Giáo án Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Truyện hiện đại Việt Nam kì 1

1, Tác giả

- Kim Lân ( 1920 – 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh.

 - Ông là một nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Ông thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông viết chân thực, xúc động về cuộc sống và người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ- những con người gắn bó tha thiết với quê hương và cách mạng. Trong tác phẩm của Kim Lân luôn thấp thoáng cuộc sống và con người của làng quê Việt Nam nghèo khổ, thiếu thốn mà vẫn yêu đời; thật thà chất phác mà thông minh, hóm hỉnh, tài hoa.

 - Tác phẩm chính : Nên vợ nên chồng ( tập truyện ngắn, 1955, con chó xấu xí ( tập truyện ngắn, 1962).

 - Năm 2001; Kim Lân được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

- Phong cách nghệ thuật: Kim Lân có một lối viết rất tự nhiên, chậm rãi, nhẹ nhàng, hóm hỉnh và giàu cảm xúc; cách miêu tả rất gần gũi, chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật.

 

doc 130 trang phuongnguyen 02/08/2022 26160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Truyện hiện đại Việt Nam kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Truyện hiện đại Việt Nam kì 1

Giáo án Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Truyện hiện đại Việt Nam kì 1
 Chuyên đề: TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM KÌ 1
 VĂN BẢN: LÀNG
( Kim Lân)
I, KIẾN THỨC CƠ BẢN
1, Tác giả
- Kim Lân ( 1920 – 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh.
	- Ông là một nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Ông thường viết về nông thôn và người nông dân.. Ông viết chân thực, xúc động về cuộc sống và người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ- những con người gắn bó tha thiết với quê hương và cách mạng. Trong tác phẩm của Kim Lân luôn thấp thoáng cuộc sống và con người của làng quê Việt Nam nghèo khổ, thiếu thốn mà vẫn yêu đời; thật thà chất phác mà thông minh, hóm hỉnh, tài hoa.
	- Tác phẩm chính : Nên vợ nên chồng ( tập truyện ngắn, 1955, con chó xấu xí ( tập truyện ngắn, 1962).
	- Năm 2001; Kim Lân được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Phong cách nghệ thuật: Kim Lân có một lối viết rất tự nhiên, chậm rãi, nhẹ nhàng, hóm hỉnh và giàu cảm xúc; cách miêu tả rất gần gũi, chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật.
2, Văn bản
* Hoàn cảnh sáng tác
	Truyện ngắn làng được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng trên tạp trí văn nghệ năm 1948.
* Ngôi kể: 
- Truyện được kể theo ngôi thứ 3
- Tác dụng: Làm cho câu chuyện trở nên khách quan và tạo cảm giác chân thực cho người đọc.
* Tóm tắt truyện:
	Truyện kể về ông Hai rất yêu làng, yêu nước. Khi pháp quay trở lại xâm lược, ông phải rời làng đi tản cư nên rất nhớ làng, vì thế ông thường ra phòng thông tin đến nghe tin tức kháng chiến.
	- Ở khu tán cư, ông nghe được tin làng Chợ Dầu là làng Việt gian theo Tây. Ông rất bàng hoàng, xấu hổ, lo lắng sợ tin này loan ra thì người dân làng Dầu ở đây biết sống ra sao. Suốt mấy ngày trời ông chẳng dám đi đâu. Rồi tin này ai cũng biết. Nhà ông và những người dân làng Dầu đều bị xa lánh và khinh bỉ. Trong hoàn cảnh bế tắc, tuyệt vọng đó ông dù yêu làng nhưng vẫn không đồng tình với hành động theo Tây của làng. Ông vẫn quyết giữ trọn lòng trung thành với Cách mạng, với kháng chiến và ông chỉ biết tâm sự điều đó với con trai của mình.
- Cuối cùng, ông chủ tịch xã của làng Chợ Dầu lên khu tản cư để cài chính tín làng Dầu theo Tây. Ông rất vui đi khoe tin với tất cả mọi người. Ông nhủ lòng càng phải yêu làng, yêu nước hơn nữa.
* Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo: ông Hai rất yêu làng. Lúc nào ông cũng tự hào và khoe về ngôi làng của mình với sự giàu có và tinh thần kháng chiến. Nhưng đột nhiên ông Hai nghe được từ miệng những người tản cư cái tin làng Chợ Dầu quê ông theo giặc: “ Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây”
	Đây là một tình huống đặc biệt gay gắt để bộc lộ sâu sắc tình cảm của ông Hai.
	- Nghệ thuật xây dựng nhân vật; đặt nhân vật vào tình huống căng thẳng kịch tính để bộc lộ chiều sâu tâm trạng. Diễn biến tâm lý nhân vật được miêu tả qua các ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đầy ám ảnh day dứt.
