Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 20 - Năm 2020-2021

Tuần 20 - Tiết 91- văn bản:

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (T1)

 Chu Quang Tiềm

A- Mục tiêu cần đạt:

1- Kiến thức.

- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.

- Hiểu cảm nhận được nghệ thuật lập luận giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.

- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

2- Kĩ năng.

- Biết cách đọc- hiểu một văn bản dịch( không sa đà vào phân tích ngôn từ).

- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.

- Rèn kĩ năng viết văn nghị luận.

3- Thái độ:

Có ý thức lựa chọn sách để đọc và có phương pháp đọc sách.

=> Định hướng năng lực, phẩm chất:

- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.

- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.

 

doc 21 trang phuongnguyen 30/07/2022 19520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 20 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 20 - Năm 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 20 - Năm 2020-2021
Soạn: 1/ 1/ 2020- Dạy: / 1/ 2020
Tuần 20 - Tiết 91- văn bản:
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (T1)
 Chu Quang Tiềm
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
- Hiểu cảm nhận được nghệ thuật lập luận giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. 
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. 
2- Kĩ năng.
- Biết cách đọc- hiểu một văn bản dịch( không sa đà vào phân tích ngôn từ).
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn kĩ năng viết văn nghị luận.
3- Thái độ: 
Có ý thức lựa chọn sách để đọc và có phương pháp đọc sách.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất: 
- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.
B- Chuẩn bị:
- Gv: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ. 
- Hs: SGK, vở soạn vở ghi. 
C- Tổ chức dạy học bài mới.
Hoạt động 1: khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề
- Hình thức: Cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL trình bày một phút.
 + Phẩm chất: yêu nước.	
- Thời gian: 5 phút.	
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới:
? Em có thường hay xem chương trình Mỗi ngày một cuốn sách không? Theo em, chương trình ấy được đưa ra nhằm mục đích gì ?
? Hãy nói về cách đọc sách mà em vẫn thường đọc ?
- GV dẫn vào bài.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ của Gv
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Mục tiêu: Nắm sơ lược về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi, học hợp đồng.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, hợp tác.
 + Chăm chỉ	
- Thời gian: 15 phút.
 Hoạt động nhóm: 3’
 ( KT học hợp đồng)
- GV yêu cầu HS các nhóm trưng bày sản phẩm tìm hiểu về tác giả. Nhóm 2 trình bày. 
- GV chuẩn kiến thức
? Dựa vào hợp đồng học tập đã giao, hãy trình bày những hiểu biết đã thu thập được về tác giả?
- Giáo viên nêu yêu cầu đọc, hướng dẫn học sinh đọc, gọi học sinh đọc bài:
- Đọc rõ ràng rành mạch, tâm tình, nhẹ nhàng như lời trò chuyện.
- Chú ý hình ảnh so sánh trong bài.
? Nêu xuất xứ của văn bản?
? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào? PT biểu đạt của VB?
? Ý kiến được trình bày theo hình thức nào? 
? Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu ý mỗi phần.
- Mục tiêu: Nắm được tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi, nhóm.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác.
 + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm.
- Thời gian : 20 phút.	
- Theo dõi phần đầu văn bản
? Hãy tìm câu văn nêu luận điểm?
? Em hiểu về ý nghĩa từ " học vấn" ntn?
? Học vấn thu được từ đọc sách là gì?
? Nhận xét cách đặt vấn đề của tác giả? Tác dụng của cách đặt vấn đề là cho ta hiểu được điều gì về học vấn?
