Giáo án Ngữ văn 8 - Học kì 2 - Năm học 2020-2021

Tiết 73 NHỚ RỪNG

 (Thế Lữ)

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

1. Kiến thức: Hs nắm được kiến thức sơ giản về phong trào thơ mới.

- Học sinh cảm nhận được chiều sâu tư tưởng yêu nước của thế hệ trí thức- niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

- Học sinh thấy được hình tượng nghệ thuạt độc đáo có nhiều ý nghĩa và bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

-Tích hơp : Câu nghi vấn

2. Kĩ năng: - Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn.

 - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

 - Phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức- giao tiếp- tư duy sáng tạo- trình bày một phút.

3 Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, yêu tự do qua bài thơ ''Nhớ rừng''.

 

docx 164 trang phuongnguyen 27/07/2022 4000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Học kì 2 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Học kì 2 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 8 - Học kì 2 - Năm học 2020-2021
 Ngày soạn:................
 Ngày dạy:................
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP: HOÀI CỔ - CÂU NGHI VẤN
- Căn cứ khung phân phối chương trình cấp THCS cỉa Bộ Giáo dục và Đào tạo .
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội
dung dạy học cấp THCS, THP, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì II. 
- Căn cứ thông tư Số: 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Căn cứ sách giáo khoa và sách giáo viên theo nội dung chương trình hiện hành.
Tiết 73 NHỚ RỪNG 
 (Thế Lữ)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: Hs nắm được kiến thức sơ giản về phong trào thơ mới.
- Học sinh cảm nhận được chiều sâu tư tưởng yêu nước của thế hệ trí thức- niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
- Học sinh thấy được hình tượng nghệ thuạt độc đáo có nhiều ý nghĩa và bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
-Tích hơp : Câu nghi vấn
2. Kĩ năng: - Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn. 
 - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
 - Phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức- giao tiếp- tư duy sáng tạo- trình bày một phút...
3 Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, yêu tự do qua bài thơ ''Nhớ rừng''.
- Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh: Lòng yêu nức và khát vọng tự do của Bác
4. Định hướng phát triển năng lực
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực đọc hiểu văn bản .
- Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
II. CHUẨN BỊ .
G/v: giáo án
H/s: đọc bài, soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
1. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của h/s.
2. Bài mới: G/v giới thiệu bài mới.
 (2) (3)
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Quan sát những hình ảnh trên và cho biết mỗi hình ảnh gợi nhớ tới bài thơ nào trong SGK Ngữ văn 8, tập 2? Đọc một đoạn/bài trong đó mà em tâm đắc nhất?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, giới thiệu bài.
(1) Ông đồ - Vũ Đình Liên
(2) Quê hương - Tế Hanh
(3) Nhớ rừng - Thế Lữ
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHONG TRÀO THƠ MỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG
Em hiểu gì về thơ mới ( Chú thích SGK)
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
-Các nhóm có thể giới thiệu về nhà thơ/ tác phẩm / câu chuyện/ bài hát...liên quan.
-Thơ mới lúc đầu dùng để gọi tên 1 thể thơ: thơ tự do. Nó ra đời khoảng sau năm 1930, các thi sĩ trẻ xuất thân ''Tây học'' lên án thơ cũ (thơ Đường luật khuôn sáo, trói buộc) . Sau thơ mới không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi 1 phong trào thơ có tính chất lãng mạn (1932 - 1945). 
(1)Xuân Diệu
(2)Hàn Mặc Tử
(3)Huy Cận(trái)
(4)Thế Lữ
(1)Xuân Diệu: (1916-1985) là một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất trong phong trào Thơ Mới những năm 1935-1945. Nhắc đến Xuân Diệu là nhắc đến "ông hoàng của thơ tình Việt Nam'. Thơ của Xuân Diệu như những dòng chảy tâm tình, dạt dào, bao la, rạo rực. Cũng như bao nhà thơ khác trong Thơ Mới, thơ của Xuân Diệu có những nỗi buồn chất chứa, sâu lắng trong từng con chữ. Thế nhưng, ông có một điểm khá đặc biệt và nổi trội hơn hẳn, đó chính là sự nhận thức, ý thức về không gian, thời gian, lí tưởng sống: sống nhanh, sống có ý nghĩa...
