Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 4 - Năm 2020-2021
Tuần 4- Tiết 16 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI ( tiếp).
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Về kiến thức:
- Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại .
2- Về kĩ năng:
- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại.
3- Về thái độ:
Tuân thủ phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp để giao tiếp đạt hiệu quả cao.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề, sử dụng Tiếng Việt.
- Phẩm chất: Yêu nước, chăm chỉ, có trách nhiệm.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 4 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 4 - Năm 2020-2021
Soạn: 17/ 9/ 2020- Dạy: / 9/ 2020. Tuần 4- Tiết 16 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI ( tiếp). A- Mục tiêu cần đạt: 1- Về kiến thức: - Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. - Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại . 2- Về kĩ năng: - Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp. - Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại. 3- Về thái độ: Tuân thủ phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp để giao tiếp đạt hiệu quả cao. => Định hướng năng lực, phẩm chất: - Năng lực tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề, sử dụng Tiếng Việt. - Phẩm chất: Yêu nước, chăm chỉ, có trách nhiệm. B- Chuẩn bị: - Thầy : Giáo án, sgk, sgv. - Trò : Vở ghi, vở bài tập, sgk. C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Khởi động. - Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới. - Phương pháp: Nêu vấn đề. - Hình thức: Cá nhân. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + NL: Giải quyết vấn đề. + PC: Chăm chỉ. - Thời gian: 5 phút. 1- Ổn định tổ chức. 2- Kiểm tra bài cũ : ? Em hiểu ntn về phương châm quan hệ? Phương châm cách thức và phương châm lịch sự? ? Làm bài tập 4,5. 3- Khởi động vào bài mới: - GV dẫn vào bài mới: Trong thực tế giao tiếp vẫn có những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại. Vậy nguyên nhân ấy là do đâu, ta cùng tìm hiểu tiết 13. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Mục tiêu: Nắm chắc phương châm hội thoại có quan hệ chặt chẽ với tình huống giao tiếp. - Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm. - Hình thức: cá nhân, nhóm . - Hình thành NL, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề, hợp tác. + Chăm chỉ, trách nhiệm.. - Thời gian: 10 phút. - Y/c HS đọc truyện cười “ Chào hỏi”: Tổ/c HĐ nhóm: 5’ ( KT khăn trải bàn): - Bước 1: Chuẩn bị. + Chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm 6 hs, phát phiếu cá nhân. + Nhiệm vụ: ? Câu hỏi của nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Tại sao em lại nhận xét như vậy? ? Câu hỏi ấy có được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ (đúng tình huống giao tiếp) không? Vì sao? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + GV quan sát, phát hiện giúp đỡ HS. + Nhận xét, bổ sung: Hoạt động cá nhân: ? Khi giao tiếp cần chú ý điều gì? - Mục tiêu: Nắm chắc nguyên nhân những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. - Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân. - Hình thành NL, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề. + Chăm chỉ, trách nhiệm. - Thời gian: 15 phút. ? Nhắc lại các phương châm hội thoại đã học? ? Đọc lại những VD đã phân tích khi học về các phương châm HT và cho biết trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ? ? Thử tìm hiểu nguyên nhân nào người nói đã vi phạm các phương châm hội thoại trong những tình huống nêu trên? - Y/c HS quan sát VD 2 tr 37: ? Trong VD 2( SGK tr 37), câu trả lời của Ba có đáp ứng thông tin mà An muốn biết không? ? Phương châm nào đã không được tuân thủ? ? Vì sao Ba không tuân thủ phương châm hội thoại đã nêu? ? Hãy lấy ví dụ về tình huống tương tự? - Y/c hs quan sát VD3 tr 37: ? Khi bác sĩ không nói thật với