nhiều lần làm ông giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”.
 - Bán chó rồi thì đau đớn, vật vã, dẵn vặt. như mình vừa làm ra tội ác gì lớn lao lắm.
- Làm những việc mà các cụ xưa hay nói là “gở”như: giao tài sản duy nhất lại cho ông giáo,gửi tiền làm ma, chấp nhận cuộc sống cùng cực, đói khổ
 -Từ chối lòng tốt bằng thái độ hách dịch .
- xin bả chó để tự vẫn
1.2/ Lão Hạc còn hiện ra qua cái nhìn của các nhân vật khác với những nét ấu trĩ, quái đản, thậm chí ghê gớm
 - Vợ ông giáo: nhìn thấy ở LH một tính cách gàn dở: “Cho lão chết, ai bảo lão có tiền mà lão làm lão khổ chứ ai” thậm chí thị còn vô cùng bực tức khi ông giáo rỗi hơi bảo thị giúp đỡ “Thị gạt phắt đi.” 
 -Binh Tư: Từ bản tính của mình khi nghe LH xin bả chó, hắn vội kết luận ngay về cái “ra phết” và “chẳng vừa đâu” của LH.
 - Ngay cả ông giáo cũng có đôi lúc không hiểu về LH “Làm quái gì có một con chó mà lão băn khoăn quá thế.” Thậm chí ông cũng chua chát nghĩ và thốt lên khi nghe Binh Tư kể chuyện lão xin bả chó “Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn”
1.3/ Đánh giá- Bình luận.
 - Con người thường nhìn nhận, đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài với những lời nói, hành động, cử chỉ Sự đánh giá này chỉ mang tính chất phiến diện và không thể hiện hết được bản chất tốt đẹp của con người. (Nếu chỉ nhìn nhận, đánh giá thế này thì ta thấy LH thật đáng ghét)
2. Nhưng chính ông giáo đã phát hiện ra được những phẩm chất đáng quý,bản chất đáng trọng của con người ẩn đằng sau những hành động, lời nói gàn dở, thiếu tình người.
2.1. Ông giáo là người có tri thức, có kinh nghiệm sống,có cái nhìn toàn diện và cảm thông, lại chịu quan sát, tìm hiểu, suy ngẫm nên ông phát hiện ra chiều sâu tính cách được thể hiện qua vẻ bề ngoài.
 - Ông cảm thông và hiểu vì sao LH không muốn bán chó: Nó là người bạn, người thân, là kỉ vậtông cũng an ủi,sẻ chia với nỗi đau dằn vặt khi lão khóc thương con chó và xỉ vả chính mình. Quan trọng hơn là ông phát hiện ra nguyên nhân sâu xa của việc gửi tiền,gửi vườn, xin bả chó và lựa chọn cái chết đau đớn. Có lẽ tất cả là vì con, vì lòng tự trọng cao quý, => Ông giáo đã nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn ẩn đằng sau vẻ bề ngoài gàn dở, lập dị.
 - Ông giáo cũng hiểu và cảm thông được với thái độ và hành động của vợ mình. Có lẽ vì quá khổ nên thị trở nên thờ ở,lạnh lùng, vô cảm trước nỗi đau khổ của đồng loại. “Vợ tôi không ác.” =>Ông giáo lí giải được sự vô tâm, khiếm khuyết trong suy nghĩ, nhân cách vợ mình.
2.2. Đánh giá,bình luận.
 - Chỉ khi thực sự hiểu, chia sẻ, cảm thông với những người xung quanh, quan tâm tới suy nghĩ, nỗi đau và những dằn vặt của họ ta mới thấy bản chất tốt đẹp của con người (Lúc này LH đã đáng thương, đáng yêu, đáng trọng hơn nhiều)
3. Kết luận chung:
- Ông giáo là nhân vật trung tâm,dẫn dắt câu chuyện, từ việc miêu tả các nhân vật mà quan sát, suy ngẫm để rồi rút ra những kết luận có tính chất chiêm nghiệm đúng đắn và nhân bản về con người.
- Có thể nói tác giả đã hóa thân vào nhân vật này để đưa ra những nhận xét, đánh giá chứa chan tinh thần nhân đạo về cuộc đời, về con người. Đâylà một quan niệm hết sức tiến bộ định hướng cho những sáng tác của nhà văn sau này.
C. Kết bài.
-Khẳng định lại tính triết lí của câu nói. Đây cũng là triết lí sống của tác giả.
-Suy nghĩ của bản thân em.
