Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 39: Văn bản: Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000

B. MỤC TIÊU DẠY HỌC:

1. Mức độ cần đạt: Giúp học sinh

 - Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.

 - Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản.

 - Kiến thức liên môn: GDCD (Bảo vệ môi trường), Địa, Toán, Sinh học, Công Nghệ.

2. Trọng tâm kiến thức kĩ năng, thái độ:

a. Kiến thức:

 - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông.

 - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.

 - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.

 

doc 15 trang phuongnguyen 29/07/2022 3760
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 39: Văn bản: Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 39: Văn bản: Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 39: Văn bản: Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
A. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC: 
 Tiết 39 - Văn bản
“THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000”
 (Theo tài liệu của Sở khoa học – Công nghệ Hà Nội)
B. MỤC TIÊU DẠY HỌC: 
1. Mức độ cần đạt: Giúp học sinh
 - Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.
 - Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản.
 - Kiến thức liên môn: GDCD (Bảo vệ môi trường), Địa, Toán, Sinh học, Công Nghệ.
2. Trọng tâm kiến thức kĩ năng, thái độ:
a. Kiến thức:
 - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông.
 - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
 - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.
b. Kĩ năng:
 - Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
 - Đọc- hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
c. Thái độ: 
 - Có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
 - GDHS ý thức bảo vệ, giữ  gìn môi trường sống trong lành sạch đẹp.
 d. Năng lực: Trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng giúp học sinh phát triển các năng lực:
 - Năng lực đọc - hiểu văn bản 
      - Năng  lực giải quyết vấn đề 
      - Năng lực sáng tạo
      - Năng lực tự quản lí
       - Năng lực hợp tác.
3. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
a. Kĩ năng giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về việc sử dụng bao bì ni lông, giữ gìn môi trường.
b. Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích, bình luận về tính thuyết phục trong thuyết minh, tính hợp lí trong kiến nghị của văn bản.
c. Tự quản bản thân: Kiên định hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo vệ môi trường.
C. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA BÀI HỌC:
- Đối tượng là học sinh lớp khối 8
- Các em có hiểu biết về vấn đề sử dụng bao bì ni lông trong đời sống hiện nay, ý thức của bản thân và mọi người về vấn đề đó.
D. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC:
- Qua nội dung bài học giáo viên giáo dục học sinh về tác hại của bao bì ni lông với môi trường và sức khỏe con người
- Tình trạng sử dụng và vứt bao bì ni lông tùy tiện, bừa bãi và khó kiểm soát như hiện nay đang vã sẽ ảnh hưởng tới môi trường sống của con người, gây nhiều hệ lụy khó lường cho tương lai.
- Hình thành ý thức biết sử dụng bao bì ni lông đúng cách, hạn chế sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết
- Biết dùng các nguyên vật liệu an toàn khác để thay thế bao bì ni lông làm giảm thiểu rác thải ra môi trường xung quanh, giữ gìn vệ sinh chung.
- Qua bài học còn giúp các em thấy được mối liên hệ kiến thức với các môn học khác từ đó các em biết linh hoạt vận dụng kiến thức đã học xử lí các tình huống nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống.
E. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 
1. Giáo viên:
* Thiết bị:
- Bài soạn.
- Máy chiếu, máy tính.
* Học liệu:
- Nghiên cứu kí nội dung bài dạy.
- Các hình ảnh minh họa các nội dung trên, đoạn video phục vụ bài dạy.
- Nghiên cứu kiến thức của môn học khác để tích hượp vào nội dung bài dạy cho phù hợp.
- Tìm hiểu vấn đề sử dụng bao bì ni lông trong những năm gần đây để có tư liệu cụ thể, chính xác có liên quan tới nội dung bài học.
2. Học sinh:
* Thiết bị:
* Học liệu:
- Tìm hiểu trên các phương tiện thông tin xã hội hiện nay (trên internet), những vấn đề thời sự nóng bỏng liên quan đến vấn đề sử dụng bao bì ni lông và tình trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương, cả nước và trên toàn cầu.
- Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những vấn đề khác của rác thải sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường trong những năm gần đây. 
- Tham khảo ý kiến của các bà nội trợ (bà, mẹ, chị, ) về việc muốn hạn chế dùng bao bì ni lông ta câfn có những giải pháp như thế nào?
F. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức: 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3. Bài mới: GV cho Hs xem đoạn phim nói về tác hại của bao ni lông từ đó dẫn vào nội dung bài học.
Trái đất “ Ngôi nhà chung của nhân loại" đang ngày càng bị nhiều hiểm hoạ đe doạ. Một trong những hiểm hoạ khôn lường ấy lại chính do con người gây ra. Bài học hôm nay chúng ta tìm hiểu là Thông tin về ngày trái đất năm 2000. Tác giả của bức thông điệp này muốn nhắc nhở chúng ta điều gì? Phân tích văn bản này chúng ta sẽ rõ.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
? Em hãy cho biết xuất xứ của văn bản này?
HS: Trình bày
- Gv yêu cầu HS đọc các từ khó trong SGK/106
? Em hiểu cụm từ “ngày trái đất là gì”?
HS: Ngày Trái Đất (Earth Day) là ngày tất cả mọi công dân trên toàn cầu cùng hành động để nâng cao nhận thức và giá trị môi trường tự nhiên ở Trái Đất.
*Liên môn Địa 6 bài “Thời tiết và khí hậu”
?Ngày trái đất năm 2014 Việt Nam quan tâm tới những vấn đề gì? 
HS: - Ngày Trái Đất năm 2014 Việt Nam quan tâm tới những thách thức về môi trường; biến đổi khí hậu; xây dựng thành phố xanh, sạch đep; ...
- Chủ đề: Một ngày không xả rác – Một ngày cho Việt Nam.
? Ngày 29.03 hằng năm nước ta và nhiều nước trên thế giới còn tham gia chiến dịch nào để bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng điện?
Liên môn Địa 8 bài “Tài nguyên và koháng sản”, GDCD 7 bài “Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
HS: Giờ Trái Đất là một chiến dịch quốc tế hàng năm do WWF – Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên khởi xướng nhằm kêu gọi các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên toàn thế giới cùng tắt đi những ánh sáng không cần thiết trong một giờ vào tối thứ bảy cuối cùng của tháng ba hàng năm. 63 tỉnh thành Việt Nam tối 29/3 sẽ cùng cả thế giới hành động trong Giờ Trái đất, với nhiều hoạt động nhằm sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng và bảo vệ môi trường trước biến đổi khí hậu.
Gv chiếu tranh ảnh giới thiệu các hoạt động của chiến dịch giờ trái đất ở các thành phố lớn trên đất nước.
 Chiến dịch giờ trái đất tại Hà Nội
? Hàng năm các em đã tham gia thực hiện chiến dịch này tại gia đình chưa?
HS: Trình bày việc làm của cá nhân
Gv giáo dục HS biết sử dụng tiết kiệm điện, nước, khí đốt,  trong sinh hoạt hàng ngày để bảo vệ môi trường và tiết kiện nguồn năng lượng ho hôm nay, mai sau.
(GD Kĩ năng sống cho HS)
? Thể loại của văn bản này là gì? Phương thức biểu đạt?
HS: Trình bày
Tích hợp lớp 6,7: 
? Em đã được học những văn bản nhật dụng nào? Tính nhật dụng của văn bản biểu hiện ở chỗ nào?
