Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 24 - Năm 2020-2021

Tuần 24- Tiết 93- Văn bản:

 ĐI ĐƯỜNG

 (Hồ Chí Minh)

A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:

1- Kiến thức:

- Hiểu được tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái HCM trong hoàn cảnh thử thách trên đường.

- Ý nghĩa khái quát mang tính chất triết lí của hình tượng con đường và con người vượt qua những chặng đường gian khó.

- Vẻ đẹp của HCM ung dung tự tại, chủ động trước mọi hoàn cảnh.

- Sự khác nhau giữa VB chữ Hán và VB dịch.

2- Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm bản dịch tác phẩm.

- Phân tích được 1 số chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm.

 

doc 19 trang phuongnguyen 29/07/2022 2900
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 24 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 24 - Năm 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 24 - Năm 2020-2021
Soạn: 6/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021
Tuần 24- Tiết 93- Văn bản: 
 ĐI ĐƯỜNG
 (Hồ Chí Minh)
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
- Hiểu được tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái HCM trong hoàn cảnh thử thách trên đường.
- Ý nghĩa khái quát mang tính chất triết lí của hình tượng con đường và con người vượt qua những chặng đường gian khó.
- Vẻ đẹp của HCM ung dung tự tại, chủ động trước mọi hoàn cảnh.
- Sự khác nhau giữa VB chữ Hán và VB dịch.
2- Kĩ năng: 
- Đọc diễn cảm bản dịch tác phẩm.
- Phân tích được 1 số chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm.
3- Thái độ: Kính yêu Bác Hồ, yêu thiên nhiên, biết rèn luyện, vượt khó để đi tới thành công.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
+ Năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ.
+ Phẩm chất: Yêu nước, trách nhiệm với công việc được giao, chăm chỉ làm bài tập, tìm tòi tư liệu về Bác Hồ.
B- Chuẩn bị: 	 
1- Giáo viên:
- Giáo án Word, bài giảng Power point.
- Một vài hình ảnh về Bác, khu di tích Pác Bó
- Máy tính, máy chiếu
2- Học sinh: 
Chuẩn bị bài dựa vào câu hỏi SGK, sách giáo khoa, vở ghi
C- Tổ chức các hoạt động dạy học. 
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: tạo tâm thế, kết nối với bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Trò chơi.
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác
 + Chăm chỉ học bài cũ.	
- Thời gian: 5 phút.
* Cách tiến hành: Trò chơi: HỘP QUÀ BÍ MẬT.	
- Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết :
Câu hỏi 1: Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ “ Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh ? 
Câu hỏi 2: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ trên ?
Câu hỏi 3: Em hiểu gì về bài thơ Đi đường?
 ( HS trả lời)
Hoạt động 2: hình thành kiến thức.
HĐ CỦA GV 
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Hs nắm được vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Trình bày 1 phút.
 + Chăm chỉ học bài, tham gia vào các hoạt động học tập của lớp.	
- Thời gian: 8 phút.
- GV hướng dẫn cách đọc- đọc mẫu- gọi HS đọc- nhận xét.
- HS đọc chú thích SGK- 37
? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
? Bài thơ đợc làm theo thể thơ nào? Kết cấu ntn?
? Bài thơ có mấy lớp nghĩa?
? Em có nhận xét gì về giọng thơ và cách nói ở câu thơ đầu? 
? Với cách nói và giọng thơ ấy, tác giả tâm sự về điều gì?
? Cách sử dụng từ “ mới biết” khiến câu thơ mang nét đặc biệt nào? 
? Nỗi gian lao ấy được thể hiện cụ thể ntn ở câu thơ thứ hai?
? Cái hay của câu thơ là tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
? Em hình dung gì về tâm trạng nhân vật trữ tình ở hai câu thơ này?
? Mạch thơ ở câu thơ thứ 3 có sự thay đổi ntn?
? Tư thế của con người hiện lên ntn?
? Tâm trạng của con người lúc này ntn?
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung
1- Đọc và tìm hiểu chú thích:
2- Tìm hiểu chung:
a- Hoàn cảnh sáng tác:
Trong thời gian Bác bị giam cầm hơn 1 năm ở Trung Quốc ( T8/ 1942-> T9/ 1943), bị giải đi hết nhà lao này đến nhà lao khác khắp 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây.
b- Thể thơ:
- Thể thơ tứ tuyệt.