? Để lí giải về sự cần thiết của việc đọc sách, tác giả dùng những lí lẽ nào?
 Hoạt động nhóm:
- Bước 1 : Chuẩn bị.
 + Gv chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 hóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí.
 + GV giao nhiệm vụ:
 1. Theo ý kiến của tác giả, đọc sách là hưởng thụ, là chuẩn bị trên con đường học vấn. Em hiểu ý kiến này như thế nào?
? Những cuốn sách em đang học có phải là " di sản tinh thần" không? Vì sao?
2. Em hưởng thụ được những gì từ việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. 
 + Gv quan sát, hỗ trợ hs khi cần
 + Đại diện nhóm trình bày kết quả
 + Gv chốt kiến thức.
 Tủ sách của nhân loại đồ sộ, có giá trị. Sách là những giá trị quý giá, là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ lưu giữ cẩn thận.
 Có, vì nó là một phần tinh hoa học vấn của nhân loại trong các lĩnh vực KHXH, KHTN mà chúng ta được tiếp nhận.
 VD: Tri thức về tiếng Việt và VB giúp ta có kĩ năng sử dụng dụng và hay ngôn ngữ dân tộc trong nghe đọc, nói, viết, kĩ năng đọc- hiểu các loại VB trong văn hoá đọc sau này của bản thân.
? Nhận xét những lí lẽ tác giả bàn về ý nghĩa của việc đọc sách? Tác dụng?
? Theo em trong thời đại nay nay để trau dồi học vấn, ngoài con đường đọc sách còn có con đường nào khác?
( Có thể trau dồi học vấn bằng văn hoá nghe, nhìn)
- Các nhóm trưng bày sản phẩm
- Đại diện nhóm 2 trình bày.
- HS đọc
- TL cá nhân
- TL cá nhân
- TL cá nhân
- TL cá nhân
- TL cá nhân
 + Học vấn: là những hiểu biết của con người do quá trình học tập.
+ Học vấn thu được từ việc đọc sách: Là những hiểu biết do đọc sách mà có.
- TL cá nhân
- TL cá nhân
- HS tạo nhóm theo yêu cầu.
- Cá nhân làm việc độc lập 2 phút
- Nhóm tập hợp ý kiến 3 phút.
- Đại diện trình bày.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung.
- TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung
1- Tác giả.
Chu Quang Tiềm (1897- 1986) là nhà mĩ học và lí luận nổi tiếng của Trung Quốc.
2- Tác phẩm.
 a- Đọc- Tìm hiểu chú thích.
 * Đọc.
 * Tìm hiểu chú thích.
b- Tìm hiểu chung.
 * Xuất xứ : " Bàn về đọc sách" trích trong cuốn “ Danh nhân Trung Quốc” bàn về niềm vui nỗi buồn của người đọc sách do giáo sư Trần Đình Sử dịch.
* Kiểu văn bản:
- Văn bản nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề ).
- PTBĐ: Nghị luận.
- - Ý kiến được trình bày theo hệ thống luận điểm.
 * Bố cục: 4 phần ( 4 luận điểm)
P1: Từ đầu -> "phát hiện thế giới mới": Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn.
P2: Tiếp ->"tự tiêu hao lực lượng": Khó khăn, nguy hại, các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
 P3: Tiếp -> “ qua loa ” : Bàn về phương pháp đọc sách.
 P4: Còn lại: Mối quan hệ giữa học vấn chuyên môn và học vấn phổ thông.
II- Phân tích
1- Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
* Luận điểm: " Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách.của học vấn"
-> Cách đặt vấn đề ngắn gọn, dễ hiểu, rõ ràng. Khi đặt vấn đề như vậy tác giả muốn ta nhận thức:
 + Học vấn được tích lũy từ mọi mặt trong hoạt động, học tập của con người.
 + Trong đó đọc sách là một mặt nhưng đó là mặt quan trọng.
 + Muốn có học vấn không thể không đọc sách.
* Lí lẽ:
 - Học vấn nhân loại có được là do đâu? (" Là thành quả của toàn nhân loại...tích luỹ ngày đêm mà có ").
- Thành quả nhân loại tích luỹ bằng cách nào?
( "Do sách vở ghi chép lại, lưu truyền").
- Sách có vai trò gì? ( "là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, là cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại).
- Muốn tiến lên từ văn hoá học thuật phải bắt đầu từ đâu? (" lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát").
- Nếu xoá bỏ các thành quả nhân loại đã đạt trong quá khứ thì sẽ ra sao?( " sẽ lùi điểm xuất phát đến mất trăm năm, thậm chí mấy nghìn năm, là lạc hậu...")