 Một số tác phẩm nổi tiếng: Vội vàng; Lời kĩ nữ; Đây mùa thu tới
(2)Hàn Mặc Tử: (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Quảng Bình và lớn lên ở Quy Nhơn.Có khá nhiều nhạc sĩ, thi sĩ viết về ông, về cuộc đời của ông, bằng tất cả lòng thành mến mộ và kính yêu nhất. Quả thực, Hàn Mặc Tử xứng danh là một trong những người thi sĩ tài hoa bậc nhất trong phong trào Thơ Mới nói riêng, cũng như trong thơ ca Việt Nam nói chung.
 Một số tác phẩm nổi tiếng: Đây thôn Vĩ Dạ, Một nửa trăng, Trút linh hồn,...
(3) Huy Cận:(1919-2005) là một trong những thi sĩ xuất sắc trong phong trào Thơ Mới. Ông đồng thời cũng là bạn tâm giao, tri kỉ với nhà thơ Xuân Diệu. Cũng như bao nhà thơ khác trong giai đoạn này, thơ của Huy Cận mang nỗi buồn, sự cô đơn, ray rứt. Đó là nỗi buồn trước thời cuộc, trước sự chênh vênh khi chọn lựa lí tưởng sống cho con đường phía trước, ngay trong thời điểm những năm 1930-1945, khi xã hội đầy những biến động.
 Một số tác phẩm nổi tiếng: Buồn đêm mưa, Tràng giang. Chiều xưa,....
(4)Thế Lữ: (1907-1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, là một thi sĩ, nhà văn, đồng thời là nhà hoạt động sân khấu. Ông được biết đến nhiều nhất qua tác phẩm "Nhớ rừng" được sáng tác vào năm 1936. Được xem như một trong những thi sĩ tài hoa của nền thơ ca nước nhà, chúng ta phải công nhận rằng thơ của Thế Lữ đã thổi được vào hồn người đọc, người nghe những cung bậc cảm xúc khó phai. 
 Một số tác phẩm nổi tiếng: Nhớ rừng, Tiếng chuông chùa, Tiếng sáo Thiên Thai...
 Những nhà thơ trên cùng Chế Lan Viên,Vũ Đình Liên, Lưu Trọng Lư, Tản Đà, Anh Thơ... là những người tạo nên phong trào thơ mới. Thơ mới là bước chuyển mình vượt bậc, là cuộc "cách mạng vĩ đại" của thơ ca Việt Nam. Chưa bao giờ trong nền văn học Việt Nam lại xuất hiện nhiều nhà thơ trẻ, với nhiệt huyết say mê và tài năng đến thế. Hôm nay, chúng ta hãy cũng nhìn lại một thời vàng son của thơ ca Việt Nam, cũng như điểm lại những nhà thơ nổi tiếng nhất trong phong trào thơ mới với những người cầm bút, những thi sĩ hào hoa một thời đã góp phần đưa thơ ca Việt Nam vươn lên tầm cao mới
TÌM HIỂU CHUNG VỀ THẾ LỮ VÀ BÀI THƠ “ NHỚ RỪNG” 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG
- Quan sát chú thích SGK. Giới thiệu chứng nét chính về Thế Lữ ?
(Yêu cầu học sinh nêu tiểu sử, sự nghiệp sáng tác theo SGK kết hợp với hình ảnh và thông tin đã tìm hiểu ngoài SGK).
-Hoàn cảnh sáng tác ''Nhớ rừng''?
-Gọi HS trình bày và nhận xét.
-GV trình chiếu và giới thiệu bổ sung.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Tên thật: Nguyễn Đình Lễ, sau đổi thành Nguyễn Thứ Lễ Bút danh: Lê Ta.
2. Tác phẩm 
- Đây là bài thơ tiêu biểu của tác giả, tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới.
“Nhớ rừng” là mượn lời con hổ ở vườn Bách thú...
Thế Lữ (10 tháng 6 năm 1907 – 3 tháng 6 năm 1989; tên khai sinh là Nguyễn Đình Lễ (có tài liệu khác ghi tên ông là Nguyễn Thứ Lễ) là nhà thơ, nhà văn, nhà hoạt động sân khấu người Việt Nam. Thế Lữ nổi danh trên văn đàn vào những năm 1930, với những tác phẩm Thơ mới, đặc biệt là bài Nhớ rừng, cùng những tác phẩm văn xuôi, tiêu biểu là tập truyện Vàng và máu (1934). Trở thành thành viên của nhóm Tự Lực văn đoàn kể từ khi mới thành lập (1934), ông hầu hết hoạt động sáng tác văn chương trong thời gian là thành viên của nhóm, đồng thời cũng đảm nhận vai trò một nhà báo, nhà phê bình, biên tập viên mẫn cán của các tờ báo Phong hóa và Ngày nay.
