Giáo án Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Chuyện văn xuôi chữ hán trung đại kì 1

VĂN BẢN: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

I) KIẾN THỨC CƠ BẢN

1, Tác giả – Nguyễn Dữ người huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

– Ông là học trò giỏi của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm.

– Sống trong cảnh chế độ phong kiến mục nát, “dông bão nổ trăm miền”, xã hội là cái “vực thẳm đời nhân loại” chỉ thấy “bóng tối đùn ra trận gió đen”, nên sau khi đỗ hương cống, Nguyễn Dữ chỉ làm quan một năm rồi lui về ở ẩn. Đó là hình thức bày tỏ thái độ chán nản trước thời cuộc của một trí thức tâm huyết nhưng sinh ra không gặp thời.

 

doc 56 trang phuongnguyen 02/08/2022 22560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Chuyện văn xuôi chữ hán trung đại kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Chuyện văn xuôi chữ hán trung đại kì 1

Giáo án Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Chuyện văn xuôi chữ hán trung đại kì 1
CHUYÊN ĐỀ CHUYỆN VĂN XUÔI CHỮ HÁN TRUNG ĐẠI KÌ 1
VĂN BẢN: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
I) KIẾN THỨC CƠ BẢN
1, Tác giả
– Nguyễn Dữ người huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
– Ông là học trò giỏi của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm.
– Sống trong cảnh chế độ phong kiến mục nát, “dông bão nổ trăm miền”, xã hội là cái “vực thẳm đời nhân loại” chỉ thấy “bóng tối đùn ra trận gió đen”, nên sau khi đỗ hương cống, Nguyễn Dữ chỉ làm quan một năm rồi lui về ở ẩn. Đó là hình thức bày tỏ thái độ chán nản trước thời cuộc của một trí thức tâm huyết nhưng sinh ra không gặp thời.
2, Tác phẩm
a. “Truyền kì mạn lục”:
– Là ghi chép tản mạn về những điều kì lạ vẫn được lưu truyền.
– Viết bằng chữ Hán, được xem là “Thiên cổ kì bút” ( áng văn hay ngàn đời ).
– Gồm 20 truyện, đề tài phong phú.
– Nhân vật:
+ Nhân vật chính thường là những người phụ nữ đức hạnh, khao khát sống cuộc sống yên bình , hạnh phúc, nhưng lại bị những thế lực tàn bạo và lễ giáo phong kiến nghiệt ngã đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, bi thương, bất hạnh vì oan khuất.
+ Hoặc một kiểu nhân vật khác, những trí thức tâm huyết với cuộc đời nhưng bất mãn với thời cuộc, không chịu trói mình trong vòng danh lợi,sống ẩn dật để giữ được cốt cách thanh cao.
b. Văn bản:
– “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyền thứ 16, có nguồn gốc từ một truyện cổ tích Việt Nam có tên là “Vợ chàng Trương”.
– So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, “Chuyện người con gái Nam Xương” phức tạp hơn về tình tiết và sâu sắc hơn về cảm hứng nhân văn.
3. Bố cục: 3 phần:
– Phần 1: Từ đầu đến”lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”:Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.
– Phần 2: Tiếp đến ”nhưng việc trót đã qua rồi!” : Nỗi oan của Vũ Nương.
– Phần 3: Còn lại : Vũ Nương được giải oan.
4. Tóm tắt văn bản:
“Chuyện người con gái Nam Xương” viết về một cuộc đời, một số phận đầy oan khuất của một thiếu phụ tên là Vũ Thị Thiết. Đó là người con gái thùy mị, nết na, đức hạnh và xinh đẹp. Lấy chồng là Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già và nuôi con nhỏ.Để dỗ con, tối tối, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó.Khi Trương Sinh về, lúc đó mẹ già đã mất, đứa con bấy giờ đang tập nói, ngây thơ kể với chàng về người đêm đêm vẫn đến nhà chàng. Sẵn có tính hay ghen, nay thêm hiểu lầm, Trương Sinh mắng nhiếc đuổi vợ đi. Phẫn uất, Vũ Nương chạy ra bến Hoàng Giang tự vẫn. Khi Trương Sinh hiểu ra nỗi oan của vợ thì đã muộn,chàng lập đàn giải oan cho nàng.
5. Ngôi kể: Truyện được kể theo ngôi thứ 3
-Tác dụng: 
+ Tạo tính chân thực
+ Không gian truyện được mở rộng
+ Người kể dễ dàng đan xen những suy nghĩ, bình luận làm câu chuyện thêm sinh động.