HS: 
- Chương trình lớp 6: Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Động Phong Nha.
 -> Trình bày về vấn đề di tích lịch sử và môi trường.
 - Chương trình lớp 7: Cổng trường mở ra, Mẹ tôi, Cuộc chia tay của những con búp bê. 
-> Trình bày về vấn đề giáo dục và quyền trẻ em.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Yêu cầu đọc rõ ràng, mạch lạc chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn cần phát âm chính xác.
(3 HS đọc hết văn bản).
-Nhận xét phần đọc của hs.
?Bố cục văn bản gồm mấy phần? Nội dung từng phần? (năng lực đọc - hiểu văn bản) 
HS: 3 phần
Phần 1: Từ đầu  với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”. => Hoàn cảnh ra đời của bản thông điệp.
Phần 2: Tiếp .. Ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường. => Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì bì ni lông và nêu ra một số giải pháp cho việc sử dụng bao ni lông.
Phần 3: Còn lại =>Lời kêu gọi của bản thông điệp.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS Đọc – Hiểu văn bản 
? Theo dõi phần đầu vb, cho biết những sự kiện nào được thông báo?
HS: - Ngày 22/4 là ngày trái đất do một tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi xướng năm 1970.
- Có 141 nước về dự.
- Năm 2000, VN tham gia với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao ni lông”. (Hình ảnh VN tham gia ngày trái đất).
? Vậy, hãy nhận xét về cách trình bày các sự kiện đó trong đoạn văn?
Hs: Thuyết mimh bằng các số liệu cụ thể, đi từ thông tin khái quát (Ở Mĩ) đến cụ thể (ở Việt Nam) lời thông báo ngắn gọn, rõ ràng.
Chuyển ý: Có gì đáng báo động về việc sử dụng và thu gom bao ni lông ở Việt Nam hiện nay?
HS: 
- Mỗi ngày sử dụng hàng triệu bao nilông
- Một phần nhỏ bao ni lông đươc thu gom số lượng phần lớn là vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, sông ngòi, ao hồ...
? Theo các nhà khoa học, vì sao việc sử dụng bao ni lông lại gây hại đến môi trường? 
HS: Vì đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc, tuỳ từng loại ni lông nhưng nó có thể tồn tại từ 20 -> 5000 năm  nếu không bị thiêu huỷ.
? Em biết gì về nhựa pla-xtíc? 
HS trình bày 
Liên môn Hoá 9 “Ô nhiễm chất thải rắn” (Vì là kiến thức Hoá lớp 9 nên GV cung cấp thêm kiến thức cho HS) 
Pla-xtíc –chất dẻo còn gọi chung là nhựa –là những vật liệu tổng hợp gồm các phân tử gọi là pô-li-me. Túi ni-lông chủ yếu được sản xuất từ hạt pô-li-ê-ti-len(PE), Pô-li-prô-pi-len(pp) và nhựa tái chế. Nó có đặc tính là không thể tự phân hủy (không biến đi đâu được ), không giống như chất thải sinh hoạt giấy và thực vật. Chất dẻo này có thể tồn tại từ 20 đến trên 500 năm.
Chuyển ý:
Từ đó, những phương diện gây hại nào của bao bì ni lông được nhắc tới trong vb
Gv cho HS quan sát các hình ảnh và cho biết mối liên hệ giữa các hình ảnh do tác hại của bao ni lông. 
HS sẽ dùng kiến thức của môn Sinh, Địa, Hoá để phân tích những tác hại mà bao ni lông gây hại cho môi trường, động thực vật và con người.
 A B
 (Bao bì ni lông vứt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường, lẫn vào đất làm cản trở qua trình sinh trưởng của thực vật, dẫn đến hiện tượng xói mòn đất, gây lở đất vào những mùa mưa lũ, .)
HS vận dụng kiến thức về Sinh học, Địa lí để phân tích
 A B
(- Bao bì ni lông vứt bừa bãi làm ô nhiễm nguồn nước, các sinh vật sống dưới nước bị chết, ...; Động vật ăn rác là bao ni lông sẽ bị tắc đường ruột -> chết hoặc bị nhiễm mầm bệnh gây hại tới sức khoẻ con người)
- Bao bì ni lông vứt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường, lẫn vào đất làm cản trở qua trình sinh trưởng của thực vật, dẫn đến hiện tượng xói mòn đất, gây lở đất vào những mùa mưa lũ, .)