- Đọc sách có ý nghĩa gì?( "Đọc sách là muốn trả món nợ với quá khứ, là ôn lại là một mình hưởng thụ các kiến thức; là sự chuẩn bị để làm cuộc trường chinh vạn dặm tiến vào thế giới mới").
-> Lí lẽ chặt chẽ, mạch lạc, lô gíc.
Tác giả cho ta hiểu:
 - Sách là di sản quý báu của nhân loại.
 - Đọc sách là cách để tạo học vấn.
 - Muốn tiến lên trên con đường học vấn không thể không đọc sách. 
Hoạt động 3: Luyện tập.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức bài học.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật sơ đồ tư duy.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'	
? Hãy vẽ sơ đồ tư duy thể hiện nội dung kiến thức bài học hôm nay?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức bài học vào hoàn cảnh thực tế.
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.	
Viết một đoạn văn về vai trò của sách Ngữ văn đối với bản thân em?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc thêm: + Văn hóa đọc và văn hóa nghe nhìn ( G.s Ts Phạm Đức Dương, Tạp chí người đọc sách)
 + Mác-xim Gor-ki Sách và tôi đã đọc sách như thế nào) 
- Về nhà học bài và trả lời các câu hỏi còn lại trong bài.
- Soạn phần còn lại.
..............................................................................................................................................
Soạn 1/ 1/ 2020- Dạy: / 1/ 2020.
Tiết 92 - Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (T2)
 Chu Quang Tiềm
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
? Đọc sách có dễ không?
? Tại sao cần lựa chọn sách khi đọc?
 Hoạt động nhóm: 7’
 ( KT khăn trải bàn)
- Bước 1 : Chuẩn bị.
 + Gv chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí.
 + GV giao nhiệm vụ:
 Nhóm 1,2,3: Cái hại thứ nhất trong việc đọc sách hiện nay là gì?
? Em hiểu ntn là đọc không chuyên sâu?
? Tác giả lí giải ntn về lối đọc sách không chuyên sâu hiện nay?
* Nhóm 2,3,4: Cái hại thứ hai do đọc sách mang lại là gì?
? Tác giả nhận xét ntn về cách đọc lạc hướng?
? Cái hại do đọc lạc hướng được tác giả chỉ ra ntn?
? Khi nói về tác hại của đọc lạc hướng tác giả đã lí giải nt nào?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. 
 + GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần.	
 + GV bổ sung, chốt kiến thức:
 ? Từ hai tác hại nói trên, em hãy nhận xét về cách lập luận của tác giả? Tác dụng của lối lập luận ấy?
? Hãy liên hệ về việc đọc sách của mình?
? Từ đây em thấy mình phải có ý thức ntn trong việc chọn và đọc sách?
Quan sát phần 3:
? Muốn tích luỹ học vấn, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước hết cần biết chọn lựa sách mà đọc?
 ? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách ntn?
? Sách chọn nên hướng vào những loại nào?
? Em hiểu gì về sách phổ thông và sách chuyên môn? Cho vài VD?
- Định hướng: Sách phổ thông: cung cấp kiến thức phổ thông, cơ bản mà mọi công dân trên thế giới đều phải biết. VD: SGK các môn học ở bậc Tiểu học, THCS, THPT.
 Sách chuyên môn: Loại sách dùng cho nghiên cứu một chuyên ngành ở mức độ cao sâu. VD: Phương pháp dạy học tiếng Việt , TLV, VB; Ngôn ngữ học, Lập trình; Triết học, Kinh tế học, Tâm lí học...)
? Nếu được chọn sách chuyên môn, em sẽ chọn loại sách chuyên môn nào?
( hs bộc lộ).
? Cách đọc sách đúng đắn nên ntn?
 - dg: Cần đọc- hiểu. Có nhiều cách đọc khác nhau: đọc to, đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc bằng mắt, đọc một lần, đọc nhiều lần. Tựu trung, có thể đọc một lần đầu để lướt qua để nắm nội dung khái quát. Có thể đọc qua mục lục , lời nói đầu để nắm sơ lược nội dung và bố cục. Những lần sau mới đọc chậm, đọc kĩ, đọc nhiều lần những đoạn, những chương khó hoặc hay. Đọc kết hợp với ghi chép, thu hoạch... Mỗi người có cách đọc và thói quen, sở thích đọc không giống nhau, nhưng đại thể, muốn đọc- hiểu có hiệu quả, có ích, tất phải đi theo con đường trên).