- Kết cấu: khai, thừa, chuyển, hợp.
c- Các lớp nghĩa của bài thơ:
Có 2 lớp nghĩa: - Nỗi vất vả của người đi đường
 - Ngụ ý về con đường, đường đi cho dù lâu dài gian khổ nhưng nếu kiên trì bền chí vượt qua thì nhất định thắng lợi.
II- Phân tích:
1- Hai câu thơ đầu:
“ Đi đường mới biết gian lao
 Núi cao rồi lại núi cao trập trùng”
* Câu thơ đầu:
- Giọng thơ như lời tâm sự, kể chuyện. Cách nói giản dị.
- Tâm sự về nỗi gian lao của người đi đường rừng núi.
-> Sử dụng từ “ mới biết” khiến câu thơ giống như lời đúc kết từ sự trải nghiệm của bản thân mình về công việc đi đường.
* Câu thơ thứ hai: Núi cao rồi lại núi cao trập trùng
- Điệp ngữ “núi cao” nối tiếp nhau 2 lần 
-> nhấn mạnh khó khăn, thử thách, kết hợp với từ láy gợi hình ảnh “trập trùng” vừa diễn tả được hình ảnh con đường rừng núi, vừa gợi 1 cảm giác về khó khăn chồng chất, gian lao triền miên thử thách đón chờ con người.
=> Nhân vật trữ tình HCM đang cảm nhận thấm thía, đang suy ngẫm về nỗi gian lao triền miên của việc đi đường rừng núi cũng như khó khăn gian lao của con đường CM, con đường đời.
2- Hai câu thơ cuối:
“Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non”
- Mạch thơ chuyển khác không còn nói về khó khăn trong việc đi đường. Mọi gian lao đều đã kết thúc, lùi về phía sau, người đi đường đứng trên cao điểm tột cùng.
- Người đi đường cực khổ bỗng trở thành du khách ung dung say đắm ngắm phong cảnh.
=> Niềm vui sướng đặc biệt, bất ngờ của người leo núi, niềm hạnh phúc hết sức lớn lao của người chiến sĩ CM khi CM thắng lợi sau bao gian khổ hi sinh.
(GV: 2 câu thơ sau mang 2 lớp nghĩa:
- Lớp nghĩa thứ nhất: Tiếp tục nội dung tả thực: hiện lên hình ảnh người đi đường hiên ngang đứng trên đỉnh núi cao chót vót, tâm hồn phơi phới niềm vui. Đó là tư thế niềm vui của chính Bác Hồ, người tù- chiến sĩ luôn phải trải qua những khó khăn thử thách và luôn cố gắng vượt khó, vươn tới phía trước, đạt tới từng thắng lợi trong cuộc sống.
- Lớp nghĩa thứ 2: Từ niềm lạc quan giành thắng lợi trong chuyến đi ấy- đi đường rừng, leo nhiều núi cao- người đi rút ra 1 bài học kinh nghiệm sống: con người cần phải cố gắng hết mình vượt mọi khó khăn, vươn lên rèn luyện học tập để đạt đỉnh cao của phẩm chất đạo đức và kiến thức khoa học. Khi ấy ta sẽ vô cùng sung sướng được thâu tóm cả đất trời vũ trụ, thấu hiểu mọi việc gần xa, rộng hẹpnhư “ muôn trùng nước non” vậy.
? Nêu khái quát những nhận thức của em về nghệ thuật và nội dung của bài thơ?
TL cá nhân
III- Tổng kết:
1- Nghệ thuật:
- Bài thơ tứ tuyệt giản dị, mộc mạc mà hàm súc như 1 lời kể chuyện tự nhiên ngẫu hứng.
- Mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc.
2- Nội dung:
Qua bài thơ HCM vừa biểu hiện 1 quyết tâm lớn, vượt gian khó trong cuộc sống,vừa chan chứa 1 niềm vui khi đạt tới thắng lợi. Đặc biệt hơn, từ 1 việc cụ thể đời thường, Bác đã rút ra 1 bài học triết lí có ý nghĩa muôn đời, giản dị như 1 chân lí.
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- Mục tiêu: củng cố kiến thức vừa học bằng cách trả lời câu hỏi.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'
	? Em hiểu gì về Bác Hồ qua bài thơ Đi đường?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức, viết đoạn văn cảm nhận về tinh thần thép trong thơ Chủ tịch Hồ Chí Minh?
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.
 + Chăm chỉ học bài cũ, làm bài tập cô giao.
	? Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tinh thần thép trong thơ Chủ tịch Hồ Chí Minh?
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
- Tìm đọc cuốn Nhật kí trong tù
- Học thuộc lòng, nắm chắc nội dung và nghệ thuật bài thơ 
- Soạn bài: Chiếu dời đô. 