Đề 6 Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám
Qua văn bản “ Tức nước vỡ bờ ” ( Ngô Tất Tố ), “ Lão Hạc ” ( Nam Cao), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài : 
	Học sinh dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám. 
2. Thân bài:
2.1. Khái quát chung:
-Giới thiệu khái quát bối cảnh xã hội VN trước CM tháng 8: Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của TD Pháp, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
- Khái quát nội dung 2 tác phẩm.
2.2. Phân tích- làm rõ:
a. LĐ 1: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng .
* Chị Dậu : Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng : có phẩm chất của người phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của ngời phụ nữ hiện đại. Cụ thể :
- Là một người vợ giàu tình thương : ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu giữa vụ sưu thuế. 
- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng
* Lão Hạc :Tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân thể hiện ở :
 - Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng). 
- Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng(dẫn chứng).
=> Nếu vẻ đẹp tâm hồn của chị Dậu là sức mạnh của tình yêu thương, của tiềm năng phản kháng thì vẻ đẹp của lão Hạc là vẻ đẹp của nhân cách, của hoa sen nở cánh trong bùn, của con cò lộn cổ xuống ao dù chết cũng muốn chết trong sạch
b.LĐ2: Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước cách mạng :
* Chị Dậu có số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. 
* Lão Hạc có số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo đợc món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử. 
c. LĐ3: Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhânđạo của hai tác phẩm. Hai văn bản bộc lộ cách nhìn về người nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với số phận bi kịch của người nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con người. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con ngời Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất 
d. Đánh giá:
-Nghệ thuật: Hai tác phẩm đều khắc họa nhân vật rõ nét qua ngoại hình, lời nói, hành động và diễn biến tâm lí nhân vật sâu sắc từ đó làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm.ư
-Nội dung: Hai tác phẩm đều cho thấy phẩm chất tốt đẹp và số phận đau thương của người nông dân. Đồng thời cũng cho thấy bộ mặt và bản chất của chế độ phong kiến đương thời.
3/ Kết bài : Khẳng định lại vấn đề. 
- Liên hệ cuộc sống tốt đẹp của người nông dân trong xã hội mới.
Đề 7 :Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “Ông đồ” của nhà thơ Vũ Đình Liên, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
GỢI Ý:
Mở bài:
-Giới thiệu tác giả và bài thơ.
-Trích dẫn nhận định.
B.Thân bài:
1. Giải thích:
- Nhận định “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác hay cả bài”
+ “Hồn” tức là phần nội dung,ý nghĩa của bài thơ
+ “Xác” tức là nói đến hình thức nghệ thuật của bài thơ: Thể loại, việc tổ chức ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ
Như vậy theo Xuân Diệu thơ hay là có sự sáng tạo độc đáo về nội dung cũng như hình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm cao đẹp và tạo được ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. Chỉ khi đó thơ mới đạt đến vẻ đẹp hoàn mĩ của một chỉnh thể nghệ thuật.
Ý kiến của XD cũng hoàn toàn chính xác bởi nó xuất phát từ đặc thù sáng tạo của văn chương nghệ thuật. Cái hay của một tác phẩm văn học được tạo nên từ sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và hình thức. Một nội dung mới mẻ có ý nghãi sâu sắc phải đượctruyền tải bằng một hình thức phù hợp thì người đọcmới dễ cảm nhận, tác phẩm mới có sức hấp dẫn bền lâu.
2.Phân tích- chứng minh.
- Khẳng định: Bài thơ “Ông đồ”-Vũ Đình Liên là một bài thơ hay- hay cả hồn lẫn xác, cả bài.
a. Về nội dung: “Ồng đồ”là một bài thơ tuyệt hay bởi nó đã thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với một tầng lớp người đang trở nên lạc lõng và bị gạt ra ngoài lề cuộc đời; là niềm hoài cổ của tác giả với một nét đẹp truyền thống của dân tộc (thú chơi câu đối ngày tết) bị tàn phai.
- Hai khổ thơ đầu: Hình ảnh ông đồ trong thời kì huy hoàng. (..)
- Hai khổ thơ tiếp: Vẽ lên bức tranh ông đồ thời nay- một kẻ sĩ lạc lòng, lẻ loi giữa dòng đời ngược xuôi(.)
- Khổ cuối: bày tỏ nỗi lòng, khơi gợi niềm thương xót đối với ông đồ, với một nét đẹp văn hóa cuả dân tộc bị mai một()
b. Về hình thức: “Ông đồ”- là một bài thơ tuyệt đẹp bởi nó đã thể hiện được hết những nét đẹp về vẻ đẹp của ngôn từ.