	- Ngôn ngữ kể chuyện: linh hoạt tự nhiên giầu tính khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân, thể hiện thành công cá tính của nhân vật. Có nhiều chi tiết sinh động hơn.
	- Điểm nhìn trần thuật : nhân vật chính, ông Hai kể. Cách trần thuật của tác giả linh hoạt, tự nhiên, có nhiều chi tiết sinh họt.
	- Bố cục truyện chặt chẽ, mạch lạc.
* Nội dung:
Truyện diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng, yêu quê hương, đất nước và tinh thần Cách mạng của nhân vật ông Hai,. Qua đó tác phẩm cho thấy một biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
3, Ý nghĩa nhan đề
- Xuyên suốt tác phẩm, nhà văn kể về làng Chợ Dầu nhưng không lấy tên tác phẩm là Làng Chợ Dầu”. Nếu lấy tên tác phẩm là “ Làng Chợ Dầu” thì câu chuyện sẽ trở thành chuyện riêng của một làng cụ thể, ông Hai sẽ trở thành người nông dân cụ thể của làng Chợ Dầu ấy. Như vây, chủ đề, tư tưởng của truyện bị bó hẹp, không mang ý nghĩa khái quát.
- Tác giả đã sử dụng một danh từ chung là “ Làng”, mang ý nghĩa khái quát để đặt tên cho tác phẩm. Đó sẽ là một câu chuyện về những làng quê nước ta trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp; ông Hai sẽ trở thành nhân vật biểu tượng cho người nông dân VN yêu làng, yêu nước. Như vậy, chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa của truyện được mở rộng.
II, Đọc- hiểu văn bản
1, Tình huống truyện và ý nghĩa của tình huống chuyện
Tình huống truyện đặc sắc: Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo Tây
+ Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống đối nghịch với tình cảm, niềm tự hào: Một con người vốn yêu làng và luôn hãnh diện về nó thì bỗng nghe tin làng tập tề theo giặc
+ Tình huống bất ngờ ấy đã bộc lộ một cách sâu sắc, mạnh mẽ tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai
Ý nghĩa của tình huống chuyện
+ Về mặt kết cấu của truyện: Tình huống này phù hợp với diễn biến của truyện, tô đậm tình yêu làng, yêu nước của người nông dân Việt Nam mà tiêu biểu là nhân vật ông Hai
+ Về mặt nghệ thuật: Tình huống chuyện đã tạo nên một cái thắt núi cho câu chuyện, tạo điều kiện để bộc lộ mạnh mẽ tâm trạng và phẩm chất của nhân vật, góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm
2, Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai:
a, Người nông dân mang tình yêu làng tha thiết
Ông tự hào, hãnh diện về làng và kể nó với niềm say mê, náo nức đến lạ thường:
+ Trước cách mạng tháng tám: Ông khoe con đường làng lát toàn đá xanh, trời mưa đi chẳng lấm chân; ông khoe sinh phần của một vị quan tổng đốc trong làng
+ Khi kháng chiến bùng nổ: Ông khoe về một làng quê đi theo kháng chiến làm cách mạng; ông kể một cách rành rọt những hộ, những ụ, những giao thông hầm hào; ...
Khi buộc ông phải tảm cư, ông Hai đã rất nhớ về làng:
+ Ông thường xuyên chạy sang nhà bác Thứ để kể lể đủ thứ chuyện về làng, để ơi đi cái nỗi nhớ làng
+ Ông kể cho sướng cái miệng, cho vơi cái lòng mà không cần biết người nghe có thích hay không
+ Ông thường xuyên theo dõi tình hình của làng cũng như tình hình chiến sự
Tạo ra một hoàn cảnh đặc biệt, Kim Lân đã thể hiện một cách rất tự nhiên, chân thực tình cảm, niềm tự hào của ông Hai đối với làng chợ Dầu của mình 
b, Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc:
. Ban đầu , ông chết lặng vì đau đớn, tủi hổ như không thể điều khiển được cơ thể của mình: “Có ông lão nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng hẳn đi, tưởng như không thở được”
Cái tin ấy quá bất ngờ và khi trấn tĩnh lại, ông còn cố không tin vào cái tin dữ ấy. Nhưng rồi những người đi tản cư kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên”, “mắt thấy tai nghe”, làm ông không thể không tin
. Sau giây phút ấy, tất cả dường như sụp đổ, tâm trí ông bị ám ảnh, lo lắng, day dứt:
Ông vờ lảng ra chỗ khác, rồi về thẳng nhà. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”
Về đến nhà ông nằm vật ra giường, nhìn lũ con, tủi thân mà “nước mắt ông cứ tràn ra”
Muôn vàn nỗi lo ùa về trông tâm trí ông
+ Ông lo cho số phận của những đứa con rồi sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian: “ Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu” 
+ Ông lo cho bao nhiêu người tản cư làng ông sẽ bị khinh, tẩy chay, thù hằn, ghê tởm: “Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian!... Suốt cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước...”