............................................................................................................................................. 
Soạn: 6 / 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021
Tiết 94- Tiếng Việt: CÂU TRẦN THUẬT
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm của câu trần thuật với các kiểu câu khác.
- Nắm vững chức năng của câu trần thuật. 
2- Kĩ năng:
- Nhận biết câu trần thuật trong các VB. 
- Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp.
3- Thái độ: Học tập nghiêm túc; tích cực, tự giác làm bài tập.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, sử dụng Tiếng Việt...
- Phẩm chất: trách nhiệm với công việc được giao, chăm chỉ làm bài tập, tìm tòi các ví dụ về câu trần thuật.
B- Chuẩn bị:
- Gv : SGK, SGV, Giáo án 
- Hs : SGK, vở Bt, Vở ghi
C- Tổ chức dạy học bài mới 
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: tạo tâm thế, kết nối với bài mới.
- Phương pháp: Trò chơi.
- Hình thức: cả lớp.	
- Định hướng năng lực: 
 + Hợp tác.
 + Phẩm chất: chăm chỉ học bài cũ.
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới: Trò chơi HỘP QUÀ BÍ MẬT.	
- Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết
? Nêu đặc điểm chức năng của Câu cảm thán? 
? Nêu đặc điểm chức năng của Câu nghi vấn? 
? Nêu đặc điểm chức năng của Câu cầu khiến? 	
? Em hiểu gì về đặc điểm hình thức, chức năng của Câu trần thuật? 	
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. 
HĐ CỦA GV 
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Hs nắm được đặc điểm hình thức, chức năng chính của câu nghi vấn.
- Phương pháp, KT: KT khăn phủ bàn
- Hình thức: Nhóm, cá nhân .
- Hình thành NL, phẩm chất:
 + Hợp tác.	
 + Có trách nhiệm với công việc được giao khi hoạt động nhóm.
- Thời gian: 20 phút.
- Y/c HS đọc ví dụ trong SGK.
 Tổ/c hoạt động nhóm: 7’
 ( KT khăn phủ bàn)
- Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ.
 + Cả lớp chia thành 6 nhóm. GV phát mỗi nhóm 1 tờ T- rô-ki, chia các góc cho từng học sinh, mỗi hs 1 phiếu học tập số 1( ghi sẵn những câu in đậm). 
 + Nhiệm vụ:
Câu 1: Những câu nào trong các đoạn trích không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán?
Câu 2: Những câu này dùng để làm gì ?
- Bước 2: Tiến hành hoạt động
 + GV quan sát, giúp đỡ HS.
+ Nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức, kết luận.
? Vậy theo em, trong các chức năng trên của câu trần thuật, đâu là chức năng chủ yếu ( chức năng chính ) ? Ngoài chức năng chính trên, câu TT còn dùng để làm gì ?
? Câu TT kết thúc câu bằng dấu gì ?
- GV: Câu trần thuật kết thúc bằng dấu chấm than, chấm lửng, thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả. Khi phân tích văn bản, ta nên chú ý vào các tín hiệu nghệ thuật ấy. 
? Trong các kiểu câu NV, CK, CT, TT thì kiểu câu nào được dùng nhiều nhất ? Vì sao ?
? Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu TT bằng cách điền vào bảng phân loại sau?
( HS điền vào bảng loại sau ):
Câu trần thuật
Hình thức
Chức năng
Phạm vi 
sử dụng
- GV khái quát lại nội dung cần nắm vững về câu TT
? Phân biệt cầu TT để yêu cầu hoặc để bộc lộ cảm xúc với câu cầu khiến, câu cảm thán ?
( GV nhấn mạnh để HS tránh nhầm lẫn các kiểu câu này).
HS đọc
- Tạo nhóm
- Hoạt động cá nhân 2 phút.
- Hoạt động nhóm 5 phút.
- Đại diện nhóm trả lời.
- Các nhóm khác bổ sung
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
 HS đọc ghi nhớ
TL cá nhân
I- Đặc điểm hình thức và chức năng: 
1- Tìm hiểu ví dụ:
+ Chỉ có câu “Ôi Tào Khê”! câu cảm thán.
* Đặc điểm hình thức: Các câu khác không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán. 
* Chức năng:
(a)- Câu 1,2: Dùng để trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống của dân tộc ta. 
 - Câu 3: nhắc nhở trách nhiệm của những người đang sống hiện nay.
(b)- Câu 1: dùng để kể và tả 
 - Câu 2: thông báo 
(c)- 2 câu miêu tả ngoại hình của Cai Tứ .