- Giáo viên đọc mẫu- Đọc chính xác, có giọng điệu phù hợp với nội dung cảm xúc của mỗi đoạn thơ: đoạn thì hào hùng, đoạn uất ức
- Gọi học sinh đọc bài thơ
- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh nhất là các từ Hán Việt, từ cổ.
- Bài thơ có mấy đoạn.? Ý mỗi đoạn?
.
* Đọc - chú thích 
- chú thích: ngạo mạn, oai linh, sơn lâm, cả, ...
-Thể thơ: Tám chữ
* Bố cục: - Bài thơ có 5 đoạn
+ Đoạn 1 và đoạn 4 cảnh con hổ ở vườn bách thú
+ Đoạn 2 và đoạn 3 con hổ chốn giang sơn hùng vĩ
+ Đoạn 5: con hổ khao khát giấc mộng ngàn.
Tác giả đã dùng thủ pháp đối lập để tạo nên hai cảnh tượng tương phản giữa cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị giam cầm (đoạn 1 và đoạn 4) và cảnh núi non hùng vĩ xưa nơi con hổ từng ngự trị (đoạn 2 và đoạn 3).Đó là sự tương phản giữa cảnh thực tại và cảnh trong dĩ vãng, mộng tưởng. Và thông qua đó thể hiện thành công tâm sự của con hổ: chán ghét thực tại, khao khát tự do.
II. TÌM HIỂU CHI TIẾ
1. Tâm trạng của con hổ trong cũi sắt ở vườn bách thú.
Hình ảnh con hổ
Nhận xét
Tâm trạng
- Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
 - Cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát.
Tư thế
-Nằm dài trông ngày tháng dần qua 
-Buông xuôi bất lực, tủi cực.
Thái độ
- Khinh lũ người kia ngạo mạn, ...
- Coi thường, khinh ghét 
Hoàn cảnh
+ Bị nhục nhằn tù hãm
+ Làm trò lạ mắt, đồ chơi
+ Chịu ngang bầy - bọn gấu dở hơi...cặp báo vô tư lự,
- Nỗi nhục nhã, nỗi bất bình khi sa cơ, lỡ vận.
Nghệ thuật
Tương phản giữa hình ảnh bên ngoài và nội tâm của con hổ: bên ngoài buông xuôi,phó mặc nhưng cảm xúc hờn căm trong lòng đang trào dâng ngùn ngụt.
Đoạn thơ là hiện trạng và tình cảnh của con hổ . Nó gậm chứ không phải ngậm nghĩa là như tự mình đang gặm nhấm một khối căm hờn. Tình cảm là một khối căm hờn to lớn, vẹn nguyên, chưa thể tan. Cái tư thế nằm dài thể hiện sự chán ngán, bất lực của kẻ anh hùng khi đã sa cơ cũng hèn ( Nguyễn Du ). Trong tình cảnh tủi nhục ấy, nó vẫn ý thức được về bản thân, phân biệt mình với con người, và con vật khác. Những câu thơ mở đầu là tâm trạng bi kịch của vị chúa sơn lâm khi sa cơ thất thế. Đặt bài thơ vào thời điểm sáng tác ( 1934) thì nỗi tủi hờn cay đắng của con hổ cũng đồng điệu với bi kịch của nhân dân ta khi đang sống trong xiềng xích, nô lệ.
Học sinh đọc thầm đoạn 2. Cảnh sơn lâm được miêu tả qua những chi tiết nào.
-“ Tình thương” và “nỗi nhớ” của con hổ được tái hiện như thế nào?
+ Thiên nhiên
+ Hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên như thế nào?
(3) Nhận xét về giọng điệu, nhịp thơ? Các hình ảnh thơ? Cảm nhận về vị chúa tể sơn lâm?
- Gv tổng hợp ý kiến.
2. Nỗi nhớ thời oạn liệt 
- Bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội...
+ Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, bí ẩn
- Ta bước chân lên dõng dạc, đường hoàng, lượn
 tấm thân ...Vờn bóng ...... đều im hơi.