+ Ông lo cho tương lai của gia đình rồi sẽ đi đâu, về đâu, làm ăn sinh sống ra sao: “Rồi đây biết làm ăn, buôn bán làm sao? Ai người ta chứa”
Một loại những câu hỏi gợi lên tâm trạng khủng hoảng, rối răm, không có lối thoát của ông Hai
Trong trạng thái khủng hoảng, giận dữ ông nắm chặt hai tay mà rít: “chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để rồi nhục nhã thế này”
Niềm tin bị phảm bội, những mối nghi ngờ bùng lên và giằng xé trong ông: “ông kiểm điểm từng người trong óc”
. Mấy ngày sau đó, ông hoang mang, sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh: 
Ông không dám đi đâu, chỉ quẩn quanh ở nhà và nghe ngóng tình hình ngoài: “một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng nói cười xa xa ông cũng chột dạ”
Lúc nào ông cũng nơm nớp, hoang mang, lo sợ tưởng như người ta để ý đến, bàn tán đến “cái chuyện ấy”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam nhông... là ông lùi ra một góc, nín thít: “Thôi lại chuyện ấy rồi!”
Ông không giám nói chuyện với vợ, hay ông không giám nhìn thẳng vào thực tế phũ phàng đang làm ông đớn đau
. Tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước đã dẫn đến cuộc xung đột nội tâm ở ông Hai.
Ông Hai rơi vào tình trạng khủng hoảng, tuyệt vọng và bế tắc hoàn toàn:
+ Ông thoáng có ý nghĩ “hay là trở về làng” – rồi ông lại gạt bỏ ý nghĩ về làng bởi “làng đã theo Tây, về làng là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở về kiếp sống nô lệ” 
+ Buộc phải lựa chọn một, ông đã tự xác định một cách đau đớn nhưng dứt khoát “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù”
Quyết định của ông Hai đã khẳng định tình yêu nước mạnh mẽ , thiêng liêng, rộng lớn, bao trùm lên tình cảm của làng quê. Điều gì đã khiến ông có sự lựa chọn đó? Phải chăng chính niềm tin vào Đảng, cách mạng, kháng chiến đã hướng ông có sự lựa chọn đó
Nhưng dù đã dứt khoát như thế, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với nơi mà ông đã sinh ra, lớn lên và gắn bó đến gần hết cuộc đời. Bởi vậy, ông muốn được tâm sự, như để phân bua, để minh oan, cởi bỏ nỗi lòng
+ Ông rút hết nỗi lòng vào những lời thủ thỉ, tâm sự với đứa con ngây thơ, bé bỏng 
+ Tình yêu sâu nặng với làng, nếu ông muốn lí trí và trái tom bé bỏng của con phải khắc sâu, ghi nhớ câu: “Nhà ta ở làng chợ Dầu” – nơi chôn rau cắt rốn của bố con ông.
+ Ông nhắc cho con về tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cụ Hồ của bố con ông: “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu, trên cổ soi xét cho bố con ông”
+ Ông khẳng định tình cảm sâu nặng, bền vững và rất thiêng liêng ấy: “Cái lòng của bố con ong là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì có bao giờ dám đơn sai”
Dưới hình thức trò chuyện, tâm sự với đứa con, nhưng thực chất là lời tư vấn, để tự minh oan và khẳng định tấm lòng thủy chung cảu mình với làng, kháng chiến, cách mạng; để làm vơi đi phần nào những khổ tâm đã dằn vặt ông bấy lâu nay
Qua diễn biến tâm trạng của ông Hai, Kim Lân đã khám phá và làm nổi bật những nét đẹp trong tâm hồn người nông dân cách mạng: hài hòa giữa tình yêu làng và lòng yêu nước, nhiệt tình cách mạng
c, Khi nghe tin làng cải chính:
Khi nghe tin làng cải chính làng chợ Dầu không theo giặc, như có một phép hồi sinh khiến thái độ ông Hai thay đổi hẳn: “Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”
Nó giúp rũ sạch mọi đau khổ, tủi nhục, bế tắc và đưa ông trở về với “thói quen” cũ, lật đật đi khắp nơi khoe làng: “Tây nó đốt nhà tôi rồi các bác ạ! Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên đây cải chính cái làng Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo, láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả”
Phải chăng, khi niềm tin và tình yêu bị phản bội, bị dồn nén trong những dằn vặt, khủng hoảng quá lâu dễ khiến con người ta có những suy nghĩ không bình thường?