(d)- Câu 2: nhận định, đánh giá. 
 - Câu 3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
-> Kết luận: Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.
* Chức năng chính: Để kể, thông báo, miêu tả, nhận định, đánh giá, 
* Ngoài ra còn để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ cảm xúc.
* Kết thúc câu bằng dấu chấm. Đôi khi dùng dấu chấm than, chấm lửng, 
* Câu TT được dùng nhiều trong giao tiếp.
Vì hầu hết các hoạt động giao tiếp của con người đều xoay quanh chức năng kể, miêu tả, thông báo, ngoài ra là yêu cầu, đề nghị, 
2- Kết luận: Ghi nhớ: SGK- Tr. 46.
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- Mục tiêu: củng cố kiên thức đã học bằng cách làm bài tập SGK.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm, kĩ thuật động não.
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
 + Chăm chỉ làm bài tập cô giao.	
- Thời gian: 15 phút.
- Học sinh đọc bài tập 1, 2,3,4,5 (SGK, Tr.46)
Hoạt động nhóm: 10 phút.
 ( KT 1,2,3)
- Bước 1 : + Phân nhóm, phát phiếu học tập, giao nhiệm vụ:
 Cả lớp chia thành 4 nhóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí. 
 + Nhiệm vụ:
 Nhóm 1+2: BT 1
 Nhóm 3+4: BT 2
 Nhóm 5+6: BT 3
 Nhóm 7+8: BT 4
 Nhóm 9+10: BT 5
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần.
+ Đại diện nhóm trình bày kết quả
+ Gv bổ sung chốt kiến thức.
- GV lưu ý: Có thể bỏ chủ ngữ trong các câu trên, trường hợp này người đọc vẫn hiểu chủ ngữ ở ngôi thứ nhất. Các hành vi: hứa, xin lỗi, cảm ơn, chúc mừng, cam đoan đợc thực hiện đồng thời với việc phát hiện ra những câu tương tự. Vì vậy các câu trần thuật này còn được gọi là “ Các hành vi ngôn ngữ”.
- Hs hoạt động cá nhân 2 phút.
- Hs hoạt động nhóm 8 phút.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả.
- HS nhóm khác nhận xét.
II- Luyện tập:
Bài 1
a- Cả 3 câu đều là câu trần thuật: câu 1 - kể, câu 2,3 bộc lộ tình cảm, cảm xúc của Dế Mèn đối với Dế Choắt.
b- Câu 1: câu trần thuật để kể;
 - Câu 2: câu cảm thán (được đánh dấu bằng từ ''quá'') dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc;
 - Câu 3,4: câu trần thuật bộc lộ tình cảm, cảm xúc, lời cảm ơn )
Bài 2
- Cả bản dịch nghĩa và phiên âm đều là câu nghi vấn:
 Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào ? 
''Đối thử lương tiêu nại nhược hà ?''
- Dịch thơ: Là câu trần thuật: Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ ( kể lại tâm trạng trước cảnh đẹp đêm trăng )
- Giống: Đều diễn tả tâm trạng của ngời tù.
- Khác: Tâm trạng thể hiện khác nhau:
- Câu nghi vấn ( ở bản phiên âm và dịch nghĩa ) 
-> Lời hỏi giúp ta hiểu người tù đang trong tâm trạng xốn xang, bối rối, không biết làm gì trước cảnh đẹp
- Câu TT ( ở bản dịch thơ ): Là lời khẳng định rõ ràng: không thể hững hờ mà là say đắm trước cảnh đẹp ( khó hững hờ ).
Bài 3
a- Câu cầu khiến-> ý nghĩa: ra lệnh
b- Câu nghi vấn-> ý nghĩa: đề nghị nhẹ nhàng
c- Câu trần thuật-> ý nghĩa: đề nghị 
 Cả 3 câu đều dùng để cầu khiến chức năng giống nhau nhưng b, c thể hiện ý cầu khiến (đề nghị) nhẹ nhàng, nhã nhặn, lịch sự hơn ở câu a.
Bài 4:
- Câu a: Dùng để cầu khiến.
- Câu b1: “ Tuy thếtai tôi”: Dùng để kể.
- Câu b2: “ Em muốngiải”: Dùng để cầu khiến.
Bài tập 5:
a- Hứa hẹn: Tôi xin hứa sẽ đến đúng giờ.
b- Xin lỗi: Em xin lỗi vì đã lỡ hẹn.
c- Cảm ơn: Em xin cám ơn cô.
d- Chúc mừng: Mình xin chúc mừng sinh nhật bạn.
e- Cam đoan: Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật.