6. Phương thức biểu đạt: Tự sự có sự kết hợp yếu tố miêu tả.
II) Đọc – hiểu văn bản:
1, Nhân vật Vũ Nương
- Ngay từ đầu truyện Vũ Nương đã được giới thiệu là người phụ nữ đẹp người đẹp nết “ tính đã thùy mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp”.
- Trong xã hội phong kiến, một người phụ nữ đẹp phải hội tụ đủ các yếu tố: “ tam tòng, tứ đức”, “ công, dung, ngôn, hạnh”. Trong đó, dung chính là vẻ bề ngoài của nàng mà TS đã xin mẹ “ đem 100 lạng vàng cưới về:. Chi tiết này đã tô đậm vẻ đẹp nhan sắc và phẩm chất của nagf.
-> Nhân vật Vũ Nương đã được tác giả khắc họa với nhứng nét chân dung về người phụ nữ mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất trong xã hội phong kiến.
Song có thể hiểu thật chi tiết về Vũ Nương, chúng ta cần phải đặt nhân vật trong những hoàn cảnh và mối quan hệ khác nhau:
a) Trong mối quan hệ với chồng: Nàng là người vợ thủy chung, yêu thương chồng hết mực.
* - Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: nàng hiểu chồng có tính “đa nghi” , “ phòng ngừa quá mức” nên Vũ Nương đã khéo léo cư xử đúng mực, nhường nhịn, giữ gìn khuôn phép nên không lúc nào vợ chồng bất hòa.
-> Nàng là người phụ nữ hiểu chồng, biết mình, người phụ nữ đức hạnh. Qua đây ta thấy đã hé lộ mâu thuẫn tính cách giữa hai người và đầy tính dự báo.
* Khi xa chồng:
- Vũ Nương là người vợ thủy chung yêu thương chồng hết mực. Nỗi nhớ chồng cứ đi cùng năm tháng: “ mỗi khi bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi”, nàng lại “ thổn thức tâm tình, buồn thương da diết”.
- Nàng mơ về một tương lai gần sẽ lại bên choingf như hình với bóng: Dỗ con, nagf chỉ cái bóng của mình trên vách mà rằng cha Đản.
- Tiết hạnh ấy được khẳng định trong câu nói thanh minh, phân trần sau này của nàng với chồng: “ Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót”.
-> Qua tâm trạng bâng khuâng, nhớ thương, đau buồn của Vũ Nương, Nguyễn Du vừa cảm thông vừa ca ngợi tấm lòng son sắc, thủy chung của nàng. Và nỗi nhớ ấy, tâm trạng ấy cũng chính là tâm trạng chung của những người phụ nữ trong thời loạn lạc, chiến tranh.
* Khi bị chồng nghi oan:
- Nàng hết sức phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng trinh bạch của mình:
+ Trước hết, nàng nhắc đến thân phận của mình để có được tình nghĩa vợ chồng: “ Thiếp con kẻ khó được nâng tựa nhà giau”
+ Thiếp theo, nàng khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng, vẹn nguyên chờ chồng: “ Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết”.
+ Cuối cùng, nàng cầu xin chồng đừng nghi oan : “ Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp”
-> Nàng đã hết lời tha thiết, hết lòng nhún nhường để cứu vãn, hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ bị tan vỡ. Qua những lời nói thiết tha đó, nó còn cho ta thấy thái độ trân trọng chồng và gia đình nhà chồng của nàng.
- Khi không còn hi vọng, nàng nói trong đau đớn và thất vọng:
+ Hạnh phúc gia đình, “ thú vui nghi gia, nghi thất” là niềm khát khao và tôn thờ cả đời giờ đã tan vỡ.
+ Tình yêu giờ đây của nàng được cụ thể bằng những hình ảnh ước lệ: “bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió.”
+ Đến nỗi đau chờ chồng dến hóa đá của “ cổ nhân” nagf cũng không có được: “ đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa”.
-> Vậy là tình yêu, hạnh phúc gia đình vốn là cơ sở tồn tại của người vợ trẻ giờ đã không còn có ý nghĩa.
- Cuối cùng, bị cự tuyệt quyền yêu, quyền hạnh phúc cũng đồng nghĩa với việc nàng bị cự tuyệt quyền tồn tại.
+ Nàng tìm đến cái chết sau mọi sự cố gắng không thành.
-> Hành động trẫm mình tự vẫn của nàng là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo vệ phẩm giá. Đối với người con gái đức hạnh và giàu đức hi sinh, phẩm gí còn cao hơn sự sống.
* Những năm tháng sống dưới thủy cung
- Ở chốn làn mây, cung nước nhưng nàng vẫn một lòng hướng về chồng con, quê hương và khao khát đươ cj đoàn tụ.