+ Đối với người nông dân, căn nhà là tất cả cơ nghiệp, là biết bao công cày cuốc mà nên. Vậy mà ông sung sướng, hể hả loan báo cho mọi người biết cái tin “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ, đốt nhẵn!” một cách tự hào như một niềm vui,niềm hạnh phúc.
+ Nhưng ngôi nhà là tài sản riêng, dù có mất nhưng danh dự vẫn còn, thế là ông vui, ông hạnh phúc
+ Đó là minh chứng hùng hồn, chứng minh cho làng ông, cho bố con gia đình ông và những người tản cư trên đây không theo giặc, vẫn một lòng thủy chung, tình nghĩa và sẵn sàng hi sinh tất cả cho kháng chiến
Ông Hai chỉ là một người nông dân bình thường như bao người nông dân khác nhưng ông đã biết hi sinh tài sản riêng của mình cho kháng chiến. Điều này cho thấy cuộc kháng chiến chống Pháp đã đi sâu và tiềm thức của người dân để trở thành cuộc kháng chiến toàn dân. 
Ông phấn khởi mua quà về chia cho các con và có ý định nuôi con lơn để ăn mừng ...
Tình yêu làng và lòng yêu nước của ông Hai thực sự sâu sắc và khiến người đọc vô cùng cảm động. Tin cải chính đã trả lại cho ông tình yêu, niềm tự hào sâu sắc về làng. Nó đã xây dựng lên trong ông những “bức tường thành” vững trắc không súng đạn nào có thể công phá, cháy rụi được
III- ĐỀ BÀI LUYỆN TẬP: 
A) DẠNG ĐỀ ĐỌC- HIỂU
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“Ông nằm vật trên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.”
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2015)
Câu 1: Nhân vật ông lão được nói đến trong đoạn trích trên là ai? “ Ông lão” đang trong hoàn cảnh như thế nào?
 Câu 2: Phân tích giá trị của phép điệp và phép liệt kê trong đoạn trích. Giải thích từ “ bông phèng, khướt”, so sánh điểm giống và khác nhau giữa hai từ “ miên man” và “mê man”. 
Câu 3: Chỉ rõ tác dụng của hình thức ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 4: “ Ồ”, “ Chao ôi” là thành phần biệt lập cảm thán hay câu cảm thán? Vì sao? Những từ đó là lời của ai? Có ý nghĩa gì?
Câu 5: Phân tích và chỉ ra câu văn sau thuộc loại câu nào: Cũng hát hỏng, bông :phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày.
Câu 6: Điều gì khiến ông lão cảm thấy “náo nức hẳn lên”? Lẽ ra nhớ làng như vậy, nhân vật sẽ rất muốn về làng nhưng vì sao ở phần sau của truyện, nhân vật lại có suy nghĩ: “Về làm gì cái làng ấy nữa.” Từ đó, em hiểu gì về nhân vật này?
Câu 7: Cảm nhận của em bằng một đoạn văn về tình cảm của nhân vật ông Hai trong đoạn văn trên( có sử dụng câu ghép và câu có chứa thành phần phụ chú)
GỢI Ý:
Câu 1:
- Nhân vật ông lão: Ông Hai, ông đang trong hoàn cảnh rất yêu làng nhưng phải xa làng, đi tản cư.
Câu 2. 
- Phép điệp “ lại nghĩ”( 2 lần), “ lại muốn”( 2 lần), “nhớ làng”- “nhớ cái làng” diễn tả chân thực nỗi nhớ làng, khao khát trở về làng của ông Hai khi nghĩ về làng, cho thấy sự gắn bó và tình yêu làng của ông.
- Phép liệt kê: “ hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc”, “ đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá” làm rõ những kỉ niệm của ông Hai về những ngày tham gia kháng chiến ở làng. Mọi thứ như một thước phim quay chậm, hiện lên rõ nét trong tâm trí ông, cho thấy nỗi nhớ làng của ông thật đậm sâu, nồng nàn, tha thiết.
- Giải thích:
+ Bông phèng: Nói đùa một cách dễ dãi, không cần có ý nghĩa
+ Khướt: Mệt lắm, vất vả lắm, lâu lắm. 
- So sánh hai từ “miên man và mê man”:
+ Giống nhau: Đều nói về một việc làm hoặc suy nghĩ nào đó kéo dài trong một thời gian lâu, hết sức tập trung.
+ Khác nhau: hai từ có sắc thái khác nhau: “mê man” là biểu hiện của sự say sưa, thích thú của người làm việc hoặc suy nghĩ, còn “ miên man” là một suy nghĩ hoặc việc làm kéo dài.