* Củng cố: 
? Nêu những đặc điểm cơ bản của câu trần thuật ?
? Phân biệt câu trần thuật dùng để cầu khiến và để bộc lộ tình cảm, cảm xúc với câu cầu khiến và câu cảm thán ?
Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức về câu trần thuật để sử dụng chính xác trong thực tế cuộc sống.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề
- Hình thức: cá nhân
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Sáng tạo.
 + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ	
? Quan sát đoạn văn bản trong Lão Hạc( Từ " Hôm sau lão sang nhà tôi.........kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn”), tìm các câu trần thuật và phân tích đặc điểm hình thức, chức năng của nó.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Làm bài tập nâng cao về câu trần thuật.
- Học năm chắc lí thuyết
- Làm bài tập SGK
- CBBM: “Câu trần thuật”
............................................................................................................................................
Soạn: 6/ 3/ 2021- Dạy: /3/ 2021
CHIẾU DỜI ĐÔ
 ( Lí Công Uẩn )
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức: 
- Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.
2- Kĩ năng: 
- Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản viết theo thể chiếu.
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu văn nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.
3- Thái độ: 
- Tán thành cách làm của Lí Công Uẩn.
- Giáo dục lòng yêu kính vị vua anh minh, sáng suốt có tầm nhìn chiến lược; tự hào về tổ tiên, lịch sử dân tộc dân tộc Đại Việt.
=> Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- Trách nhiệm với công việc được giao, yêu nước, chăm chỉ học bài khi đến lớp.
- Hình thành năng lực hợp tác, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ.
B- Chuẩn bị: 	 
- GV: Soạn giáo án. GSK, SGV 
- HS: Chuẩn bị SGK, đồ dùng học tập, soạn bài đầy đủ.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: tạo tâm thế, kết nối với bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ học bài cũ trước khi đến lớp.	
- Thời gian: 5 phút.
 * Ổn định tổ chức.	
 * Khởi động vào bài mới: Trò chơi Ai nhanh hơn!
- Luật chơi: GV đặt câu hỏi cho cả lớp, HS nào giơ tay nhanh sẽ được trả lời các câu hỏi lần lượt từ câu 1 đến câu 3. Nếu không trả lời được, trong vòng 3 giây sẽ đến lượt hs khác giơ tay trước.
Câu 1: Đọc thuộc lòng diễn cảm hai bài thơ “ Ngắm trăng” và “ Đi đường” của Hồ Chí Minh? Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
Câu 2: Hãy lựa chọn đáp án em cho là đúng nhất:
Hình ảnh Bác Hồ hiện lên với những nét đẹp nào sau đây?
Một con người có khả năng nhìn xa trông rộng.
Một con người có bản lĩnh cách mạng kiên cường.
Một con người giàu lòng yêu thương con người.
Một con người quý trọng sức lao động của con người.
Câu 3: Em hiểu gì về bài Chiếu dời đô?
- Kết thúc trò chơi, GV biểu dương, cho điểm HS trả lời được nhiều câu nhất.
* GTBM: Như vậy ở tiết trước, các em đã được làm quen với tập “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh. Qua hai bài thơ “ Ngắm trăng” và “ Đi đường” ta hiểu thêm nét đẹp trong tâm hồn Bác: Ngoài tấm lòng của một thi sĩ yêu thiên nhiên, Bác còn có cốt cách một chiến sĩ cách mạng với bản lĩnh cứng cỏi, tinh thần lạc quan, nghị lực đáng tự hào. Và hôm nay chúng ta lại đi tìm hiểu một tác phẩm được xếp vào loại văn sử bất phân, rất cổ, gắn với một sự kiện lịch sử vô cùng trọng đại của dân tộc Đại Việt ta- tác phẩm “ Chiếu dời đô”.
( GV ghi nhan đề: Chiếu dời đô.
Nguyên văn chữ Hán: Thiên đô chiếu.
HĐ CỦA GV 
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: hs nắm được một vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp và kĩ thuật: Học hợp đồng, đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Định hướng NL, phẩm chất: 
 + Hình thành NL tự học.
 + Phẩm chất: chăm chỉ học bài, tìm tòi thêm một số tư liệu về lí Lí Công Uẩn.
- Thời gian: 10 phút.
? Dựa vào kết quả thực hiện hợp đồng đã giao từ tiết trước, hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
- HS trình bày, GV chiếu tượng Lí Công Uẩn, khái quát nét chính.
- GV hướng dẫn: giọng điệu chung là trang trọng, chú ý câu mang sắc thái tình cảm: “ Trẫm rất đau xót”, 
“ Trẫm muốn”.