+ Nàng nhận ra Phan Lang người cùng làng.
+ Nghe Phan lang kể về chuyện gia đình mà ứa nước mắt xót thương.
- Nàng khao khát được trả lại phẩm giá, danh dự: Gửi chiếc thoa vàng, nhờ Phan Lang nói với TS lập đàn giải oan cho mình.
- Nàng là người trọng tình , trong nghĩa: Dù thương nhớ chồng con, khao khát được đoàn tụ nhưng vẫn quyết giữ lời hứa sống chết bên Linh Phi.
-> Với vai trò là một người vợ, VN là một người phụ nữ chung thủy, mẫu mực, lí tưởng trong xã hội phong kiến. Trong trái tim của người phụ nữ ấy chỉ có tình yêu, lòng bao dung và sự vị tha.
b) Trong mối quan hệ với mẹ chồng: Nàng là nguời con dâu hiếu thảo.
- Vũ Nương đã thay TS làm tròn bổn phận người con, người trụ cột đối với gia đình nhà chồng: Chăm sóc mẹ chồng khi già yếu, ốm đau. “ Nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngọt ngào khuyên lơn”.
- Mẹ chồng mất, nàng hết lòng thương xót, lo liệu ma chay chu đáo đối với cha mẹ đẻ mình.
- Lời trăng trối của bà mẹ chồng trước khi mất đã khẳng định lòng hiếu thảo, tình cảm chân thành và công lao to lớn của Vũ Nương: “ Xanh kia quyết chẳng phụ nàng cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.
=> “Đói lòng ăn khế ăn sung/ Trông thấy mẹ chồng thì nuốt chẳng trôi” là một trong những câu ca dao nói về mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu trong xã hội phong kiến xua. Song lời cảm tạ , động viên của bà mẹ đã cho ta thấy VN là một người con dâu hiếu thảo. Đó là sự đánh giá xác đáng và khách quan nhất.
c) Trong mối quan hệ với con: Nàng là người mẹ yêu thương con hết mực.
- Thiếu vắng chồng, nàng vẫn một mình sinh con, và nuôi dạy con khôn lớn.
- Không chỉ trong vai trò là một mình sinh con, và nuôi dạy con khôn lớn. Không chỉ trong vai trò là một người mẹ, nàng còn đóng vai trò là một người cha hết lòng yêu thương con, không để con phải thiếu thốn tình cảm.
- Nàng còn là một người mẹ tâm lí, không chỉ chăm lo cho con về vật chất, mà còn lo cho con cả về mặt tinh thần: Bé Đản sinh ra chưa biết mặt cha, lo con thiếu thốn tình cảm của cha nên chỉ vào cái bóng của mình trên vách mà bảo cha Đản. Hơn hết, nàng sớm định hình cho con về một mái ấm, một gia đình hoàn chỉnh.
=> VN không chỉ hoàn thành tốt trách nhiệm của một người vợ, người con, người mẹ, người cha mà còn là một người trụ cột của gia đình. N àng xứng đáng được hưởng những gì hạnh phúc, tuyệt vời nhất. Thế nhưng trớ trêu thay hạnh phúc đã không mỉm cười với nàng.
2, Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương
a, Nguyên nhân trực tiếp
- Chiếc bóng trên vách khiến bé Đản ngộ nhận đó là cha mình, khi người cha thật trở về thì không chịu nhận và ngây thơ, vô tình đưa ra những thông tin khiến mẹ bị oan.
-> Những lời nói thật của con đã làm thổi bùng lên ngọn lửa ghen tuông trong lòng TS.
b) Nguyên nhân gián tiếp
- Do nguyên nhân không bình đẳng và tính cách của TS: VN là “con kẻ khó” được TS đem trăm lạng vàng để cưới về. Sự đối lập giàu nghèo cộng với tính cách “ đa nghi” của TS đã sản sinh ra sự hồ đồ, độc đoán, gia trưởng sẵn sàng thô bạo với VN.
- Trong cách cư xử với vợ, TS đã thiếu cả lòng tin và tình thương.
- Do lễ giáo phong kiến hà khắc: Chế độ nam quyền đã dung túng, cổ vũ cho thói độc đoán, gia trưởng của người đàn ông, cho họ cái quyền tàn phá hạnh phúc mong manh của người phụ nữ.
- VN không chỉ là nạn nhân của chế độ nam quyền mà còn là nạn nhân của chiến tranh phong kiến. TS phải đi lính, thời gian xa cách như ngọn lửa âm ỉ để thổi bùng lên trong con người vốn đa nghi, độc đoán và vô học. 