- Từ ngữ gợi hình dáng- Nhịp thơ ngắn, thay đổi, tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm
 Thế Lữ khắc hoạ khúc nhạc rừng hoành tráng, dữ dội điệp từ nhớ - cách ngắt nhịp 4-2-2, 5-5, 4-2-2...biến hoá cân xứng đã làm dội lên nỗi nhớ tiếc khôn nguôi, nhớ cồn cào, nhớ da diết... sự phong phú về tiết tấu, nhạc điệu đã khắc họa đời sống nội tâm vô cùng mạnh mẽ của một nhân vật phi thường từng có quá khứ oanh liệt, đầy uy lực... Nỗi nhớ rừng thiêng, nhớ sức mạnh và quyền uy chính là nỗi nhớ không thể nào nguôi của vị chúa sơn lâm. Đó chính là khát vọng sống, khát vọng tự do cháy bỏng. 
LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
 Viết một đoạn văn thuyết minh khoảng 5 – 6 câu giới thiệu những thành công của Thế Lữ trong bài thơ Nhớ rừng về một trong hai phương diện: nội dung, nghệ thuật.
Tham khảo:
 Nhớ rừng là một bài thơ có nhiều thành công về mặt nghệ thuật của tác giả Thế Lữ. Bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn với một nguồn cảm xúc sôi nổi, dạt dào. Tác giả đã rất thành công trong việc xây dựng hình tượng con hổ bị giam cầm – một hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa để qua đó bày tỏ tâm sự, tiếng lòng của mình. Nghệ thuật đối lập, tương phản giữa cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị giam cầm (đoạn 1 và đoạn 4) và cảnh núi non hùng vĩ xưa nơi con hổ từng ngự trị (đoạn 2 và đoạn 3) cũng là một nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của tác phẩm. Hình ảnh thơ chọn lọc, gợi cảm, giàu chất tạo hình cùng ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú cũng là những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành  công cho bài thơ Nhớ rừng.
3. Củng cố- Dùng lại câu hỏi trên củng cố nội dung: Tâm trạng của con hổ trong vườn Bách thú và thể hiện khát khao tự do, tự tại
4. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc lòng từ khổ 1 đến hết khổ 4.
- Nẵm được nội dung và nghệ thuật của 4 khổ thơ trên.
 Ngày soạn:................
 Ngày dạy:................
Tiết 74 NHỚ RỪNG 
 (Thế Lữ)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: Hs nắm được kiến thức sơ giản về phong trào thơ mới.
- Học sinh cảm nhận được chiều sâu tư tưởng yêu nước của thế hệ trí thức- niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
- Học sinh thấy được hình tượng nghệ thuạt độc đáo có nhiều ý nghĩa và bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
-Tích hơp : Câu nghi vấn
2. Kĩ năng: - Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn. 
 - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
 - Phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức- giao tiếp- tư duy sáng tạo- trình bày một phút...
3 Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, yêu tự do qua bài thơ ''Nhớ rừng''.
- Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh: Lòng yêu nức và khát vọng tự do của Bác
4. Định hướng phát triển năng lực
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực đọc hiểu văn bản .
- Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
II. CHUẨN BỊ .
G/v: giáo án
H/s: đọc bài, soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
1. Bài cũ: Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “ Nhớ rừng” 
2. Bài mới: G/v giới thiệu bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG
2. Nỗi nhớ thời oạn liệt (đoạn 3)
Câu hỏi - Tâm trạng
Nhận xét
Đêm vàng
- Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
 Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
 -> Câu hỏi tu từ- hỏi phiếm chỉ- Kỉ niệm đẹp thuộc về dĩ vãng . Thơ có hoạ- Cảnh vật đầy màu sắc, mộng ảo - Vị chúa sơn lâm say mồi trong niềm vui hoan lạc giữa đêm trăng bên bờ suối.
Ngày mưa
- Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
-> Câu hỏi - Nỗi nhớ ngày mưa ngẩn ngơ man mác, xúc động. Một không gian nghệ thuật hoành tráng của giang san. Vị chúa sơn lâm mang tầm vóc “ bốn phương ngàn”. 
Sáng xanh
- Đâu những bình minh cây xanh, nắng gội?
 Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng.
- Nỗi nhớ cảnh bình minh tràn màu hồng của bình minh, màu vàng nhạt của nắng sớm, màu xanh bạt ngàn của rừng cây- Trong thơ có hoạ. Chúa tể muôn loài say sưa trong khúc nhạc rừng của chim ca- Trong thơ có nhạc- Các thanh bằng liên tiếp. buổi binh minh thơ mộng thần tiên.
Chiều đỏ
- Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng ?
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật.
- Ngôn ngữ thơ tráng lệ- các từ sắc, mạnh, gợi tả cao - Con hổ nhớ khoảnh khắc của hoàng hôn chờ đợi. Trong cái nhìn của mãnh hổ: trời chiều không đỏ rực mà lênh láng máu, mặt trời không lặn mà “ chết -> cảnh sắc buổi chiêu dữ dội trong phút đợi chờ 
Tâm trạng
- Than ôi! thời oanh liệt nay còn đâu?