A B
(Bao bì ni lông vứt bừa bãi làm tắc các cống, rãnh là nguyên nhân gây ngập lụt vào mùa mưa)
A B
Não người bị bệnh
Phổi bị ung thư
(Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa nhiều kim loại như chì, ca-đi-mi gây hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi)
A B
Đốt bao ni lông
(Bao bì ni lông bị đốt thải ra khí độc đi-ô-xin gây ngộ độc, khó thở, nôn ra máu, gây rối loạn chức năng gây ung thư và dị tật cho trẻ, ....)
HS khác nhận xét 
Gv chốt ý đúng và cho ghi bảng
? Tác giả đã trình bày những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông bằng cách nào? Em có nhận xét gì về cách trình bày đó? (năng lực đọc - hiểu văn bản) 
HS:  Liệt kê, phân tích ngắn gọn,=> Khoa học, thực tiễn, dễ hiểu, dễ nhớ.
?Ngoài ra, bao bì ni lông còn có tác động gì tới cuộc sống của con người? 
HS: Làm mất mỹ quan nơi công cộng, danh thắng; gây hại cho thế hệ mai sau;
Gv chiếu tranh ảnh bao bì ni lông vứt bừa bãi ở nơi công cộng, ở các danh lam, thắng cảnh.
Gv hỏi HS về dấn số Việt Nam 2014 (Kiến thức môn Địa) rồi yêu cầu HS tính số lượng bao bì ni lông trong cả nước thải ra mỗi ngày, cả năm (Kiến thức Toán học)
? Dân số của Việt Nam năm 2014 khoảng bao nhiêu?
HS: Hơn 90 triệu người
GV cung cấp thông tin: Theo Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, ngày 1/11/2013 là ngày đánh dấu mốc dân số Việt Nam đạt ngưỡng 90 triệu người.
? Giả sử mỗi người một ngày thải ra môi trường một bao ni lông thì cả nước một ngày dùng bao nhiêu túi ni lông. Như thế một năm cả nước sẽ thải ra môi trường bao nhiêu bì ni lông?
Hs: Một ngày cả nước dùng: Hơn 90.000.000 bao ni lông thải ra môi trường.
 Cả năm: Hơn 32.850.000.000 bao ni lông thải ra môi trường.
Gv giảng cho HS thấy được mối nguy hại của việc sử dụng bao bì ni lông bừa bãi như hiện nay nhiều như thế nào? Nó có hại gì cho hiện tại, tương lai?
Từ đó giáo dục học sinh ý thức sử dụng bao bì ni lông GD kĩ năng sống
? Vì sao bao bì ni lông có nhiều tác hại như vậy mà con người vẫn sử dụng? (năng  lực giải quyết vấn đề)
HS: - Mọi người chưa nhận thức hết những tác hại của việc sử dụng bao ni lông.
- Bao bì ni lông nhẹ, rẻ, dai, giữ được cả nước, người mua quan sát được hàng hóa đựng bên trong,.
GV nêu thông tin tư liệu:
Hằng năm, có 100.000 con thú biển chết do nuốt phải túi ni lông, 90 con thú Corbett (Ấn độ) chết do ăn thừa thức ăn của khách tham quan đựng trong túi nhựa.
* Một vài con số đáng kinh ngạc về túi nilông mà bạn chưa biết:
- Mỗi năm nước Mỹ tiêu tốn 12 triệu thùng dầu thô để sản xuất khoảng 100 tỉ túi nilông.
- Ước tính trung bình mỗi túi nilông cần 500 năm để phân hủy hoàn toàn.
- Số lượng túi nilông trung bình sử dụng của một người có thể tồn tại đến 4.175 triệu năm.
- Mỗi phút trên thế giới có hơn 1 triệu túi nilông được sử dụng.
- Bình quân mỗi năm một người Ireland sử dụng 328 túi nilông. Con số này ở Úc là 250 túi/người/năm và ở Scotland là 153 túi/người/năm.
HS nhìn hình trình bày suy nghĩ
Gv giảng : Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu trên trái đất gây bao hệ luỵ cho thiên nhiên và con người .
? Em biết gì về hiện tượng biến đổi khí hậu, nguyên nhân và những hậu quả của hiện tượng đó?
HS: Hiện tượng biến đổi khí hậu, "trái đất nóng lên" do tình trạng ô nhiễm môi trường: Vứt rác bừa bãi, sử dụng bao bì nilông quá nhiều, lãng phí nước sinh hoạt, khí thải công nghiệp  làm nảy sinh bao hệ lụy cho con người: động đất, ngập lụt, bão gió liên miên, diện tích nước ngập mặn gia tăng, sinh vật chết  
? Kể tên một vài thảm hoạ thiên nhiên gần dây tại các nước Châu Á?
HS: Trả lời 
Gv cho HS xem tranh về những thảm hoạ thiên nhiên những năm gần đây.