Câu 3. 
- Đoạn trích có sử dụng hình thức ngôn ngữ độc thoại nột tâm: “Ồ, sao mà độ ấy vui thế. 9.{}Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chua? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm.”
- Tác dụng: miêu tả chân thực, sinh động sự quan tâm thường trực tới chuyện làng của ông Hai, qua đó cho thấy tình yêu làng và tinh thần kháng chiến của ồng.
Câu 4. 
- “ Ồ” là thành phần biệt lập cảm thán vì nó không nằm trong nghĩa sự việc của câu mà thể hiện cảm xúc của nhân vật.
- “ Chao ôi!” là câu cảm thán vì đứng độc lập, tách biệt với câu sau nó; kết thức bằng dấu chấm than và bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật.
- Những từ đó là lời của người dẫn truyện thể hiện cảm xúc vui sướng của nhân vật ông Hai khi nghĩ về làng.
Câu 5. Câu văn: Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày.
Thuộc loại câu rút gọn thành phần chủ ngữ.
Câu 6. 
- Ông lão cảm thấy náo nức hẳn lên vì: ông nghĩ về cái làng của ông, nghĩ về tinh thần kháng chiến của anh em, đồng chí ở làng ông
- Ở phần sau của truyện, ông Hai không muốn về làng nữa vì: ông nghe tin làng Chợ Dầu Việt gian theo Tây ; sau khi đấu tranh nội tâm ông đã đi đến quyết định: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.”, ông đã đặt tình yêu nước, lòng chung thuỷ với kháng chiến, với cách mạng lên trên tình yêu làng
=>Từ đó, ta thấy ông Hai là một người nông dân có tình cảm yêu làng, yêu nước tha thiết
Câu 7. 
- Hình thức: một đoạn văn, có sử có sử dụng câu ghép và câu có chứa thành phần phụ chú.
- Nội dung và giới hạn: Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật ông Hai trong đoạn văn trên
Cụ thể như sau: 
**Viết câu mở đoạn: Nêu tác giả, tác phẩm, nội dung chính cần cảm nhận.
Ví dụ: Đoạn văn trên trích trong văn bản “ Làng” của nhà văn Kim Lân- nhà văn có sở trường về truyện ngắn- đã rất thành công trong việc thể hiện tâm trạng vui sướng của ông Hai khi nghĩ về làng chợ Dầu của mình. 
**Viết các câu thân đoạn: Gồm các ý cơ bản sau:
- Ông/ luôn tự hào về làng của mình vì làng ông /là làng kháng chiến. Ông đang trong hoàn cảnh rất yêu làng nhưng phải xa làng, đi tản cư.
- Bằng những chi tiết nghệ thuật nhà văn Kim Lâm đã làm rõ tâm trạng của ông Hai. Phép điệp “ lại nghĩ”( 2 lần), “ lại muốn”( 2 lần), “nhớ làng”- “nhớ cái làng” diễn tả chân thực nỗi nhớ làng, khao khát trở về làng của ông Hai khi nghĩ về làng, cho thấy sự gắn bó và tình yêu làng của ông. 
- Phép liệt kê: “ hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc”, “ đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá” làm rõ những kỉ niệm của ông Hai về những ngày tham gia kháng chiến ở làng. 
- Mọi thứ như một thước phim quay chậm, hiện lên rõ nét trong tâm trí ông, cho thấy nỗi nhớ làng của ông thật đậm sâu, nồng nàn, tha thiết. 
- Tác giả sử dụng thành phần biệt lập cảm thán “ồ”, câu cảm thán “ Chao ôi!” đồng thời những từ đó là lời của người dẫn truyện đã thể hiện rõ cảm xúc vui sướng của nhân vật ông Hai khi nghĩ về làng. Tác giả sử dụng câu rút gọn thành phần chủ ngữ: “Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày”, càng thể hiện rõ hơn tâm trạng nhớ làng của ông.
- Ông luôn nhớ ngày còn ở làng, ông cùng với anh em tham gia vào công việc kháng chiến làm cho ông lại náo nức vui sướng. Ông khao khát được trở lại những ngày đó. Đoạn trích có sử dụng hình thức ngôn ngữ độc thoại nột tâm: “Ồ, sao mà độ ấy vui thế. 9.{}Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chua? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm.”, đã miêu tả chân thực, sinh động sự quan tâm thường trực tới chuyện làng của ông Hai, qua đó cho thấy tình yêu làng và tinh thần kháng chiến của ông Hai thật sâu sắc. 