Câu hỏi tu từ, cảm thán- như khép lại quá khứ- mở ra hiện tại. Vị chúa sơn lâm bừng tỉnh mộng trở về thực tại xiềng xích. Sự kết hợp câu cảm thán - câu hỏi tu từ làm lời thơ dội lên như tiếng than thở đầy nuối tiếc.
Nghệ thuật
-Hệ thống câu hỏi tu từ đầy day dứt, nuối tiếc...
-Nhịp thơ ngắn, câu thơ sống động giàu chất tạo hình.
-Trên cái phông nền núi rừng hùng vĩ đó, con hổ hiện ra với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển.
Các câu hỏi tu từ liên tiếp xuất hiện như một nõi niềm lay tỉnh và khêu gợi nỗi nhớ trào lên. Nhớ đêm vàng , nhớ ngày mưa, nhớ sáng xanh , nhớ chiều đỏ,...Các hình ảnh thơ tráng lệ với bốn nỗi nhớ triền miên: ngày đêm, sớm chiều, mưa nắng, thức ngủ...lúc say mồi, khi lặng ngắm...Một không gian nghệ thuật được miêu tả qua bộ tứ bình của một danh hoạ. Vị chúa sơn lâm lúc mơ mộng, lúc trầm ngâm chiêm nghiệm, lúc nén xuống, lúc lại kiên nhẫn đời chờ... Nỗi nhớ rừng cứ như lớp lớp sóng dồi. Trong nỗi đau sa cơ thất thế vẫn có niềm kiêu hãnh, tự hào. Con hổ uy nghi, kiêu hùng, lẫm liệt nhưng cũng thật đau đớn. -Nghệ thuật tương phản đặc sắc, tương phản giữa hiện thực và hồi ức, đối lập gay gắt giữa thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình
- Gọi Hs đọc đoạn 4
-Vì sao con hổ có tâm trạng ấy ?
- Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con hổ như thế nào ?
- Vì sao cảnh đó lại ''không đời nào thay đổi''?
* Cảnh giả dối, tầm thường do con người tạo nên, đáng chán, khinh, ghét.
? Nhận xét về giọng thơ, về nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nhịp thơ.
- Tác dụng của những biện pháp ấy?
* Giọng giễu nhại, liệt kê, nhịp ngắn thái độ khinh miệt của con hổ.
- Cảnh vườn bách thú và thái độ của con hổ có gì giống với cuộc sống, thái độ của người Việt Nam đương thời?
- Yêu cầu học sinh thảo luận và báo cáo kết quả, nhận xét
3. Đoạn 4: Niềm uất hận ngàn thâu
- Vì chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do.
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng...
- Dải nước đen giả suối ...
- ... mô gò thấp kém; ... học đòi bắt chước
 cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét.
- Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.
- Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập thể hiện sự chán chường, khinh miệt
- Học sinh thảo luận nhóm
+ Cảnh tù túng đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội
Bị sa cơ tù hãm, đau đớn và uất hận, vị chúa sơn lâm căm ghét những cảnh tẻ nhạt, vô vị , tầm thường nhỏ bé. Đau đớn trước thực tại, con hổ chỉ còn biết thả hồn mình theo “ giấc mộng ngàn” và cất tiếng gọi rừng tha thiết nhớ thương.
- Học sinh đọc khổ 5 của bài?
-Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian như thế nào.?
-Câu cảm thán mở đầu đoạn và kết đoạn có có ý nghĩa gì.?
-Từ đó giấc mộng ngàn của con hổ là một giấc mộng như thế nào?
- Nỗi đau đó phản ánh khát vọng gì của con hổ?
5. Khao khát giấc mộng ngàn (Đoạn 5)
+ Oai linh, hùng vĩ, thênh thang
+ Nhưng đó là không gian trong mộng (nơi ta không còn được thấy bao giờ)
- Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ cuộc sống tự do.