? Từ việc nêu ra cách đọc sách, Tác giả tỏ thái độ ntn với cách đọc tinh, chọn kĩ và cách đọc chỉ là để trang trí bộ mặt?
? Tác giả triển khai luận điểm này bằng cách nào?
? Tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa học vấn chuyên môn và học vấn phổ thông ntn?
? Em có nhận xét gì về phương pháp lập luận của tác giả trong luận điểm này?
? Ý nghĩa nào được gửi tới người đọc từ luận điểm này?
? Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản?
TL cá nhân:
 Không dễ khi đọc sách.
TL cá nhân:
 Sách nhiều chất đầy thư viện nhưng những quyển nhất thiết phải đọc chỉ mấy nghìn quyển.
- Tạo nhóm theo yêu cầu.
- Cá nhân làm việc độc lập 3 phút
- Nhóm tập hợp ý kiến 4 phút.
- Đại diện trình bày.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến.
 TL cá nhân
 TL cá nhân
 TL cá nhân
 TL cá nhân
 ( HS bộc lộ)
TL cá nhân
Sách nhiều nên dễ lạc hướng chọn lầm, chọn sai những cuốn sách tầm phào, vô bổ, thậm chí những cuốn sách độc hại( bạo lực, phản động, ăn chơi thác loạn, kích động tình dục
 TL cá nhân
 TL cá nhân
 TL cá nhân
 TL cá nhân
 TL cá nhân
 TL cá nhân 
 Bác bỏ quan niệm của một số người chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng quên hoặc coi thường học vấn phổ thông để trở thành phiến diện, khép kín).
TL cá nhân
II- Phân tích(tiếp)
2- Những khó khăn, những thiên hướng sai lệch trong việc đọc sách .
* Cái hại thứ nhất: Sách nhiều khiến ta không chuyên sâu.
- Đọc không chuyên sâu là cách đọc liếc qua tuy rất nhiều nhưng "đọng lại" rất ít.
- Lí giải bằng cách: 
 + (Nêu dẫn chứng) cách đọc sách chuyên sâu của các học giả Trung Hoa: " đọc kĩ, đọc nghiền ngẫm từng câu chữ, miệng đọc, tâm ghi...biến thành một nguồn động lực tinh thần, cả đời dùng mãi không cạn".
 + Cách đọc của các học giả trẻ hiện nay:
 lối ăn tươi nuốt sống, tích tụ càng nhiều thói hư danh, nông cạn đều do lối đọc dối, đọc đó mà ra.
* Cái hại thứ hai: Sách nhiều nên dễ bị lạc hướng.
- Đọc lạc hướng là "tham nhiều mà không vụ thực chất".
- Tác hại: " lãng phí thời gian, sức lực trên những cuốn sách vô thưởng vô phạt, bỏ lỡ dịp đọc những cuốn sách quan trọng".
- " chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận" (dc tr14): " Cần phải đánh vào thành trì kiên cố, đánh bại quân tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu. Mục tiêu quá nhiều che lấp mất vị trí kiên cố, chỉ đá bên đông, đấm bên tây...tự tiêu hao lực lượng".
-> Lập luận bằng cách:
 + Kết hợp lí lẽ và dẫn chứng.
 + Dùng lối so sánh, đối lập ( so sánh đối lập cách đọc sách của bạn trẻ và học giả Trung Hoa; đọc sách với ăn uống, đánh trận)
=> Tác giả khẳng định: Đọc sách cần phải chuyên sâu, đọc sách cần có mục đích, đồng thời báo động ta về cách đọc tràn lan, thiếu mục đích gây nên hậu quả đáng tiếc của người đọc hiện nay.
3- Phương pháp đọc sách.
a- Cách chọn sách.
- Chọn sách phải chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều: " Đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phẩi là xấu hổ". Cần tìm được những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân. Chọn sách cần có mục đích định hướng rõ ràng, kiên định, không tuỳ hứng nhất thời.
- Sách chọn nên hướng vào hai loại:
 + Loại phổ thông: Mỗi môn chọn 3->5 quyển, tổng cộng trên dưới 50 quyển.
 + Loại chuyên môn: chọn, đọc suốt đời.
b- Cách đọc sách.
- Cần đọc ít, đọc kĩ, tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ tưởng tượng tự do: Đọc thuộc lòng.
- Không nên đọc lướt qua, không nên đọc theo kiểu trang trí bộ mặt ( theo kiểu trọc phú khoe của); không đọc theo kiểu cưỡi ngựa xem hoa( đọc lướt).
-> Tác giả đề cao cách chọn kĩ đọc tinh.
 Phủ nhận cách đọc chỉ để trang trí bộ mặt.
4- Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn.
- Kiến thức phổ thông không chỉ cần cho mọi công dân mà ngay cả học giả chuyên môn cũng không thể thiếu được.
- Học vấn nghiên cứu quy luật, tuy bề ngoài có phân biệt, mà trên thực tế thì không thể tách rời. Không có học vấn cô lập.