- Nhan đề bài thơ ngắn gọn nhưng gợi nhiều liên tưởng, chứa đựng chiều sâu chủ đề tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm qua thi phẩm.
- Mạch cảm xúc, mạch ý tạo thành tứ thơ tự nhiên theo dòng thời gian. Kết cấu bài thơ như một câu chuyện kể theo trình tự thời gian về cuộc đời ông đồ: ..
- Thể thơ ngũ ngôn gieo vần chân, lời thơ bình dị nhưng sâu lắng, cô đọng, kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ.
- Hình ảnh thơ giản dị, ngôn ngữ thơ hàm xúc, gợi hình, gợi cảm, sử dụng kết hợp nhiều biện pháp tu từ. 
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình
- Giọng điệu trầm lắng, xót xa .
c. Đánh giá, bình luận.
- Sức hấp dẫn về nội dung và hình thức bài thơ đã tác động sâu sắc đến người đọc bao thế hệ, khơi gợi niềm thương cảm chân thành đối với những nhà nho danh giá một thời, nay đã bị lãng quên vì thời thế đổi thay, thương tiếc giá trị văn hóa lâu đời bị mai một dần.
- Bài học cho người nghệ sĩ: Bằng tài năng và tâm huyến của mình người nghệ sĩ đã sáng tạo nên những thi phẩm hay và giàu sức hấp dẫn từ nôi dung đến hình thức. Điều đó vừa là thiên chức cũng là trách nhiệm của người nghệ sĩ, cũng là yêu cầu thiết yếu của sáng tạo nghệ thuật.
- Sự tiếp nhận ở người đọc: Cần cảm nhận được vẻ đẹp trọn vẹn của thơ ca nói riêng và văn chương nói chung. Từ đó có sự tri ân, đồng cảm với tác phẩm và chia sẻ với người nghệ sĩ. Khi ấy thơ sẽ có sức sống lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế hệ.
C. Kết bài:
- Khẳng định vấn đề.
- Liên hệ.
Đề 8
Có ý kiến cho rằng: “Dù được sáng tác theo trào lưu lãng mạn hay hiện thực, những trang viết của những nhà văn tài năng và tâm huyết đều thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc”
Qua các văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và văn bản “ Lão Hạc” của Nam Cao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
1. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn và giới hạn (0,5đ) vấn đề
2. Thân bài
2.1. Giải thích ý kiến
* Học sinh cần giải thích được ý của nhận định
- Tinh thần nhân văn nhân đạo: là nói đến mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, những gì vì con người cho con người cho những điều tốt đẹp của bản thân mỗi người. Thường thể hiện ở tiếng nói yêu thương, trân trọng con người, ca ngợi vẻ đẹp của tình người và sự cảm thông với những số phận khổ đau bất hạnh đồng thời lên án phê phán tố cáo cái xấu, cái ác, ngọn nguồn của những đau khổ bất hạnh
- Ý kiến muốn khẳng định: Trong sáng tác văn học các trào lưu lãng mạn và hiện thực chủ nghĩa có cách thức và nội dung phản ánh hiện thực khác nhau nhưng trên những trang viết các nhà văn tài năng đều thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc....
2. 2. Chứng minh:
a. Giới thiệu ngắn gọn chung về Nam Cao và Ngô Tất Tố cùng hai văn bản để thấy đây là hai nhà văn tài năng và tâm huyết và khẳng định với những cách khác nhau hai văn bản đều tỏa sáng
tinh thần nhân văn nhân đạo
Nam Cao và Ngô Tất Tố đều là những nhà văn tài năng và tâm huyết của văn học hiện thực của văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
+ Nam Cao được bạn đọc yêu mến bởi những trang viết chân thực và sâu sắc về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người i trí thức cùng phẫn phải sống mòn, bế tắc trong xã hội cũ...Truyện ngắn “ Lão Hạc” là truyện tiêu biểu...
+ Ngô Tất Tố được coi là “nhà văn của nông dân” là một nhà văn am tường trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu, học thuật sáng tác. Văn bản “ Tức nước vỡ bờ” là trang viết sinh động trong Tiểu thuyết “Tắt đèn” nổi tiếng của ông....