Động đất, sóng thần ở Nhật Bản 11 tháng 3 năm 2011
Siêu bão Haiyan quét qua Philippines năm 2013
Bão, lũ lụt, đất đai khô cằn tại Việt Nam
Gv giảng: Hiện tượng "trái đất nóng lên" do tình trạng ô nhiễm môi trường: Vứt rác bừa bãi, sử dụng bao bì nilông quá nhiều, lãng phí nước sinh hoạt, khí thải công nghiệp  làm nảy sinh bao hệ lụy cho con người: động đất, ngập lụt, bão gió liên miên, diện tích nước ngập mặn gia tăng, sinh vật chết  
GD học sinh ý thức bảo vệ môi trường
? Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam, có những biện pháp nào để xử lí rác thải là bao bì ni lông? Tính khả thi của phương pháp đó? (Năng lực hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề)
(Câu hỏi thảo luận nhóm 4 người - thời gian 3 phút)
Hs suy luận, trình bày.
- Đốt: Phương pháp này đã được áp dụng nhưng chưa phổ biến. Tuy nhiên, việc đốt bao bì ni lông sẽ thải ra khí độc, gây bệnh nguy hiểm cho con người.
- Tái chế: Phương pháp này gặp nhiều khó khăn vì giá thành tái chế gấp 20 lần giá thành sản xuất bao bì ni lông mới.
- Chôn lấp: Rác thải ni lông quá nhiều, nếu chôn lấp sẽ mất nhiều diện tích đất canh tác. Vì thế biện pháp này gặp nhiều khó khăn.
Gv nhận xét, kết luận
Chuyển ý
?Để khắc phục được tình trạng ấy người viết đã nêu ra vấn đề gì?
HS: Giải pháp khắc phục
?Những giải pháp đó là gì?
HS:Trình bày
* Giáo viên nêu vấn đề: 
? Em có nhận xét gì về các biện pháp ấy?
HS: Các biện pháp nêu ra rất hợp lí vì:
+ Nó tác động đến ý thức của người sử dụng (tự giác)
+ Dựa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, giảm thiểu.
Gv giảng: Biện pháp chủ yếu vẫn là ý thức tự giác của mỗi con người
?  Phân tích tác dụng của từ “vì vậy”?
HS: Là quan hệ từ liên kết ý đầu và ý cuối, nhằm nhấn mạnh ý.
GD kĩ năng sống
? Ngoài những biện pháp trên em và gia đình em đã có những biện pháp nào nhằm hạn chế thói quen sử dụng bao bì nilông trong sinh hoạt hàng ngày? (Năng lực tự quản lí)
HS: Trình bày những giải pháp cụ thể, HS khác nhận xét bổ sung
Gv chốt ý đúng 
Gợi ý: 
Các giải pháp thay thế để hạn chế sử dụng bao bì nilông được đúc  kết cho các bà nội trợ là:
+ Mang theo hộp đựng thực phẩm khi mua đồ ăn sáng.
+ Cố gắng lên thực đơn trước và sắp xếp một buổi đi chợ mua thức ăn cho cả tuần, còn hằng ngày chỉ phải mua rau, trái cây. Như vậy vừa tiết kiệm thời gian, tiền bạc vừa hạn chế tối đa việc sử dụng túi nilông.
+ Khi đi chợ nên mang giỏ và tùy loại thức ăn dự định mua mà mang kèm hộp đựng thực phẩm như: hộp dành để các loại thịt, hộp đựng cá hay hải sản, hộp dùng cho thực phẩm ăn liền. Nếu ngại mang hộp đựng thực phẩm thì dùng lá chuối, lá sen khô bọc thức ăn lại. Các loại lá này được bán với giá khá rẻ ở chợ, chỉ cần mua về rửa sạch, phơi khô, dùng dần.
+ Mang theo giỏ xách, các loại rau, củ, quả để thẳng vào giỏ.
+ Trường hợp không thể không dùng túi nilông thì để chung các thực phẩm cùng loại trong một túi.
+ Nếu sử dụng túi nilông thì nên sử dụng nhiều lần thay vì chỉ một lần rồi vứt đi. Khi không sử dụng nữa gom lại để riêng cho những người đổ rác hay người mua ve chai.
Gv chiếu đoạn phim, HS theo dõi
Thông qua đoạn phim GV giáo dục học sinh:
- Hạn chế dùng bao ni lông, sáng tạo ra những sản phẩm để thay thế bao ni lông, tái chế đồ dùng từ rác thải là bao ni lông hay chai nhựa để phục vụ cho cuộc sống, tìm biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm nước, . 
- Gợi ý học sinh tham gia cuộc thi “Sáng tạo thanh thiếu niên” với chủ đề bảo vệ môi trường
Vì bao bì ni lông có nhiều mối nguy hại cho hiện tại và tương lai như vậy nên
 ? Tác giả kết thúc bài viết bằng kêu gọi như thế nào? Nội dung lời kêu gọi đó là gì?