( VD: Chính trị liên quan đến lịch sử, kinh tế , PL, Triết học, Tâm lí học, ngoại giao, quân sự)
- Nếu chỉ biết đến học vấn chuyên môn thôi thì càng tiến lên càng khó khăn giống như con chuột chui vào sừng trâu, càng chui càng hẹp.
-> Lập luận bằng phân tích lí lẽ toàn diện, tỉ mỉ, có đối chiếu so sánh bằng những dẫn chứng sinh động dễ hiểu, gần gũi.
=> Kinh nghiệm: 
- Đọc sách không chỉ cần đọc rộng và còn phải đọc chuyên sâu.
- Ngoài ra đọc sách cũng là công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. 
- Đọc sách là học tập tri thức. Đọc sách là rèn luyện tính cách, chuyện học làm người chứ không biến mình thành con mọt sách.
III- Tổng kết
1- Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản 
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị
2- Nội dung.
 Ghi nhớ:SGK
Hoạt động 3: Luyện tập.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức toàn bài.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật sơ đồ tư duy.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'	
 ? Hãy vẽ sơ đồ tư duy thể hiện nội dung kiến thức toàn bài học hôm nay?
Hoạt động 4: Vận dụng.	
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn.
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.	
Viết một đoạn văn về phương pháp đọc sách đối với bản thân em?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc thêm: + Văn hóa đọc và văn hóa nghe nhìn ( G.s Ts Phạm Đức Dương, Tạp chí người đọc sách)
 + Mác-xim Gor-ki Sách và tôi đã đọc sách như thế nào) 
- Về nhà: Học bài, nắm chắc kiến thức của bài.
- Chuẩn bị bài: Tiếng nói của văn nghệ.
Soạn: 1/ 1/ 2020- Dạy: / 1/ 2020
Tiết 93 - Tiếng Việt
 KHỞI NGỮ
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức :
Học sinh nắm được khái niệm, đặc điểm, công dụng của khởi ngữ trong câu.
2- Kĩ năng 
Nhận diện khởi ngữ trong câu; biết cách đặt câu có khởi ngữ
3- Thái độ: 
Tuân thủ và sử dụng đúng khởi ngữ trong khi nói và viết.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, sử dụng Tiếng Việt...
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.
B- Chuẩn bị:
- Gv : SGK, SGV, Giáo án 
- Hs : SGK, vở Bt, Vở ghi
C- Tổ chức dạy học bài mới 
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế, kết nối vào bài mới.
- Phương pháp: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề.
 + Phẩm chất: Chăm chỉ
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới:
? Nhắc lại những thành phần câu đã được học? 
? Hãy phân biệt hai bộ phận đứng trước trong những câu sau:
 Vào mùa hạ, những đóa sen trong hồ thơm ngát. ( Trạng ngữ: không phải là thành phần chính của câu)
 Giàu, tôi cũng giàu rồi. ( Khởi ngữ: là thành phần câu- có liên quan đến vị ngữ của câu).
- Gv dẫn vào bài mới.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Mục tiêu: Nắm chắc đặc điểm, công dụng của khởi ngữ.
- Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
- Hình thức: cá nhân, nhóm .
- Hình thành NL, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề, hợp tác.
 + Chăm chỉ, trách nhiệm.
- Thời gian: 20 phút.	
- Đọc 3 ngữ liệu SGK:
 Hoạt động nhóm: 7,
 ( KT khăn trải bàn)
- Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ: 
 + Cả lớp chia thành 6 nhóm.
 + Nhiệm vụ: 
? Xác định CN, VN trong các câu có chứa những từ ngữ in đậm?
? Các từ in đậm đứng ở vị trí nào so với nòng cốt câu?
? Chúng có mối quan hệ gì với phần câu còn lại (Với CN-VN)?
? Tác dụng của chúng trong câu?
? Trước bộ phận in đậm thường có những từ nào?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
 + Quan sát, giúp đỡ HS.
 + Bổ sung chốt kiến thức
- dg: bộ phận in đậm có những đặc điểm và công dụng như trên được gọi là khởi ngữ.
? Khởi ngữ là gì? Nêu đặc điểm của khởi ngữ?
? Hãy đặt câu có dùng khởi ngữ?
- Tạo nhóm theo yêu cầu.
- Cá nhân làm việc độc lập 3 phút