- Gv đọc mẫu, gọi HS đọc, nhận xét.
- Gv hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích SGK, GV giải thích thêm.
? Văn bản “ Chiếu dời đô” thuộc thể loại gì? Em hãy nêu hiểu biết của em về thể văn này ?
( “ biền”: hai con ngựa kéo xe sóng nhau.
“ ngẫu”: từng cặp.
->“ biền ngẫu”: những cặp câu hoặc những đoạn câu cân xứng với nhau nhịp nhàng.
Kiểu câu văn này còn xuất hiện nhiều ở “Hịch tướng sĩ”, “ Bình ngô đại cáo”)
(GV: Ngoài những đặc điểm chung của thể chiếu, bài “Chiếu dời đô” còn mang đặc điểm riêng: Bên cạnh tính chất mệnh lệnh là tính chất tâm tình tâm tình, bên cạnh ngôn từ mang tính đơn thoại, một chiều của ngời trên ban bố mệnh lệnh cho kẻ dới là ngôn từ mang tính đối thoại trao đổi. Đặc điểm này ta sẽ thấy rõ hơn trong phần phân tích).
? Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của “ Chiếu dời đô”?
- Gv: Lí Công Uẩn cho rằng kinh đô Hoa Lư không thuận lợi để phát triển đất nước, tự tay ông viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ( Ninh Bình ) về thành Đại La( Hà Nội).
? “ Chiếu dời đô” thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em xác định như vậy?
? Vấn đề nghị luận ở bài chiếu này là gì?
? Văn bản có thể chia thành mấy phần? Nêu nội dung khái quát của mỗi phần?
- Mục tiêu: Hs nắm được những tiến đề làm cơ sở cho việc rời đô.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm với mình.
- Thời gian :35 phút.
- Quan sát phần 1:
? Nội dung “ Những tiền đề của việc dời đô” được trình bày bằng mấy ý? Đó là những ý nào?
( HS: - Hai ý:
+ Tiền đề lịch sử .
+ Tiền đề thực tiễn)
- Theo dõi đoạn văn: “ Xa nhà Thươngphong tục phồn thịnh”
? Để thuyết phục việc dời đô, mở đầu văn bản, tác giả đã dẫn ra các sự kiện nào?
? Những số liệu “ năm lần”, “ ba lần” nói lên điều gì? 
? Theo tác giả, việc dời đô của các vua Thương, Chu nhằm là tuân theo quy luật khách quan hay hoàn toàn theo ý muốn chủ quan?
? Mục đích dời đô của các vị tiền nhân là gì?
? Việc dời đô ấy đã mang lại kết quả ntn?
? Theo em tác giả dẫn ra sự kiện dời đô của sử sách Trung Quốc trước khi nói về việc dời đô của mình. Cách làm đó có ảnh hưởng tới tinh thần dân tộc không? Có bị mang tiếng là ca ngợi kẻ thù của mình không?
( Dự kiến: Không ảnh hưởng tới tinh thần dân tộc. Việc dẫn ấy thể hiện một đặc điểm tâm lí chi phối hành động của con người trung đại là dựa theo mệnh trời và noi gương tiền nhân).
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tg?
- GV: Cách lập luận đó tác động trực tiếp vào tâm lí người nghe: dời đô là việc làm không phải là mới mẻ. Quyết định táo bạo này lịch sử đã từng làm, từng đem lại kết quả tốt đẹp. Việc dời đô của vua Lí không có gì khác thường, không hề trái với quy luật, là việc làm hết sức cần thiết. Nói khác đi: ông đã tạo đợc một tiền đề vững chắc cho tư tưởng dời đô của mình.
- GV chuyển ý: Sau khi đã lập luận để tạo một tiền đề lịch sử vững chắc giúp mọi ngời biết dời đô là việc làm cần thiết, tác giả đi vào củng cố, soi sáng cho tiền đề bằng thực tiễn của hai triều Đinh, Lê.
? Từ “ thế mà” trong câu văn “ Thế mà hai nhà Đinh, Lê” có ý nghĩa gì?
( “Thế mà” vừa là phương tiện liên kết câu, vừa tạo nên ý đối lập tương phản giữa lịch sử và thực tiễn, giữa xưa và nay).
? Sự đối lập tương phản được chỉ ra như thế nào giữa lịch sử và hiện tại?
? Chỉ ra sự đối lập ấy, tác giả khẳng định việc làm của hai triều Đinh, Lê là việc làm như thế nào? 
? Tác giả tỏ thái độ như thế nào với cách làm của hai triều Đinh, Lê? Câu văn nào trực tiếp diễn tả điều này?