- Mãnh liệt to lớn nhưng đau xót, bất lực. Đó là nỗi đau bi kịch.
 khát vọng được sống chân thật, cuộc sống của chính mình, trong xứ xở của chính mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do
Con hổ được nhà thơ nói đến với bao cảm thông và hâm mộ. Nỗi nhớ rừng chính là khao khát sống tự do . bài thơ mang hàm ẩn như một lời nhắn gửi kín đáo thiết tha về tình yêu giang san đất nước. Tư tưởng lớn nhất của bài thơ là giá trị của tự do. Hình tượng con hổ nhớ rừng thể hiện xuất sắc tư tưởng vĩ đại ấy. Nói như Hồ Chí Minh:
 Trên đời ngàn vạn điều cay đắng
	Cay đắng chi bằng mất tự do	
 ( Nhật kí trong tù)
- Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ thuật văn bản?
- Gọi HS đọc ghi nhớ
-GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
III. TỔNG KẾT
-Nghệ thuật:
- Nội dung:
* Ghi nhớ: SGK 
 Nhà phê bình Hoài Thanh đã ca ngợi Thế Lữ "như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được". Điều này nói lên nghệ thuật sử dụng từ ngữ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao. Chỉ riêng về âm thanh rùng núi, Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi tiếng thét khúc trường ca dữ dội. Bên trên đã nói đến những điệp ngữ tạo ra sự nuối tiếc quá khứ oanh liệt (nào đâu, đâu những...). Cũng có thể thấy câu thơ Thế Lữ miêu tả dáng hiên ngang, hùng dũng, mềm mại của chúa sơn lâm :
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng/Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng/Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc có sự nhịp nhàng, cân đối, gợi hình ảnh con hổ khoan thai, mềm mại, với bước chân chậm rãi thật tài tình.Hay câu thơ : Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng được viết ngắt nhịp đều nhau, có cấu tạo ngữ pháp giống nhau (C - V), như mô phỏng sự đơn điệu, tầm thường của cảnh vật.
LUYỆN TẬP
 (1)- Chứng minh nhận xét của nhà phê bình văn học Hoài Thanh(sgk )
VD: đoạn nói về sự tù túng, tầm thường, giả dối trong cảnh vườn bách thú.
(2) Việc mượn “lời con hổ trong vườn bách thú” có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện niềm khao khát tự do mãnh liệt và lòng yêu nước kín đáo của nhà thơ?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
(1)- Đó là sức mạnh của cảm xúc.
- Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ.
- ở đây cảm xúc phi thường kéo theo những chữ bị xô đẩy.
- Biểu cảm gián tiếp: con hổ con người.
(2) Một lựa chọn rất khéo léo và phù hợp để giúp tác giả thể hiện niềm khao khát tự do mãnh liệt và lòng yêu nước kín đáo của mình.
- Qua hình ảnh con hổ - vị chúa sơn lâm bị giam cầm trong vườn bách thú, nhà thơ đã thể hiện một cách rất gợi cảm cảnh ngộ bị tước mất tự do, sự sa cơ và u uất của nhân dân ta khi bị mất nước, rơi vào cảnh nô lệ. Con hổ nuối tiếc một thời oanh liệt nơi rừng xanh cũng như chính nhân dân ta nhớ tiếc lịch sử chống giặc hào hùng của dân tộc và khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của nhân dân.
- Trong thời điểm khi tác giả sáng tác bài thơ, các tác phẩm văn nghệ gặp phải sự kiểm soát rất ngặt nghèo của thực dân. Vì vậy, việc mượn “lời con hổ trong vườn bách thú” sẽ giúp tác giả có thể hiện một cách kín đáo, bóng bẩy những tâm sự của mình.
VẬN DỤNG
- Qua cảnh tượng vườn bách thú (hiện tại) và cảnh núi rừng đại ngàn (quá khứ), chỉ ra những tâm sự của con hổ ở vườn bách thú. Tâm sự ấy phản ánh điều gì ở xã hội Việt Nam đương thời?
- Tổ chức cho HS thảo luận. Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.?
-Cuộc sống đơn điệu, vô vị , tù túng trong vườn bách thú - mất tự do
-Nỗi nhớ thời tự do đầy uy lực-khát vọng tự do, nhớ những năm tháng oai hùng của lịch sử...
-Nỗi bất hoà với cuộc sống thực tại và khao khát tự do?
Tâm sự của con hổ qua cảnh tượng vườn bách thú tù túng, chật hẹp, đơn điệu, tẻ nhạt, vô vị:
- Sự chán nản, ngao ngán, khinh ghét khi phải sống ngang bầy cùng với "bọn gấu dở hơi", với "cặp báo chuồng bên vô tư lự".
- Phẫn uất, căm giận trước những con người "ngạo mạn ngẩn ngơ", u uất, uất hận, bất lực trước cảnh giam hãm tù túng, những cảnh "tầm thường giả dối" ở vườn bách thú. 