- Nhóm tập hợp ý kiến 4 phút.
- Đại diện trình bày.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến.
TL cá nhân
HS thực hiện
I- Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu:
1- Tìm hiểu VD:
a- Còn anh(1), anh(2)/ không ghìm nổi xúc động. CN VN
b- Giàu(1), tôi/ cũng giàu(2) rồi.
 CN VN
c- Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta /có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó
 CN VN
 thiếu giàu và đẹp.
* Nhận xét bộ phận in đậm:
- Vị trí: đứng trước CN
- Về quan hệ với câu : không có quan hệ CN-VN theo kiểu quan hệ nòng cốt câu ( nghĩa là bộ phận in đậm không phải là chủ ngữ, vị ngữ. Nhưng nó lại có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với thành phần câu- GV phân tích cụ thể: trực tiếp – câu a,b ; gián tiếp câu c)
- Công dụng: Thông báo về đề tài được nói đến trong câu ( ở chủ ngữ - câu a, ở vị ngữ- câu b,c).
- Trước bộ phận in đậm có thể có QHT:
còn, đối với, về
2- Kết luận:
Khởi ngữ là thành phần câu, đứng trước CN, nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
Trước các khởi ngữ thường có thêm các quan hệ từ.
( Ghi nhớ: SGK)
Hoạt động 3- Luyện tập :
- Mục tiêu: củng cố, thực hành làm bài tập.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm, sơ đồ tư duy.
- Hình thức: cá nhân, nhóm 
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, hợp tác.
 + Chăm chỉ	
- Thời gian: 15 phút
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
 Hoạt động nhóm: 7,
 ( KT khăn trải bàn)
- Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ: 
 + Cả lớp chia thành 6 nhóm.
 + Nhiệm vụ: 
 Nhóm 1+ 4: Bài tập 1
 Nhóm 2+ 5: Bài tập 2
 Nhóm 3+ 6: Bài tập 3
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
 + Quan sát, giúp đỡ HS.
 + Bổ sung chốt kiến thức
- Tạo nhóm theo yêu cầu.
- Cá nhân làm việc độc lập 3 phút
- Nhóm tập hợp ý kiến 4 phút.
- Đại diện trình bày.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến.
II- Luyện tập:
1- Bài tập 1SGK
- Các khởi ngữ:
a- điều này
b- đối với chúng mình
c- một mình
2- Bài tập 2
a- Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
-> Về làm bài, ( thì) anh ấy cẩn thận lắm.
b- Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
-> Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
3- Bài tập bổ trợ
a- Mà y, y không muốn chịu của Oanh một tí gì gọi là tử tế.
b- Cái khăn vuông thì chắc đã phải soi gương mà sửa đi sửa lại.
c- Nhà, bà ấy có hàng dãy nhà ở các phố. Ruộng, bà ấy có hàng trăm mẫu ở nhà quê.
* Trả lời:
a- Mà y
b- Cái khăn vuông
c- Nhà, ruộng
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào làm bài tập
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
 + Chăm chỉ 	
Hãy viết một đoạn văn ngắn có sử dụng khởi ngữ.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Tìm trong những Vb đã được học câu văn có chứa khởi ngữ.
- Học sinh đọc lại bài và nắm chắc Ghi nhớ.
- Về nhà đọc trước bài: Các thành phần biệt lập
Soạn : 1/ 1/ 2020- Dạy : / 1/ 2020 
Tiết 94- Tập làm văn:
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức.
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp. 
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp. 
- Tác dung của 2 phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận.
2- Kĩ năng 
- Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Vận dụng 2 phép lập luận này khi tạo lập và đọc - hiểu văn bản nghị luận.
3- Thái độ: 
Tuân thủ và sử dụng đúng các phép lập luận phân tích và tổng hợp trong khi viết văn nghị luận.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, NL hợp tác.
- Phẩm chất: Trách nhiệm, chăm chỉ.
B- Chuẩn bị:
- Gv : SGK, SGV, Giáo án
- Hs : SGK, vở Bt, vở ghi.
C- Tổ chức dạy học bài mới.
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế, kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: động não.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo.