=>Bằng hai cách viết khác nhau nhưng cùng theo trào lưu hiện thực văn bản “ Lão hạc” của Nam Cao và “Tức nƣớc vỡ bờ” của Ngô Tất Tố đều là những trang viết thấm đẫm tinh thần nhân đạo của những nhà văn tài năng và tâm huyết: Đó là tiếng nói đồng cảm với nỗi khổ đau của người nông dân trong xã hội cũ, trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của người nông dân và lên án tố cáo các thế lực tàn ác đẩy ngƣời nông dân vào bần cùng, khổ đau bất hạnh...
b. Phân tích, chứng minh tinh thần nhân đạo trong hai văn bản
“Lão Hạc” và “Tức nƣớc vỡ bờ”.
b.1. Thứ nhất tinh thần nhân đạo thể hiện tiếng nói cảm thông với những khổ đau bất hạnh của con người:
* Truyện “ Lão Hạc”
+ Nam Cao cảm thươg cho lão Hạc một lão nông dân nghèo khổ bất
hạnh, đáng thương sống trong thời kì thực dân phong kiến (HS đƣa dẫn dẫn chứng về nỗi khổ vật chất, tinh thần của lão Hạc),Cảm thông với tấm lòng của ngƣời cha rất mực yêu thương con luôn vun đắp dành dụm những gì có thể có để con có cuộc sống hạnh phúc...
* Văn bản“ Tức nước vỡ bờ”
Ngô Tất Tố đã thấu hiểu, cảm thông sâu sắc về tình cảnh cơ cực, bế tắc của người nông dân qua tình cảnh thê thảm đáng thương của gia đình chị Dậu trong buổi sáng lúc bọn tay sai ập đến ( HS đưa dẫn chứng về tình thế, hoàn cảnh của gia đình chị Dậu)
b.2. Tinh thần nhân đạo ấy còn được thể hiện qua lời ngợi ca trân trọng, tin tưởng những phẩm chất tốt đẹp của con người..
+Với “ Lão Hạc” Nam Cao đã trân trọng ngợi ca lão Hạc lão nông dân nghèo khổ nhưng có phẩm chất vô cùng cao đẹp: tấm lòng đôn hậu, 1,5đ trái tìm giàu tình yêu thương, lối sống tự trọng (HS đưa dẫn chứng phân tích làm rõ lời ngợi ca của tác giả với	lão Hạc)
+ Trong “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố với tinh thần nhân đạo của nhà văn đầy tâm huyết đã phát hiện và ngợi ca tâm hồn cao đẹp của chị Dậu ngƣời phụ nữ nông dân Việt Nam hiền lành chất phác nhưng giàu tình yêu thương chồng con với tinh thần phản kháng mãnh liệt (HS đưa dẫn dẫn chứng về sự ngợi ca về tình yêu thương chồng con của chị Dậu và sự phản kháng của chị Dậu..)
b.3. Tinh thần nhân đạo ấy thể hiện qua tiếng nói lên án phê phán cái xấu cái ác, sự bất công ngọn nguồn của những khổ đau bất hạnh đối với con người.
+ Văn bản “ Lão Hạc” gián tiếp tố cáo xã hôi phong kiến với hủ tục, với chính sách thuế khóa nặng nề khiến con trai Lão Hạc vì nhà nghèo mà ư không lấy được vợ phải phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su để Lão Hạc phải sống trong cảnh tuổi già cô đơn không người chăm sóc.(HS đưa dẫn chứng)
+ Với “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố đã lên án bộ mặt tàn ác bất nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời qua việc miêu tả lối hành xử của các nhân vật thuộc bộ máy chính quyền thực dân nửa ư phong kiến, đại diện cho giai cấp thống trị ( HS đưa dẫn về sự lên án tố cáo thái độ hống hách, táng tận lương tâm của nhà văn với tên cai lệ và ngƣời nhà lí trưởng)
c. Nghệ thuật thể hiện tinh thần nhân văn nhân đạo trong hai tác 1điểm phẩm.
+ Với Nam Cao qua văn bản “ Lão Hạc” bằng nghệ thuật kể chuyện đặc sắc: kết hợp tự sự, trữ tình lập luận thể hiện nhân vật qua chiều sâu tâm lí với diễn biến tâm trạng phức tạp cùng việc lựa chọn ngôi kể hợp lí, sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, lối kể chuyện khách quan...
+ Còn Ngô Tất Tố qua đoạn tiểu thuyết “Tức nước vỡ bờ” đầy kịch
tính, lối kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực	sinh động (từ ngoại hình ngôn ngữ, hành động tâm lí...)
=> Hai nhà văn tài năng, tâm huyết Nam Cao và Ngô Tất Tố đã thể hiện tinh thần nhân đạo theo cách của riêng mình như để khẳng định trong xã hội thực dân phong kiến dù bị đẩy đến bần cùng những ngư

File đính kèm:

  • docxmot_so_de_hsg_van_8_nghi_luan_van_hoc.docx