**Viết câu kết đoạn: Khẳng đinh lại vấn đề về nghệ thuật và nội dung của đoạn trích.
Ví dụ: Tóm lại, với việc sử dụng thành công biện pháp nghệ thuật liệt kê, điệp ngữ, sử dụng câu cảm, thành phần cảm thán,đoạn văn đã diễn tả sâu sắc tình yêu làng của ông Hai trong hoàn cảnh phải xa làng đi tản cư.
Thành phần phụ chú: nhà văn có sở trường về truyện ngắn
Câu gép: - Ông/ luôn tự hào về làng của mình vì /là làng kháng chiến. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
 Đọc đoạn trích sau trong tác phẩm Làng của nhà văn Kim Lân và trả lời câu hỏi:
 “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây...”, cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên trong tâm trí ông.
 Hay là quay về làng?...
 Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ...
 Nước mắt ông giàn ra. Về làng tức là chịu quay đầu lại làm nô lệ cho thằng Tây[...].
 Ông Hai nghĩ rợn cả người. Cả cuộc đời đen tối, lầm than cũ nổi lên trong ý nghĩ ông. Ông không thể về cái làng ấy được nữa. Về bây giờ ra ông chịu mất hết à?
 Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.
Câu 1: Đoạn trích trên thuộc tác phầm nào, của tác giả nào? 
Câu 2: Trình bày hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa nhan đề của văn bản chứa đoạn trích?
Câu 3: Nêu tinh huống truyện cơ bản của tác phẩm trên.
Câu 4: Tìm lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích? cho biết dấu hiệu nhận biết đó là lời dẫn trực tiếp?
Câu 5: Đoạn văn trên sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? Nêu tác dụng của việc sử dụng hình thức ngôn ngữ ?
Câu 6: Tâm trạng của ông Hai được thể hiện ntn qua câu "Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù".?
Câu 7: Câu chuyện được kể ở ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể đó?
Câu 8: Tác giả đã đặt điểm nhìn trần thuật vào nhân vật nào? Cách chọn điểm nhìn trần thuật đó có tác dụng gì? 
Gợi ý:
Câu 1: Đoạn trích trên thuộc văn bản “ Làng” của tác giả Kim Lân
Câu 2:
* Hoàn cảnh sáng tác
	Truyện ngắn làng được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng trên tạp trí văn nghệ năm 1948.
* Ý nghĩa nhan đề:
- Xuyên suốt tác phẩm, nhà văn kể về làng Chợ Dầu nhưng không lấy tên tác phẩm là Làng Chợ Dầu”. Nếu lấy tên tác phẩm là “ Làng Chợ Dầu” thì câu chuyện sẽ trở thành chuyện riêng của một làng cụ thể, ông Hai sẽ trở thành người nông dân cụ thể của làng Chợ Dầu ấy. Như vây, chủ đề, tư tưởng của truyện bị bó hẹp, không mang ý nghĩa khái quát.
- Tac giả đã sử dụng một danh từ chung là “ Làng”, mang ý nghĩa khái quát để đặt tên cho tác phẩm. Đó sẽ là một câu chuyện về những làng quê nước ta trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp; ông Hai sẽ trở thành nhân vật biểu tượng cho người nông dân VN yêu làng, yêu nước. Như vậy, chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa của truyện được mở rộng.
Câu 3: Tình huống truyện đặc sắc: Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo Tây
+ Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống đối nghịch với tình cảm, niềm tự hào: Một con người vốn yêu làng và luôn hãnh diện về nó thì bỗng nghe tin làng tập tề theo giặc
+ Tình huống bất ngờ ấy đã bộc lộ một cách sâu sắc, mạnh mẽ tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai
Ý nghĩa của tình huống chuyện
+ Về mặt kết cấu của truyện: Tình huống này phù hợp với diễn biến của truyện, tô đậm tình yêu làng, yêu nước của người nông dân Việt Nam mà tiêu biểu là nhân vật ông Hai
+ Về mặt nghệ thuật: Tình huống chuyện đã tạo nên một cái thắt núi cho câu chuyện, tạo điều kiện để bộc lộ mạnh mẽ tâm trạng và phẩm chất của nhân vật, góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm
Câu 4:Lời dẫn trực tiếp:
“Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây...” dấu hiệu để trong dấu ngoặc kép.
Câu 5. Đoạn văn trên chủ yếu sử dụng ngôn ngữ độc thoại nội tâm. Nó diễn tả xung đột nội tâm sâu sắc của nhân vật ông Hai khi bị bà chủ nhà đánh tiếng đuổi đi.
Câu 6.Tâm trạng của ông Hai được thể hiện qua câu "Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù": Tình yêu làng của ông gắn với tình yêu kháng chiến, tình yêu nước. Tâm trạng của ông trong câu văn trên có vẻ mâu thuẫn, khó hiểu nhưng thật ra nó biểu hiện sự thống nhất của một tình cảm yêu làng, yêu nước sâu sắc. Đây là bước chuyển biến trong nhận thức, tình cảm của ông Hai...