 + Chăm chỉ	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới: 
 ? Ở lớp 8, các em đã được làm quen với phương pháp trình bày đoạn văn theo những cách nào? ( diễn dịch, quy nạp, song hành...).
Gv dẫn vào bài: Ở bài này, chúng ta được làm quen với một phương pháp nữa cao hơn, rộng hơn, tổng hợp cả các cách trình bày đoạn văn trong một văn bản. Đó là phép phân tích, tổng hợp. 
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Mục tiêu: Nắm chắc phép lập luận phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt.
 + Chăm chỉ	
- Thời gian: 20 phút.
- Học sinh đọc SGK:
? Văn bản có bố cục mấy phần?
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3’
? Phần MB, tác giả nêu những dẫn chứng gì về trang phục?
? Thông qua dẫn chứng ở đoạn mở bài, tác giả đã rút ra nhận xét về vấn đề gì?
? Phần thân bài gồm mấy luận điểm chính ? Các luận điểm chính đó là gì?
? Để làm rõ cho 2 luận điểm trên, tác giả dùng phép lập luận nào ? Cụ thể ra sao ? 
? Nêu vai trò của phép lập luận phân tích?
? Phép lập luận này đứng ở vị trí nào trong văn bản?
? Vậy phép lập luận phân tích là gì?
? Sau khi đã nêu một số biểu hiện của những quy tắc ngầm về trang phục, bài viết đã dùng phép lập luận gì để chốt lại vấn đề? 
? Nêu vai trò của phép lập luận tổng hợp trong đoạn văn?
? Vậy phép lập luận tổng hợp thường đứng ở vị trí nào trong bài văn?
? Lập luận tổng hợp là gì? Vị trí của phép lập luận tổng hợp?
? Giả sử không có phân tích thì có thể tổng hợp được không ?
? Nếu chỉ có phân tích mà không tổng hợp lại có được không ? 
? Phân tích là gì? Tổng hợp là gì?
- HS tạo cặp đôi theo hướng dẫn.
- HS làm việc cá nhân 1 phút ; thảo luận cặp 2 phút. 
- Đại diện cặp trả lời
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
( HS bày tỏ)
HS đọc ghi nhớ.
I- Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp
1- Tìm hiểu văn bản:
a- 3 phần : MB, TB, KB.
- Tác giả nêu 2 dẫn chứng có tính chất giả thiết:
 + Quần áo chỉnh tề mà đi chân đất.
 + Đi giày có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi người.
-> Mục đích đặt vấn đề: ăn mặc phải đúng quy cách, đồng bộ và chỉnh tề( nêu vấn đề).
- Hai luận điểm chính:
+ Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân thủ những quy tắc ngầm mang tính văn hóa xã hội.
+ Trang phục phù hợp với đạo đức (là giản dị và hài hòa với môi trường sống xung quanh.)
-> Tác giả dùng phép lập luận phân tích. Cụ thể : 
a- Luận điểm 1: ăn mặc của con người phù hợp với văn hoá xã hội.
- Đưa dẫn chứng câu nói : Ăn cho mình, mặc cho người.
- Dùng lí lẽ, dẫn chứng phân tích sự đối lập giữa hoàn cảnh và cách ăn mặc:
 + Cô gái một mình trong hang sâuchắc không đỏ chót móng chân, móng tay.
 + Anh thanh niên đi tát nướcchắc không sơ mi là phẳng tắp.
 + Đi đám cướichân lấm tay bùn.
 + Đi dự đám tang không được ăn mặc quần áo lòe loẹt, nói cười oang oang.
b- Luận điểm 2: Ăn mặc phù hợp với đạo đức (Y phục xứng kì đức).
Tác giả phân tích bằng những lí lẽ:
 + Dù mặc đẹp đến đâulàm mình tự xấu đi mà thôi.
 + Xưa nay cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường.
- Vai trò: 
Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người từng hoàn cảnh cụ thể.
- Lập luận phân tích đứng ở phần thân bài ( hoặc giữa đoạn văn, sau câu chủ đề).
=> KL1: Lập luận phân tích( SGK)
b- Để chốt vấn đề : Tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở cuối văn bản: " Thế mới biết.là trang phục đẹp".
- Vai trò: Phép lập luận tổng hợp giúp ta hiểu ý nghĩa văn hóa và đạo đức của cách ăn mặc, nghĩa là không ăn mặc tùy tiện, cẩu thả như một số người tầm thường tưởng đó là sở thích và quyền "bất khả xâm phạm".
- Lập luận tổng hợp thường đứng cuối bài văn ( đoạn văn).
=> KL 2: Lập luận tổng hợp( SGK)
2- Ghi nhớ. 