3, Những chi tiết đặc sắc
a) Chi tiết kì ảo cuối truyện
– Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
– Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến vàgặp, trò chuyện với Vũ Nương; được trở về dương thế.
– Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.
b) Ý nghĩa của các chi tiết kì ảo cuối truyện
- Làm nên đặc trưng của thể loại truyền kì
- Yếu tố thực đan xen yếu tố kì ảo làm cho câu chuyện thêm li kì, hấp dẫn, kích thích trí tưởng tượng của người đọc.
- Làm tăng thêm giá trị hiện thực và ý nghĩa nhân văn cho tác phẩm.
- Tạo nênmột kết thúc có hậu ở một ý nghĩa nào đó:
+ Một mặt, thể hiện ước mơ của con người về sự bất tử, sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp. Thể hiện nỗi khát khao cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho những người lương thiện, đặc biệt là người phụ nữ.
+ Mặt khác, những chi tiết ấy có tác dụng hoàn chỉnh thêm nét đẹp trong tính cách của VN: Dù ở một thế giới khác, nhưng nàng vẫn tha thiết hướng về gia đình, quê hương và khát khao được minh oan.
- Tuy nhiên yếu tố kì ảo chỉ làm giảm chứ không làm mất đi tính bi kịch của thiên truyện: Vn hiện về rực rỡ, uy nghi nhưng chỉ là một sự huyền linh trong thoáng chốc. Tất cả chỉ là ảo ảnh “ loang loáng mờ nhạt” trên sông mà dần biến đi mất. Tức là vẫn còn xa cách vẫn là sự chia ly âm dương đôi ngả. Hạnh phúc, sự đoàn tụ là những điều lớn lao cuối cùng của VN cũng không dành được, mà đã vĩnh viễn trôi xuôi. Vn không trở về, cái lí mà nàng đưa ra là vì ân đức của Linh Phi, nhưng chủ yếu là vì xã hội ấy đâu có đất cho những người tốt như nàng, đặc biệt là những người phụ nữ. Chi tiết Phan Lang được rẽ nước trở về trần gian còn Vn thì không thể trở về là một minh chứng đanh thép.
4, Nhân vật Trương Sinh
- Xuất thân: Con nhà giàu có nhưng ít học
- Tính tình : Đa nghi, hay ghen, bảo thủ, độc đoán, vũ phu, thiếu lòng bao dung, tình nghĩa.
- Là người gây nên cái chết oan khuất của VN
- Nhưng xem xét đến cùng thì TS cũng chính là nạn nhân của xã hội phong kiến
5, Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo
a) Giá trị hiện thực
 Tác phảm đã phản ánh một cách chân thực số phận bất hạnh của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến qua hình tượng nhân vật VN
+ Lên án hiện thực xã hội phong kiến với đầy những bất công, vô lí. Xã hội ấy đã dung túng chế độ nam quyền hà khắc, trọng nam khinh nữ, cho người đàn ông cái quyền chà đạp lên số phận người phụ nữ. Ở xã hội đó, người phụ nữ không thể đứng ra để bảo vệ giá trị nhân phẩm của mình.
+ Phản ánh xã hội phong kiến với nhứng mâu thuẫn gây ra những cuộc chiến tranh phi nghĩa liên miên, làm cho đời sống người dân rơi vào bi kịch, bế tắc.
 b) Giá trị nhân đạo:
+ Khám phá, bênh vực, trân trọng những vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương.
+ Thể hiện niềm tin vào một tương lai tốt đẹp: đề cao giá trị nhân văn “ ở hiền thì gặp lành” và gửi gắm những ước mơ tốt đẹp ngàn đời của nhân dân ta.
+ Qua số phận đầy ngang trái, thiệt thòi, bất công của nhân vật VN, tác phẩm thể hiện sự thấu hiểu, xót xa và niềm cảm thông sâu sắc của tác giả.
+ Lên tiếng tố cáo chế độ phong kiến, chế độ nam quyền đã chà đạp lên quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc của con người. Đó cũng chính là giá trị nhân văn muôn thuở của nhân loại.
III) CÁC DẠNG ĐỀ
A) DẠNG ĐỀ - ĐỌC HIỂU
 Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
 “ Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt mà biến đi mất.”
 ( Theo sách Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2018)
Câu 1 ( 0,5 điểm) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác?
Câu 2  ( 0,5 điểm) Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp.
Câu 3 ( 0,5 điểm)  Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người như thế nào?
Câu 4 ( 1,5 điểm)  Có ý kiến cho rằng nếu nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc với chồng con thì kết truyện sẽ trọn vẹn hơn. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề này (Nêu ngắn gọn không phân tích)
Gợi ý:
1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “ Người con gái Nam Xương”. 