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3 phút.
Câu 1: Ngày nay khách quan nhìn nhận và đánh giá, em thấy nhận xét của vua Lí Công Uẩn về 2 triều đại Đinh, Lê có hoàn toàn chính xác không?
Câu 2: Vì sao trong hoàn cảnh cụ thể của mình, 2 nhà Đinh, Lê chưa thể dời đô ra chỗ khác?
- GV chốt nội dung, biểu dương học sinh làm tốt. 
( Dự kiến: - Nhìn nhận một cách khách quan thì nhận xét của Lí Công Uẩn chưa thật chính xác về hai triều Đinh, Lê.
- Đứng ở góc độ lịch sử, bằng cái nhìn toàn diện, khách quan thì không phải hai nhà Đinh, Lê không muốn dời đô, làm trái mệnh trời, theo ý riêng mình mà do những hạn chế nhất định của lịch sử lúc bấy giờ: cả hai triều đại chưa đủ thế và lực để có thể tiến ra vùng đồng bằng rộng lớn bao quát cả nước mà còn phải dựa vào vùng núi hiểm trở để giữ mình).
- Gv dg: Có cái nhìn toàn diện như vậy, ta mới có thể cảm thông với hai triều Đinh, Lê và cũng thấy được đến triều Lí, trên đà phát triển đi lên của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa. Nhà Lí đã đủ mạnh để tiến ra vùng đồng bằng rộng lớn.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả trong phần văn bản nói về tiền đề của việc dời đô?
? Nghệ thuật ấy có tác dụng như thế nào trong việc thuyết phục người nghe? 
- Đại diện nhóm trình bày.
- Nhóm khác bổ sung
Hs đọc
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi
- Hoạt động cá nhân 1 phút.
Hoạt động cặp 2 phút.
- Đại diện cặp trả lời.
- Cặp khác bổ sung
TL cá nhân
TL cá nhân
I - Đọc và tìm hiểu chung:
1- Tác giả:
- Lí Công Uẩn – Lí Thái Tổ ( 974 - 1028 )
- Người thuộc châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang( nay là Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh).
- Là người thông minh, nổi tiếng nhân ái
- Làm quan dưới thời Tiền Lê.
- Khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, đặt niên hiệu Thuận Thiên( thuận theo ý trời), sáng lập vương triều nhà Lí đầu tiên.
2- Tác phẩm: 
a- Đọc và tìm hiểu chú thích: 
 * Đọc: 
* Tìm hiểu chú thích:
- “ Mệnh”: ý trời, lòng trời, trời định.
- “ Vận” : thời cơ, vận hội.
- “ Khanh”: từ vua dùng gọi bầy tôi, quan tướng một cách thân thiết.
b- Tác phẩm
* Thể loại: Thể chiếu: 
 - Là thể văn do vua dùng.
- Mục đích: ban bố mệnh lệnh. 
- Nội dung: thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng tới vận mệnh của cả triều đình, cả đất nước( công bố những chủ trương, đường lối mà vua và triều đình nêu ra yêu cầu thần dân thực hiện).
- Hình thức: được viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi.
- Đối tượng tiếp nhận: thần dân; được công bố và đón nhận một cách trang trọng.
* Hoàn cảnh ra đời:
Năm Canh Tuất, niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất
( 1010).
* Kiểu văn bản- phương thức biểu đạt:
- Nghị luận.
- Kết hợp lập luận và biểu cảm
- Vấn đề nghị luận: Sự cần thiết phải dời đô từ Hoa Lư về Đại La.
* Bố cục: 3 phần.
P1- Từ đầu -> “ không thể không dời đổi”: Những tiền đề làm cơ sở cho việc dời đô.
P2- Tiếp -> “ muôn đời”: Khẳng định thành Đại La là nơi định đô.
P3- Còn lại: Thái độ của tác giả.
 II- Phân tích:
1- Những tiền đề làm cơ sở cho việc dời đô:
a- Tiền đề lịch sử.
- Tác giả dẫn ra những sự kiện dời đô của các vị vua tam đại ở Trung Quốc:
 + nhà Thương: 5 lần dời đô.
 + nhà Chu: cũng 3 lần dời đô.
-> Số liệu cho thấy: dời đô là việc làm thờng xuyên xảy ra trong lịch sử các triều đại.
- Dời đô là một tất yếu khách quan:
 + Tuân theo mệnh trời( “ trên vâng mệnh trời”)
 + Hợp theo ý dân( “ dưới theo ý dân”).
- Mục đích:
 + đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn.