Hoạt động 3 : Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức toàn bài.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm, kĩ thuật khăn phủ bàn.
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
 + Chăm chỉ	
Thời gian: 15 phút.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
 Hoạt động nhóm : 5’
- Bước 1 : + Phân nhóm, phát phiếu học tập, giao nhiệm vụ:
 Cả lớp chia thành 6 nhóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí. 
 + Nhiệm vụ:
Nhóm 1,2,3: Bài tập 1.
Nhóm 4,5,6: Bài tập 2.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ HS thực hiện việc thảo luận, GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần.
+ Đại diện nhóm trình bày kết quả
+ HS nhóm khác nhận xét, Gv bổ sung chốt kiến thức.
II- Luyện tập:
1- Bài tập 1
Phân tích:
- Học vấn là thành quả tích lũyđời sau.
- Bất kì ai muốn phát triển học thuật
- Đọc sách là hưởng thụ
2- Bài tập 2
- Bất cứ lĩnh vực học vấn nàochọn sách mà đọc.
- Phải chọn những cuốn sách "đích thực,cơ bản"
- Đọc sách cũng như đánh trận
Hoạt động 4 : Vận dụng
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để tạo lập đoạn văn theo các cách lập luận trên.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Sáng tạo.
 + Chăm chỉ 	
 Hãy viết một đoạn văn theo mô hình phân tích, một đoạn văn theo mô hình tổng hợp? 
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Tự tìm một văn bản và chỉ ra đoạn văn lập luận theo lối phân tích, tổng hợp?
- Học nắm chắc nội dung bài
- Chuẩn bị bài: Luyện tập phân tích và tổng hợp.
..............................................................................................................................................
Soạn: 1/ 1/ 2020- Dạy: / 1/ 2020
Tiết 95 - Tập làm văn:
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức .
 Mục đích, đặc điểm, tác dụng của phép phân tích và tổng hợp.
2- Kĩ năng.
- Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép phân tích và tổng hợp
- Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc –hiểu và tạo lập văn bản.
3- Thái độ:
 - Tuân thủ và sử dụng đúng phép phân tích và tổng hợp trong khi viết văn bản nghị luận.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, NL hợp tác.
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.
B- Chuẩn bị:
- Gv : SGK, SGV ,giáo án, bảng phụ. 
- Hs : SGK , vở Bt, vở ghi.
C- Tổ chức dạy học bài mới .
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo.
 + Chăm chỉ	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ: 
 ? Thế nào là phép phân tích, tổng hợp?
* Khởi động vào bài mới: 
Gv dẫn vào bài: Để củng cố chắc chắn kiến thức, ở tiết hôm nay chúng ta sẽ luyện tập thực hành về phép phân tích, tổng hợp. 
Hoạt động 2: Luyện tập.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức về lập luận phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp và kĩ thuật: KT khăn phủ bàn.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác, sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ.
 + Chăm chỉ	
- Thời gian: 35 phút
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
 Hoạt động nhóm: 7’
 ( KT động não)
- Bước 1 : Phân nhóm, giao nhiệm vụ:
 + Cả lớp chia thành 6 nhóm. 
 + Nhiệm vụ:
 Nhóm 1, 2,3: Tìm luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn văn a?
 Nhóm 4,5,6: Tìm luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn văn b?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần.
+ Gv bổ sung chốt kiến thức.
 Hoạt động nhóm: 7’
 ( KT động não)
- Bước 1 : Phân nhóm, giao nhiệm vụ:
 + Cả lớp chia thành 6 nhóm. 
 + Nhiệm vụ:
 Nhóm 1, 2: Thế nào là học qua loa, đối phó?
 Nhóm 3,4: Nêu những biểu hiện của học đối phó?
 Nhóm 5,6: Phân tích bản chất của lối học đối phó? Nêu tác hại của lối học đối phó?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần.
+ Gv bổ sung chốt kiến thức.

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_cong_van_417_tuan_20_nam_2020_2021.doc