Tác giả: Nguyễn Dữ.
2. 
- Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên: "Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa."
- Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp: 
Chàng vội gọi, nàng vẫn dứng giữa dòng mà nói vọng vào rằng nàng cảm ơn đức của Linh Phi đã thề sống chết không bỏ. Nàng đa tạ tình chàng nhưng nàng chẳng thể trở về nhân gian được nữa".
3. Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người 
-   Vũ Nương là người sống nặng nghĩa nặng tình, luôn biết ơn người đã có công giúp mình, sống có trước có sau(với Linh Phi)
-   Nàng cũng là người bao dung nhận hậu (hiểu tấm lòng, ghi nhận sự ân hận của Trương Sinh)
=> Đó là một người phụ nữ tốt đẹp đáng được trân trọng, ngợi ca
4. 
-  Về ý kiến được nêu trong đề: Để Vũ Nương trở lại trần gian sông hạnh phúc bên chồng con là cách kết thúc quen thuộc trong truyện dân gian thể hiện mong ước ở hiền gặp lành, người tốt được đáp dền xứng đáng. ....
-> Cách kết thúc đó cũng có thể chấp nhận được. vì không trái với tinh thần truyện.
-  Tuy nhiên, cách kết thúc câu chuyện của Nguyễn Dữ mang lại những ý nghĩa sâu xa hơn:
+  Kết thúc đó phần nào vẫn thể hiện được quan niệm của người xưa: người tốt đẹp như Vũ Nương đã được trở về trần gian để giải oan, khẳng định sự trong sạch, thủy chung. 
+ Tính bi kịch của truyện : Khi xã hội phong kiến còn tồn tại bao bất công ngang trái, chiến tranh phi nghĩa vẫn còn Vũ Nương có trở lại thì hạnh phúc của nàng cũng khó bền lâu. Xã hội đó không cho những người như Vũ Nương cơ hội hạnh phúc. 
+ Đồng thời thể hiện niềm thương cảm cho số phận người phụ nữ trong xã hội xưa 
( Chấp nhận cách diễn đạt linh hoạt của học sinh chỉ cần đảm bảo ý chính
Câu hỏi: Theo em, những lí do nào đã dẫn đến bi kịch oan khuất mà VũNương phải chịu?
=> Gợi ý:
– Gây nên nỗi oan nghiệt trong cuộc đời Vũ Nương trước hết là lời nói ngây thơ của con trẻ nhưng sau đó là là tính ghen tuông của người chồng đa nghi vũ phu. Lời con trẻ thì ngây thơ vô tội nhưng lòng  ghen tuông của người lớn thì cố vin theo để hắt hủi, ruồng rẫy cho hả dạ. (Trực tiếp)
– Nhưng nói cho cùng Trương Sinh phũ phàng với vợ là do bản tính anh ta vốn vậy và còn vì đằng sau anh ta có sự hậu thuẫn của cả một chế độ nắm quyền trọng nam khinh nữ. Lễ giáo phong kiến hà khắc cho người đàn ông quyền hành vô độ với gia đình mình đặc biệt là với người phụ nữ cho nên không phảingẫu nhiên Hồ Xuân Hương đã so sánh phụ nữ với chiếc bánh trôi nước “rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn” bởi lẽ trong xã hội nam quyền ấy thì đàn ông quả thực làthượng đế có thể “nặn” ra hình dáng cuộc đời của người phụ nữ. Trương Sinh đã là một tội nhân bức tử Vũ Nương nhưng cuối cùng y vẫn vô can ngay cả khi nỗi oan khiên cuả Vũ Nương đã được làm sáng tỏ. (Gián tiếp)
– Ngoài ra cũng còn phải tính đến nhân tố khác cấu thành bi kịch Vũ Nương đó là chiến tranh phong kiến, chính chiến tranh phong kiến đã gây nên cảnh sinh li và sau đó góp phần tạo nên cảnh tử biệt. Nếu không có cảnh chiến tranh loạn li thì sẽ không xảy ra tình huống chia cách để rồi dẫn đến bi kịch oan khuất trên.(Gián tiếp)
– Liên hệ với thời điểm ra đời của tác phẩm là thế kỉ XVI khi chiến tranh phi nghĩa giữa các tập đoàn phong kiến Trịnh – Mạc, Lê – Trịnh kéo dài liên miên gây nên bao thảm cảnh sẽ thấy ý nghĩa hiện thực và hàm ý tốcáo của tác phẩm
3. Ý nghĩa chi tiết cái bóng:
a. Cách kể chuyện:
– Cái bóng là một chi tiết đặc sắc, là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo làm cho câu chuyện hấp dẫn hơn so với truyện cổ tích.