Tâm sự của con hổ qua cảnh núi rừng đại ngàn:
- Tâm trạng hoài niệm, nuối tiếc ngậm ngùi về một thời oanh liệt, hào hùng. Khi thì dằn vặt, khi lại thiết tha, khao khát trở lại những năm tháng tươi đẹp xưa.
 Tâm sự ấy của con hổ cũng chính là tâm trạng của nhà thơ cùng những người dân Việt Nam mất nước lúc bấy giờ. Họ bất lực và chán chường cuộc sống trong cảnh nô lệ đầy tù túng, ngột ngạt, không có tự do. Họ bất hòa sâu sắc với xã hội và họ khao khát tự do, nhớ tiếc một “thời oanh liệt” với những chiến công chống giặc ngoại xâm hiển hách của dân tộc.
3. Củng cố- Dùng lại câu hỏi trên củng cố nội dung: Tâm trạng của con hổ trong vườn Bách thú và thể hiện khát khao tự do, tự tại.
 - Nghệ thuật tiêu biểu của bài.
4. Hướng dẫn về nhà: - Học thuộc lòng bài thơ.
- Chuẩn bị bài: CÂU NGHI VẤN 
 Ngày soạn:................
 Ngày dạy:................
Tiết 75 Tiếng việt CÂU NGHI VẤN
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức- - Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác. - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi.
2. Kĩ năng: - Nhận biết và hiểu được tác dụng của cau nghi vấn trong văn bản cụ thể- Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác- Rèn kĩ năng sử dụng câu nghi vấn trong nói và viết.
- KNS cơ bản được giáo dục: giao tiếp, nhận thức, hợp tác...
3 Thái độ : Rèn ý thức tích cực học tập cho HS.
4. Phát triển năng lực: Hiểu và sử dụng ngôn ngữ phù hợp, có hiệu quả trong GT, theo 4 KN đọc, viết, nghe, nói.
Năng lực cần phát triển
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
II. CHUẨN BỊ
- Học sinh: ôn lại kiểu câu nghi vấn đã học ở tiểu học.
-GV : Phiếu học tập 1:
 Đặc điểm
Kiểu câu
Đặc điểm hình thức
Chức năng
Từ ngữ
Kết thúc câu
Chức năng chính
Chức năng khác
Câu nghi vấn
III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1. Bài cũ: Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “ Nhớ rừng” 
2. Bài mới: G/v giới thiệu bài mới.
1) Dấu hiệu nhận biết câu nghi vấn em đã học ở tiểu học?
(2) Đọc thuộc lòng đoạn thơ có nhiều câu hỏi nhất trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ?
=> Câu có từ để hỏi và kết thúc bằng dấu hỏi chấm.
Trong giao tiếp hàng ngày và trong văn chương nghệ thuật, câu nghi vấn được dùng khá phổ biến. Vậy câu có đặc điểm hình thức và chức năng như thế nào?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG
- Giáo viên cho HS quan sát ngữ liệu.
- Trong đoạn trích trên câu nào là câu nghi vấn.
Giáo viên chưa lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu 1 ví dụ
Ví dụ 1(Nhóm 1): Em hãy tìm những câu nghi vấn trong bài thơ Nhớ rừng:
1. Phân tích ví dụ
- Những câu nghi vấn:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
- Dấu hiệu về mặt hình thức cho biết đó là câu nghi vấn:
+ Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi (?)
+ Có chứa những từ để hỏi như: nào đâu, đâu
- Câu nghi vấn
+ Sáng nay...lắm không?
+ Thế làm sao...khoai?
+ Hay là...đói quá?
- Hình thức: 
+ Có từ nghi vấn: có, không, làm sao, hay là...
+ Có dấu (?) ở cuối câu ( khi viết).
- Chức năng chính: Dùng để hỏi.
* Lưu ý:
- Câu nghi vấn dùng để hỏi bao gồm cả tự hỏi.
VD: Người đâu gặp gỡ làm chi
 Trăm năm biết có duyên gì hay không?
- Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định
- Có những câu chứa từ nghi vấn nhưng không phải là câu nghi vấn. (PBT)
b. Ghi nhớ
Đọc ghi nhớ SGK/T11
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính
1. Phân tích ví dụ
Giáo viên chưa lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu 1 ví dụ
Ví dụ 1(Nhóm 1): Em hãy tìm những câu nghi vấn trong bài thơ Nhớ rừng:
Ví dụ 2: (Nhóm 2)Sgk
- Trong đoạn trích câu nào là câu nghi vấn?