Câu 7. Câu chuyện được kể ở ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể đó?
- Kể ngôi thứ 3, có tác dụng người kể có điều kiện bộc lộ những suy nghĩ, dánh giá về các sự việc và nhân vật trong truyện.
Câu 8. Tác giả đặt điểm nhìn trần thuật vào nhân vật ông Hai, vì vậy ở nhiều chỗ, ngôn ngữ trần thuật và ngôn ngữ của nhân vật có sự thống nhất về sắc thái giọng điệu. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc thể hiện diễn biến tâm lý của nhân vật ông Hai.
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“ Ông Hai vẫn cứ trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia, thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủMụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch. Ông lão nín thở, lắng tai nghe ra bên ngoài.”
Câu 1: Chỉ ra các yếu tố độc thoại nội tâm trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của việc sử dụng các yếu tố ấy.
Câu 2: Vì sao ông Hai lại “trằn trọc không sao ngủ được”?
Câu 3: Chỉ ra câu nghi vấn trong đoạn trích trên và nêu tác dụng.
Câu 4: Chỉ ra các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên. Nêu tác dụng.
Câu 5: Đoạn trích diễn tả tâm trạng gì của ông Hai? 
Câu 6: Nếu lược bỏ các dấu ba chấm và câu hỏi trong đoạn văn trên thì cách miêu tả nhân vật và giá trị h.biểu cảm của đoạn văn có gì thay đổi? Vì sao? 
Câu 7:Trong một đoạn trích của Truyện Kiều đã học cũng có bốn câu thơ dùng câu hỏi để diễn tả tâm trạng nhân vật. Hãy chép lại những câu thơ đó (ghi rõ tên đoạn trích).
Gợi ý:
Câu 1: 
Yếu tố độc thoại nội tâm: “Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế?”.
Tác dụng: + Miêu tả tâm trạng lo lắng, sợ hãi cùa ông Hai khi sợ mụ chủ nhà bàn tán đến chuyện làng Dầu Việt gian.
+ Tâm trạng bất an, cuộc sống căng thẳng vì lo sợ 
Câu 2: Ông Hai trằn trọc không ngủ được vì:
*Chủ quan:
Ông luôn yêu làng, tự hào về làng Chợ Dầu.
Ông đang đau khổ, dằn vặt và suy nghĩ về tin đồn làng Dầu Việt gian.
Lo lắng không biết tương lai sẽ ra sao, sẽ ở đâu nếu bị đuổi khỏi nơi tản cư. 
* Khách quan: 
Khi được giác ngộ, tình yêu nước, yêu cách mạng của người dân rất mạnh mẽ,rộng lớn, họ luôn căm ghét những người phản bội cách mạng. 
Đi đâu cũng chỉ thấy mọi người bàn tán về chuyện làng Dầu -> Ông Hai càng lo lắng, sợ hãi.
Mụ chủ nhà hay soi mói, mỉa mai
Câu 3: 
Câu nghi vấn trong đoạn trích: Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế?
Tác dụng: Miêu tả tâm trạng lo lắng, sợ hãi cùa ông Hai khi sợ mụ chủ nhà bàn tán đến chuyện làng Dầu Việt gian.
Cách sử dụng câu linh hoạt và khéo léo của tác giả.
Câu 4: 
Từ tượng hình: trằn trọc
Từ tượng thanh: léo xéo, lào xào, thình thịch.
Tác dụng: Miêu tả tâm trạng lo lắng, sợ hãi cùa ông Hai khi sợ mụ chủ nhà bàn tán đến chuyện làng Dầu Việt gian.
Cách sử dụng từ tinh tế và khéo léo của tác giả.
Câu 5: Tâm trạng lo lắng, buồn bã sau khi nghe tin làng mình theo giặc và ông phấp phỏng, âu lo nghe ngóng mụ chủ nhà, sợ bị đuổi đi.
Câu 6: Nếu lược bỏ các dấu ba chấm và câu hỏi trong đoạn văn trên thì cách miêu tả nhân vật vẫn không thay đổi: tâm trạng nhân vật vẫn được miêu tả qua cử chỉ, hành động và độc thoại nội tâm. Nhưng giá trị biểu cảm của đoạn văn sẽ ảnh hưởng: tâm trạng lo lắng buồn bã, sợ hãi và nghe ngóng của ông Hai không rõ nữa, tốc độ phát triển nhân vật cũng nhanh hơn. 
Câu 7: Bốn câu thơ có dùng câu hỏi diễn tả tâm trạng nhân vật trong Truyện Kiều là: Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu?