HS: Trình bày
?Cuối văn bản tác giả sử dụng kiểu câu gì để kêu gọi mọi người? Tác dụng?
HS: - Dùng ba câu cầu khiến, với ba từ “hãy” mạnh mẽ, thiết tha. -> giúp lời thuyết phục có hiệu quả.
- Khẩu hiệu kêu gọi viết hoa => Tác động trực quan.
Liên môn GDCD
(GDKNS-GDMT):
? Hiện nay ở trường và ở địa phương em mọi người có ý thức được việc sử dụng bao ni lông có tác hại với môi trường không? Lấy dẫn chứng cụ thể? 
HS: Trình bày những nhìn nhận của bản thân về vấn đề trên
? Em sẽ làm gì nếu thấy bạn em hoặc người thân của em vứt bao ni lông bừa bãi khắp nơi: Ở sân trường, kênh, rạch, đường đi ?
HS: Trình bày
HS khác nhận xét bổ sung,
 Gv chiếu tranh ảnh HS tham gia bảo vệ môi trường, giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trườ
* Tổng kết: 
? Văn bản nhật dụng "Thông tin về ngày trái đất năm 2000" đem lại cho em những hiểu biết mới  mẻ nào về việc "Một ngày không dùng bao ni lông" (năng lực đọc - hiểu văn bản) 
HS: Những tác hại của việc dùng bao bì ni lông và lợi ích của việc giảm bớt dùng chúng . Hạn chế sử dụng bao bì ni lông là hành động tích cực để góp phần bảo vệ môi trường trong sạch của trái đất 
? Cho biết đặc điểm nghệ thuật của văn bản?
HS:
- Giải thích ngắn gọn, sáng tỏ về tác hại của bao bì ni lông.
- Ngôn ngữ diễn đạt chính xác, thuyết phục thông qua phương thức thuyết minh.
HS nhắc lại ghi nhớ SGK/107
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học:
- Sưu tầm tranh ảnh về tác hại của bao bì ni lông và những vấn đề khác của rác thải sinh hoạt làm ô nhiêm môi trường .
- Nhắc nhở bản thân và mọi  người sử dụng bao ni lông đúng cách.
- Tìm đọc một số bài viết về tác hại của rác thải bao bì ni lông và thuốc lá đối với sức khỏe con người và môi trường.
I TÌM HIỂU CHUNG. 
1. Xuất xứ: Ra đời nhân dịp Việt Nam tham gia ngày Trái Đất 22-04-2000.
2. Thuật ngữ khoa học: SGK/106
Chiến dịch giờ trái đất tại TP Hồ Chí Minh
Chiến dịch giờ trái đất tại Cần Thơ
3. Thể loại và phương thức biểu đạt: 
- Văn bản nhật dụng
- Thuyết minh
5. Bố cục: 
II. Đọc – Hiểu văn bản 
 1. Sự ra đời của bản thông điệp
- Ngày 22/4 hàng năm là ngày trái đất
- Năm 2000, VN tham gia với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao ni lông”.
-> Thuyết minh bằng các số liệu cụ thể, lời văn ngắn gọn.
2. Nguyên nhân, tác hại, phương thức xử lí và những giải pháp khi dùng bao bì ni lông.
a. Nguyên nhân: 
Do đặc tính không phân hủy của nhựa pla – xtíc.
b.Tác hại: 
* Đối với môi trường:
Với môi trường: Cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật, gây tắc nghẽn hệ thống cống, làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.
* Đối với sức khoẻ con người:
Làm ô nhiễm thực phẩm gây ra các bệnh nguy hiểm.
=> Liệt kê, phân tích ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ.
c. Phương thức xử lí:
Đốt, chôn lấp, tái chế bao ni lông -> Gặp nhiều khó khăn và bất cập.
 d. Những giải pháp hạn chế dùng bao ni lông: 
- Thay đổi thói quen.
- Giặt, phơi khô dùng lại.
- Chỉ sử dụng khi cần thiết.
- Dùng túi giấy, lá.
- Tuyên truyền tác hại.
3. Lời kêu gọi :
Lời kêu gọi khẩn thiết, gây sự chú ý:
- Hãy cùng quan tâm và bảo vệ Trái Đất.
- Hãy cùng nhau hành động “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.
->  Dùng câu cầu khiến giúp lời thuyết phục có hiệu quả cao.
* Tổng kết: 
Ghi nhớ: (SGK/ 107)
VII. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI VÀ CHUẨN BỊ BÀI MỚI
- Nắm nội dung ghi nhớ và phần phân tích trong vở ghi 
- Soạn tiết tiếp theo: Nói giảm, nói tránh (Đọc và trả lời các câu hỏi 1,2,3 trong SGK/108-109).

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_tiet_39_van_ban_thong_tin_ve_ngay_trai_dat.doc