 + tính kế muôn đời cho con cháu
- Kết quả:
 + vận nước lâu dài.
 + phong tục phồn thịnh.
=> Lập luận khéo léo bằng những chứng cớ lí lẽ thuyết phục:
 + Chứng cớ có sẵn trong lịch sử ai cũng biết.
 + Các cuộc dời đô đó đều mang lại lợi ích lâu dài và phồn thịnh cho dân tộc.
b- Tiền đề thực tiễn.
Lịch sử
(Thương, Chu)
Thực tiễn
( Đinh, Lê)
- Theo mệnh trời.
- Dời đô.
- Kết quả: Vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
- theo ý riêng mình khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu.
- cứ đóng yên đô thành
- Kết quả: triều đại không lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, muôn vật không thích nghi.
-> Đó là việc làm sai lầm, không thích hợp với sự phát triển đất nước.
- Thái độ của tác giả:
 + Không tán thành cách làm của hai triều Đinh, Lê.
 + Phê phán cách làm ấy: “ Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi”.
 + Thể hiện quyết tâm không thể không dời đô.
-> Nghệ thuật nghị luận với:
 + Lối lập luận chặt chẽ, liên kết mạch lạc.
 + Lí lẽ vừa có ngợi ca, vừa có phê phán; vừa có lí, vừa có tình.
 + Dẫn chứng xác thực lấy từ lịch sử và thực tiễn với số liệu cụ thể.
 + Sử dụng cặp đoạn câu văn biền ngẫu tạo thành các vế hô ứng, tương phản đối lập giữa lịch sử và thực tiễn.
-> Từ tiền đề lịch sử và thực tiễn, tác giả thuyết phục người nghe thấy được dời đô là việc làm cần thiết.
- GVDG: Rõ ràng khi nhìn ngắm hai tấm gương phải trái khác nhau, tác giả đã lộ rõ ý mình: Không thể không thay đổi cách nghĩ, cách làm. Vậy ý tưởng của tác giả như thế nào trong việc chọn Đại La làm nơi định đô, ta cùng tìm hiểu phần 2 trong tiết sau.
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- Mục tiêu: củng cố kiến thức vừa học.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề,.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ làm bài tập cô giao.	
- TG: 5'
1- Nêu hiểu biết của em về Lí Công Uẩn?
2- Những tiền đề làm cơ sở cho việc dời đô?
Hoạt động 4: Vận dụng	
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức đã học viết đoạn văn cảm nhận.
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ học bài cũ.
Cảm nhận của em về đoạn đầu của bài Chiếu dời đô
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. 
- Tìm đọc Bình giảng về bài Chiếu dời đô.
- Học nắm vững nội dung và nghệ thuật bài chiếu.
- Chuẩn bị bài: Câu phủ định.
Soạn: 6/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021
Tiết 96- Văn bản: 
CHIẾU DỜI ĐÔ
 ( Lí Công Uẩn )
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
- Mục tiêu: Hs nắm được sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt; thể hiện khát vọng về ý chí độc lập, tự cường, thống nhất và khí phách của dân tộc.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm với công việc cô giao, hăng hái phát biểu xây dựng bài.
- Thời gian : 35 phút.
- Theo dõi phần còn lại của VB: từ “ Huống gì” -> hết:
? Theo tác giả thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi định đô?
Về lịch sử?
Vị trí địa lí?
Vị thế chính trị?
Văn hóa?
- GV chiếu bản đồ địa lí Hà Nội, dg về lợi thế của Đại La: Những phân tích của tác giả về Đại La dựa trên đặc điểm địa lí của vùng đất: Đây là vùng nằm giữa đồng bằng Bắc Bộ, có sông Hồng bao quanh, có Hồ Tây, Hồ hoàn Kiếm; có núi Ba Vì, dãy Tam Đảo che mặt Tây và mặt Bắc. Tất cả đặc điểm đó đều được thể hiện qua cái nhìn của Lí Công uẩn. Chính nơi đây có thể thông thương rộng rãi với các tỉnh ven biển phía Bắc và phía Nam.
? Nhận xét của em về nghệ thuật lập luận của tác giả trong phần này? 
( Để làm rõ lợi thế của thành Đại La, tác giả dùng những chứng cớ nào? Lí lẽ ra sao? Kiểu câu văn có đặc điểm gì? Ngôn ngữ đoạn văn?)
? Nghệ thuật ấy thuyết phục người nghe điều gì? 
? Như vậy: quyết định dời đô từ vùng núi xuốn

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_cong_van_417_tuan_24_nam_2020_2021.doc