– Cái bóng là đầu mối, điểm nút của câu chuyện. Thắt nút là nó, mà mở nút cũng là nó.
b. Góp phần thể hiện tính cách nhân vật:
– Bé Đản ngây thơ
– Trương Sinh hồ đồ, đa nghi.
– Vũ Nương yêu thương chồng con.
c. Cái bóng góp phần tố cáo xã hội phong kiến tàn bạo chà đạp lên hạnh phúc của người phụ nữ vốn đã hết sức mong manh. Hãy viết đoạn văn nêu ý nghĩa của chi tiết “cái bóng”?
Tham khảo đoạn văn sau:
 Trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, chi tiết cái bóng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cách kể chuyện(1). “Cái bóng” có ý nghĩa thắt nút và mở nút câu chuyện (2). Trong những ngày chồng đi xa, vì thương nhớ chồng, vì không muốn con nhỏ thiếu vắng tình cảm của người cha, nên hàng đêm Vũ Nương chỉ bóng mình trên tường, nói dối con đó là cha nó(3). “Cái bóng” đã nói lên tình yêu sâu nặng mà nàng dành chồng, bởi nàng coi mình là hình còn chồng là bóng, gắn bó không rời dù xa vời cách trở! (4). “Cái bóng” còn là tấm lòng của người mẹ, nhắc nhở con về người cha nó chưa từng gặp mặt(5). Ngờ đâu, lòng thủy chung và sự hi sinh âm thầm của nàng lại phải trả giá bằng cái chết bi thảm(6). Bé Đản mới ba tuổi, còn ngây thơ, chưa hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin là có một người cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhưng nín thít và không bao giờ bế nó nên khi Trương Sinh hỏi đã trả lời: “Thế ông cũng là cha tôi ư?”(7). Lời nói của bé Đản về người cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không chung thủy, nảy sinh thái độ ghen tuông của Trương Sinh và chàng lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi, đẩy nàng đến cái chết đầy oan ức(8). Ngòi bút nhà văn xót xa đau đớn, thể hiện sâu sắc trái tim nhân đạo của ông(9). Chung với tấm lòng dân gian, Nguyễn Dữ đau cùng nàng Vũ Nương tội nghiệp, bất hạnh: “Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió”.”(10). Bao nhiêu là đau đớn trong lời kêu than của Vũ Nương!(11).“Cái bóng” cũng là chi tiết mở nút câu chuyện(12). Chàng Trương sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của mình trên tường(13). Bao nhiêu nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nương đều được hóa giải nhờ “cái bóng”(14). Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết “cái bóng” đã làm cho cái chết của Vũ Nương thêm oan ức; giá trị tố cáo xã hội bất công đương thời, cái xã hội mà ở đó người phụ nữ không thể có hạnh phúc, càng thêm sâu sắc hơn(15).
ĐỀ BÀI:
Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
 Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
 - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳngthể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt mà biến đi mất.
 (Theo sách Ngữ văn 9, tập 1, trang 48, NXB Giáo dục, 2014)
 1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác?
 2. Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫngián tiếp.
 3. Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người như thế nào?
 4. Có ý kiến cho rằng nếu nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc với chồng con thìkết truyện sẽ trọn vẹn hơn. Hãy trình bày suy nghĩ của em về vấn đề này bằng một đoạn văn tổng hợp - phân tích - tổng hợp khoảng 12-15 câu.Trong đoạn có một câu ghép và một câuchứa thành phần khởi ngữ (yêu cầu gạch chân, chú thích rõ).
GỢI Ý
 1
Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “ Người con gái Nam Xương”. Tác giả: Nguyễn Dữ.
 2
 - Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên: 0.5 điểm
	+ Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
	+ Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp: Chàng vội gọi, nàng vẫn dứng giữa dòng mà nói vọng vào rằng nàng cảm ơn đức của Linh Phi đã thề sống chết không bỏ. Nàng đa tạ tình chàng nhưng nàng chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
 (Chấp nhận cách diễn đạt linh hoạt của học sinh chỉ cần đảm bảo ý chính và chuyển cách ngôi, thay đổi hình thức câu cho phù hợp)
 3
Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người như thế nào?
 - Vũ Nương là người sống nặng nghĩa nặng tình, luôn biết ơn người đã có công giúp mình, sống có trước có sau (với Linh Phi)
 - Nàng cũng là người bao dung nhận hậu (hiểu tấm lòng, ghi nhận sự ân hận của Trương Sinh)
 => Đó là một người phụ nữ tốt đẹp đáng được trân trọng, ngợi ca.