 - Em thấy các câu đó có đặc điểm hình thức như thế nào?
- Kể một số từ nghi vấn khác mà em biết?
- Những câu nghi vấn trong đoạn trích được dùng để làm gì?
- Lưu ý về câu nghi vấn?
Bảng so sánh:
Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định:
Từ nghi vấn
Từ phiếm định
 - Ai biết?
 - Bạn tìm gì?
 - Anh thích sách nào?
 - Cá bán ở đâu?
 - Ai cũng biết.
 - Tôi không tìm gì cả.
 - Sách nào tôi cũng thích.
 - Ở đâu cũng bán cá.
PBT: 
Xác định trong cặp câu, cặp nào là câu nghi vấn. 
+ Bao giờ anh lại đến thăm tôi 
+ Bao giờ trạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình
+ Buồi học bắt đầu lúc mấy giờ 
+ Em không biết mấy giờ anh ấy về đến nhà 
c. 
+ Đó là vì sao Thế Lữ chọn hình tượng con hổ để gửi gắm tâm sự 
+ Vì sao con hổ tự xưng bằng đại từ "ta" 
b. Ghi nhớ
- Từ việc tìm hiểu các ví dụ trên, em hãy nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn
 Đặc điểm
Kiểu câu
Đặc điểm hình thức
Chức năng 
Từ ngữ
Kết thúc câu
Chức năng chính
Chức năng khác
Câu nghi vấn
có các từ nghi vấn (đâu, ai, ...)
bằng dấu chấm hỏi (?).
-Dùng để hỏi, nêu điều thắc mắc cần giải đáp
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG
- Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau?
- Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
-Gọi HS nhận xét- GV kết luận
 Bài tập 1:
a) Chị khất tiền sưu ... phải không ?
b)Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
c) Văn là gì ? Chương là gì ?
d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?
- Xét các câu và trả lời câu hỏi; Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn?
- Cho học sinh thay từ hoặc vào vị trí từ ''hay'' để nhận xét.?
-GV chốt : Lưu ý dùng từ nghi vấn phù hợp mục đích giao tiếp.
 Bài tập 2:
- a, b, c: có từ ''hay không'' (từ ''hay'' cũng có thể xuất hiện trong các câu khác, nhưng riêng trong câu nghi vấn từ hay không thể thay thế bằng từ hoặc được. Nếu thay từ hay trong câu nghi vấn bằng từ hoặc thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn)
- Gọi HS nêu yêu cầu bài tập 3
- Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau được không ? Vì sao ?
- Giáo viên lưu ý học sinh phân biệt từ phiếm định và từ nghi vấn.
 Bài tập 3:
- Không vì đó không phải là câu nghi vấn 
+ Câu a và b có các từ nghi vấn như: có .. không, tại sao nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong 1 câu.
+ Trong câu c, d thì: nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định
Lưu ý: Những cụm từ ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu cũng, bao giờ cũng, ... ý nghĩa khẳng định tuyệt đối, chứ không phải là câu nghi vấn.
Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu:
+ Anh có khoẻ không ?
+ Anh đã khoẻ chưa ?
- Giáo viên cho học sinh 4 câu sau và yêu cầu học sinh phân biệt đúng sai.
Bài tập 4
-Khác nhau về hình thức: có...không, đã... chưa.
- Khác nhau về ý nghĩa: Câu thứ hai có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề sức khoẻ, còn câu 1 thì không có giả định này.
+ Cái áo này có cũ lắm không ? (Đ)
+ Cái áo này đã cũ lắm chưa ? (Đ)
+ Cái áo này có mới lắm không ? (Đ)
+ Cái áo này đã mới lắm chưa ? (S)
3. Củng cố:- Nhắc lại ghi nhớ của bài; khái niệm câu nghi vấn.
Đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn cách viết.
4. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 5, 6 SGK tr13, xem trớc bài ''câu nghi vấn'' (tiếp theo)
 - Chuẩn bị bài mới: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
 ***************************************
 Ngày soạn:................
 Ngày dạy:...................
Tiết 76 VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh.
- Nắm được các yêu cầu về đoạn văn, bài văn thuyết minh.
- Viết được đoạn văn, bài văn thuyết minh.
2. Kĩ năng
- Xác định được chủ đề, sắp xếp và phát biểu ý khi viết đoạn văn thuyết minh.
- Diễn đạt rõ ràng, chính xác.
- Viết một đoạn văn thuyết minh có độ dài 90 c

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_8_hoc_ki_2_nam_hoc_2020_2021.docx