 B) DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Đề 1: Tại sao nhà văn Kim Lân lại đặt tên tác phẩm là “ Làng” mà không phải là “ Làng Dầu”?
	- Truyện ngắn Làng được Kim Lân viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng trên tạp trí văn nghệ năm 1948. Nhan đề của tác phẩm được nhà văn chọn lọc và thể hiện dụng ý nghệ thuật.
	- Làng Chợ Dầu là ngôi làng nơi ông Hai sinh sống, Nếu tác giả đặt tên tác phẩm là “ Làng Dầu”, nhan đề này sẽ thấy được tình yêu sâu nặng của ông Hai dành cho làng mình. Nhưng đây là một danh từ riêng nên tác phẩm có ý nghĩa khái quát không cao, mới chỉ dừng lại ở những con người cụ thể trên một làng quê cụ thể.
	- Tác giả đã chọn một danh từ chung vốn chỉ một đơn vị hành chính ở nông thôn : “ Làng” đặt làm nhan đề cho tác phẩm. Nhan đề đó giúp cho người đọc không chỉ hiểu được tình yêu của ông Hai dành cho ngôi làng của mình mà còn thấy được ý nghĩa khái quát; tình cảm của ông Hai chính là tình yêu làng, yêu quê nước của người nông dân trong buổi đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Và tình cảm đó ta có thể gặp ở bất cứ ngôi làng nào trên đất nước Việt Nam.
Đề 2: Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác văn bản.
- Nêu vấn đề nghị luận.
Tham khảo: 
	- Kim Lân là một nhà văn có sở trường về truyện ngắn. Ông am hiểu sâu sắc về đời sống nông dân, nông thôn Việt Nam.
	- Truyện ngắn Làng viết vào thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp đăng trên tạp chí Văn nghệ năm 1948. Ông Hai là nhân vật chính của tác phẩm. Một người nông dân phải rời làng đi tản cư để lại những ấn tượng sâu sắc bởi tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến, trung kiên với cách mạng.
2. Thân bài: Cần đi phân tích nhân vật ông Hai qua các luận điểm sau:
Luận điểm 1: Ông Hai là một nông dân có tình yêu làng sâu sắc đặc biệt với cái làng Chợ Dầu nơi chôn rau cắt rốn của ông. 
Làng Chợ Dầu là nơi tổ tiên ông Hai sinh cơ lập nghiệp, nơi chôn rau cắt rốn của ông. Biết bao tình cảm đã gắn bó với ông với dân làng, với cảnh vật, với mảnh đất quê hương.
	- Trước Cách mạng, với tâm lí nông dân, mang tính địa phương, ông thường tự hào làng mình giàu đẹp to lớn, thường khoe cái “ sinh phần của viên Tổng đốc người làng”. Ông yêu tất cả những gì thuộc làng ông: “ những nhà ngói san sát, những đường làng lát đá xanh trời mưa gió bùn không dính đến gót chân”
	- Kháng chiến chống Pháp nổ ra, tình yêu làng của ông Hai có sự chuyển biến:
	+ Ông thấy căm thù cái “ sinh phần” của viên Tổng đốc vì nó là tàn tích của phong kiến, vì phục địch xây nó mà ông và người làng phải khổ.
	+ Tự hào về làng, ông tự hào về phong trào cách mạng. tinh thần kháng chiến sôi nổi của làng, những buổi tập quân sự, những buổi đảo đường, đắp ụ, xẻ giao thông hào  tự hào luôn cả “ cái phòng thông tin tuyên truyền rộng rãi, cái chòi phát thành cao”.
	Trong con mắt ông Hai, cái gì của làng Chợ Dầu cũng đáng tự hào. Cuộc đời, số phận ông Hai đã thật sự gắn bó với những buồn vui của làng.
Luận điểm 2: Tình cảm yêu làng của ông Hai hòa quyện, thống nhất với tình yêu đất nước, yêu kháng chiến, cách mạng.
	* Khi ở khu tản cư:
	- Ông Hai tản cư đến vùng tự do theo chính sách của Cụ Hồ: tản cư là yêu nước.
	- Khi mới lên khu tản cư, chưa quen người, quen việc nên ông hay nhớ về cái làng của mình “ Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá”.
	- Khi được nói chuyện về làng. Ông vui náo nức là thường: “ Hai con mắt ông sáng hẳn lên, cái mặt biến chuyển hoạt động”.
	- Ông thường ra phòng thông tin để nắm tin tức kháng chiến: trẻ em cắm cở trên Tháp Rùa Hà Nội, anh trung đội trưởng s

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_chuyen_de_truyen_hien_dai_viet_nam_ki_1.doc