4
Có ý kiến cho rằng: ở phần kết thúc truyện nếu nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc với chồng con thì câu chuyện sẽ trọn vẹn hơn. Hãy trình bày suy nghĩ của em về vấn đề này bằng một đoạn văn tổng hợp – phân tích – tổng hợp khoảng 12-15 câu. Trong đoạn có một câu ghép và một câu chứa thành phần khởi ngữ ( yêu cầu gạch chân, chú thích rõ).
 - Về ý kiến được nêu trong đề: Để Vũ Nương trở lại trần gian sông hạnh phúc bên chồng con là cách kết thúc quen thuộc trong truyện dân gian thể hiện mong ước ở hiền gặp lành, người tốt được đáp dền xứng đáng. Điều này thể hiện tinh thần nhân đạo của dân tộc ta từ xa xưa. Cách kết thúc đó cũng có thể chấp nhận được.
 - Tuy nhiên, cách kết thúc câu chuyện của Nguyễn Dữ mang lại những ý nghĩa sâu xa hơn:
 + Kết thúc đó phần nào vẫn thể hiện được quan niệm của người xưa: người tốt đẹp như Vũ Nương không thể chết trong tủi hờn, oan trái, nàng có một cuộc sống thanh thản, không buồn lo oan khuất nơi động rùa. Nàng cũng đã được trở về trần gian để cởi bỏ mối oan tình, khẳng định sự trong sạch, thủy chung.
 + Tuy nhiên, nguyễn Dữ lựa chọn cách kết thúc khiến câu chuyện không hoàn toàn mất đi màu sắc bi kịch khi để Vũ Nương không thể trở lại cuộc sống trần gian. Ông muốn chúng ta hiểu rằng khi xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ còn tồn tại bao bất cong ngang trái, khi chiến tranh phi nghĩa vẫn còn thì Vũ Nương có trở lại hạnh phúc của nàng cũng khó bền lâu. Xã hội đó không cho những người như Vũ Nương cơ hội hạnh phúc. Kết thúc này cho thấy cái nhìn hiện thực sâu sắc của nhà văn.
 Trong đoạn có một câu ghép và một câu chứa thành phần khởi ngữ (yêu cầu gạch chân, chú thích rõ).
ĐỀ BÀI:
Câu 1: Cho đoạn trích và thực hiện yêu cầu:
“Chàng tuy giận là nàng thất tiết  nhưng việc chót đã qua rồi!”.
a) Thuộc văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”, tác giả Nguyễn Dữ.
b) Xác định các phép liên kết và phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn trích trên.
- Phép lặp: chàng, nàng.
- Phép thế: nó, bấy giờ.
c) Chi tiết nào trong đoạn trích là quan trọng nhất? Nêu ý nghĩa chi tiết đó?
- Chi tiết quan trọng nhất trong đoạn trích là chi tiết cái bóng.
- Ý ý nghĩa chi tiết đó:
+ Tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ, hấp dẫn.
+ Là biểu tượng của tình yêu thương, lòng chung thủy, là nguyên nhân trực tiếp của nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nhân vật Vũ Nương.
+ Làm nên sự hối hận của Trương Sinh và giải oan cho Vũ Nương.
+ Làm tăng giá trị tố cáo xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với người phụ nữ.
Câu 2: Dựa vào những từ ngữ gạch chân, em hãy cho biết lời nói của nhân vật Vũ Nương sau đây liên quan đến phương châm hội thoại nào?
 “Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trờ về nhân gian được nữa.”
⟶ Lời nói của Vũ Nương liên quan đến phương châm lịch sự.
Câu 3: Cho đoạn văn sau: “Chàng bèn theo lời  biến đi mất”.
a) Xác định phương thức biểu đạt chính.
⟶ Phương thức tự sự.
b) Trong đoạn văn trên lời thoại của nhân vật được tác giả sử dụng cách dẫn nào?
⟶ Trực tiếp.
c) Tìm từ Hán Việt trong các từ sau: đa tạ, loang loáng, sống chết, nhân gian.
⟶ Từ Hán Việt: đa tạ, nhân gian.
Câu 4: Ý nghĩa của các yếu tố kì ảo trong “Chuyện người con gái Nam Xương”.
- Các yếu tố kì ảo:
+ Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
+ Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi tiệc yến và gặp Vũ Nương – người cùng làng đã chết, được sứ giả của Linh Phi rẽ nước đưa về dương thế.
+ Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang, lung linh huyền ảo với kiệu hoa, võng lọng  lúc ẩn, lúc hiện rồi bóng Vũ Nương mờ nhạt dần rồi biến mất.
- Ý nghĩa của những yếu tố kì ảo:
+ Làm hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương – một con người dù đã ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, vẫn khao khát được phục hồi danh dự.
+ Tạo nên cách kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân về sự công bằng trong cuộc đời – người tốt dù có trải qua bao oan khuất, cuối cùng cũng được minh oan.
+ Tình tiết Vũ Nương trở lại dương thế: Hạnh phúc dương thế của những con người như Vũ Nương khao khát chỉ là ảo ảnh thoáng chốc, khó lòng tìm thấy được. Điều đó khẳng định niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
B) DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Đề bài: Phân tích nhân vật của VN trong tác phẩm Chuyện người con gái của Nam Xương của Nguyễn Dữ
Phân tích đề:
- Thể loại: Nghị luận về một nhân vật văn học.
- Phạm vi kiến thức: Tác phẩm Chuyện người con gái của Nam Xương của Nguyễn Dữ
Dàn ý:
1, Mở bài
- ND là nhà văn nổi tiếng ở thế kỉ XVI với tác phẩm Truyền kì mạn lục, trong đó Chuyện người con gái của Nam Xương là một trong những truyện tiêu biểu.
- Truyện viết về nàng Vũ Nương, một người phụ nữ đẹp người đẹp nết nhưng lại có số phận bất hạnh khổ đau.
2, Thân bài
* Luận điểm 1: Vũ Nương là một người phụ nữ đẹp người, đẹp nết
- Ngay từ đầu truyện Vũ Nương đã được giới thiệu là người phụ nữ đẹp người đẹp nết “ tính đã thùy mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp”.
- Trong xã hội phong kiến, một người phụ nữ đẹp phải hội tụ đủ các yếu tố: “ tam tòng, tứ đức”, “ công, dung, ngôn, hạnh”. Trong đó, dung chính là vẻ bề ngoài của nàng mà TS đã xin mẹ “ đem 100 lạng vàng cưới về:. Chi tiết này đã tô đậm vẻ đẹp nhan sắc và phẩm chất của nagf.
-> Nhân vật Vũ Nương đã được tác giả khắc hạo với nhứng nét chân dung về người phụ nữ mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất trong xã hội phong kiến.
Song có thể hiểu thật chi tiết về Vũ Nương, chunga ta cần phải đặt nhân vật trong những hoàn cảnh và mối quan hệ khác nhau:
Luận cứ 1: Trong mối quan hệ với chồng: Nàng là người vợ thủy chung, yêu thương chồng hết mực.
* - Trong cuộc sống vợ chồng bình thường: nàng hiểu chồng có tính “đa nghi” , “ phòng ngừa quá mức” nên Vũ Nương đã khéo léo cư xử đúng mực, nhường nhịn, giữ gìn khuôn phép nên không lúc nào vợ chồng bất hòa.
-> Nàng là người phụ nữ hiểu chồng, biết mình, người phụ nữ đức hạnh. Qua đây ta thấy đã hé lộ mâu thuẫn tính cách giữa hai người và đầy tính dự báo.
* Khi xa chồng:
- Vũ Nương là người vợ thủy chung yêu thương chồng hết mực. Nỗi nhớ chồng cứ đi cùng năm tháng: “ mpooix khi bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi”, nàng lại “ thổn thức tâm tình, buồn thương da diết”.
- Nàng mơ về một tương lai gần sẽ lại bên choingf như hình với bóng: Dỗ con, nagf chỉ cái bóng của mình trên vách mà rằng cha Đản.
- Tiết hạnh ấy được khẳng định trong câu nói thanh minh, phân trần sau này của nàng với chồng: “ Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót”.
-> Qua taam trạng bâng khuâng, nhớ thương, đau buồn của Vũ Nương, Nguyễn Du vừa cảm thông vừa ca ngợi tấm lòng son sắc, thủy chung của nàng. Và nỗi nhớ ấy, tâm trạng ấy cũng chính là tâm trạng chung của những người phụ nữ trong thời loạn lạc, chiến tranh.
* Khi bị chồng nghi oan:
- Nàng hết sức phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng trinh bạch của mình:
+ Trước hết, nàng nhắc đến thân phận của mình để có được tình nghĩa vợ chồng: “ Thiếp con kẻ khó được nâng tựa nhà giau”
+ Thiếp theo, nàng khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng, vẹn nguyên chờ chồng: “ Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết”.
+ Cuối cùng, nàng cầu xin chồng đừng nghi oan : “ Dám xin bày tỏ đ

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_chuyen_de_chuyen_van_xuoi_chu_han_trung_da.doc