người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân đó, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? ? Vì sao bác sĩ phải làm như vậy? ? Hãy nêu một vài tình huống không cần tuân thủ phương châm hội thoại? ( Dự kiến: - Người chiến sĩ không may sa vào tay giặc, không thể khai báo sự thật về đơn vị mình. - Khi nhận xét về hình thức, tuổi tác của người đối thoại. - Khi đánh giá về lực học hoặc năng khiếu của bạn bè.) - Y/c hs đọc VD 4: ? Khi nói “ Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng không? ? Phải hiểu ý nghĩa câu này ntn? ? Vậy trong tình huống trên, nguyên nhân nào dẫn đến việc không tuân thủ phương châm về lượng? ? Tìm một số cách nói tượng tự? ( Dự kiến: - Chiến tranh là chiến tranh. - Nó vẫn là nó. - Rồng vẫn là rồng - Liu điu vẫn mãi là liu điu. - Anh vẫn là anh, em vẫn là em. ? Từ việc tìm hiểu trên, hãy cho biết việc không tuân thủ các phương châm hội thoại là do những nguyên nhân nào? - HS đọc. - Tạo nhóm. - HĐ cá nhân 2’, nhóm 3’. - Đại diện nhóm báo cáo kết quả. - Các nhóm nhận xét, bổ sung. HS đọc ghi nhớ. TL cá nhân Đọc lại, TL cá nhân TL cá nhân HS đọc TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân HS lấy VD TL cá nhân TL cá nhân Hs Lấy ví dụ TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân - Hs Lấy ví dụ ( Hs phát biểu theo sgk). I- Quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. 1- Tìm hiểu VD: - Câu hỏi tuân thủ phương châm lịch sự vì nó thể hiện sự quan tâm đến người khác. - Tuy nhiên nó không sử dụng đúng lúc, đúng tình huống. Vì người được hỏi đang ở trên cành cao phải vất vả trèo xuống để trả lời. -> KL: Không những phải tuân thủ các phương châm hội thoại mà còn nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp như: Nói với ai? Nói khi nào? Nói nhằm mục đích gì? 2- Ghi nhớ ( sgk trang 36). II- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. 1- Tìm hiểu ví dụ. * VD 1: Chỉ có một tình huống trong phần học về phương châm lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại. Các trường hợp còn lại không tuân thủ phương châm hội thoại. -> Nguyên nhân: Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá trong giao tiếp. * VD 2: Câu trả lời không đáp ứng những yêu cầu muốn biết của An. - Phương châm về lượng không được tuân thủ( không cung cấp đủ thông tin mà An muốn biết, vừa thiếu, vừa thừa) -> Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo năm nào. Người nói ( Ba) trả lời chung chung để tuân thủ phương châm về chất ( không nói điều mình không có bằng chứng xác thực). Tức là người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại khác. * VD 3: Khi bác sĩ không nói thật với người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân đó-> Phương châm về chất không được tuân thủ. Bác sĩ không nói thật vì có thể sẽ khiến cho bệnh nhân hoảng sợ, tuyệt vọng. Đó là việc làm nhân đạo cần thiết. -> Như vậy trong nhiều tình huống giao tiếp, nếu có một yêu cầu nào đó quan trọng hơn, cao hơn yêu cầu tuân thủ phương châm hội thoại thì phương châm hội thoại có thể không cần được tuân thủ. * VD 4: Khi nói : Tiền bạc chỉ là tiền bạc. - Nếu xét nghĩa hiển ngôn thì cách nói này không tuân thủ phương châm về lượng. - Xét về nghĩa hàm ẩn ( nghĩa được hiểu bằng vốn sống, quan hệ, tri thức) thì cách nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng. - Nên hiểu : Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu này có ý răn dạy người ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng, thiêng liêng hơn: như quan hệ anh em, cha con, bạn bè, đồng nghiệp, tình yêu lứa đôi -> Người nói muốn gây chú ý, muốn người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. 2- Ghi nhớ( sgk trang 37). Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố: - Mục tiêu: Luyện tập, củng cố kiến thức bằng hình thức thực hành làm bài tập. - PP và kĩ thuật: giải quyết vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Năng lực, phẩm chất: + Hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Chăm chỉ. - Thời gian: 10'. - Y/c HS đọc BT. - HD hs làm bài cá nhân. - Nhận xét, bổ sung. - Hs đọc yêu cầu, làm bài, báo cáo kết quả. - Nhận xét bổ sung. III- Luyện tập: Bài 1: Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. Vì một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được Tuyển tập “ Truyện ngắm Nam Cao” để mà tìm được quả bóng-> Cách nói của ông bố với cậu bé là không rõ ràng. Bài 2: - Thái độ, lời nói của Chân, tay, tai, Mắt không tuân thủ phương châm lịch sự. - Việc không tuân thủ phương châm là vô lí vì khách đến nhà phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói chuyện; nhất là ở đây, thái độ và lời nói của các vị khách rất hồ đồ, chẳng có căn cứ gì cả. * Củng cố: ? Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần chú ý đến điều kiện nào? ? Nguyên nhân của việc vi phạm các phương châm hội thoại? Hoạt động 4: Vận dụng. - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về các phương châm hội thoại để tìm trong văn thơ những trường hợp không tuân thủ PCHT theo yêu cầu. - PP và kĩ thuật: Nêu vấn đề. - Hình thức: Cá nhân. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Chăm chỉ, trách nhiệm. - TG: 2 phút Hãy tìm trong thơ văn những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại? Cho biết nguyên nhân của việc không tuân thủ? Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. - Tìm những tình huống trong thực tế đời sống hoặc trong thơ văn vi phạm các phương châm hội thoại . - Học, nắm chắc ghi nhớ, phân tích ví dụ để rõ hơn về phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp. - Làm bài tập còn lại. - Tự học: Xưng hô trong hội thoại. - Chuẩn bị: Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp. Soạn: 17/ 9/ 2020- Dạy: / 9/ 2020 Tiết 17- Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG. ( Trích “ Truyền kì mạn lục”- Nguyễn Dữ.) A- Mục tiêu cần đạt. 1- Về kiến thức . - Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì: Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì. - Hiện thực về số phận người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ - Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện. - Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương. 2- Về kĩ năng. - Vận dụng kiến thức đã học để đọc- hiểu văn bản viết theo thể loại truyền kì. - Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian. - Kể lại được truyện 3- Về thái độ. Giáo dục tinh thần yêu sự bình đẳng giới, phê phán xã hội cũ và cảm thông với số phận người phụ nữ trong xh xưa. => Định hướng năng lực, phẩm chất: - Hình thành năng lực thu thập thông tin, NL thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mĩ. - Phẩm chất: nhân ái, trách nhiệm. B- Chuẩn bị: + Thầy: Giáo án, sgk, sgv, bút dạ, bảng nhóm, phiếu học tập. + Trò: sgk, vở ghi, vở chuẩn bị bài. C- Tổ chức các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Khởi động: - Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.. - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề. - Hình thức: Cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Hình thành NL tư duy sáng tạo. + Phẩm chất: chăm chỉ, nhân ái. - Thời gian: 5 phút. 1- Ổn định tổ chức. Kiểm tra bàn ghế, vs, chấn chỉnh thái độ, trang phục, sĩ số. 2- Kiểm tra bài cũ: ? Văn bản Tuyên bố đã chỉ ra những thực trạng nào của trẻ em trên thế giới hiện nay? ? Những nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong bản tuyên bố là gì? 3- Khởi động vào bài mới: HĐ của GV HĐ của HS Nội dung cần đạt - Cho hs nghe bài hát : Dáng đứng Bến Tre. ? Bài hát có giai điệu như thế nào? Lời ca ca ngợi ai? Hình ảnh họ gợi trong em cảm xúc gì? - Dẫn vào bài mới. - HS nghe bài hát - Dự kiến: Bài hát với giai điệu trữ tình tha thiết, gợi chúng ta nhớ tới hình ảnh những con người Nam Bộ kiên trung, đặc biệt là hình ảnh người phụ nữ anh hùng, bất khuất trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Mĩ Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. HĐ của GV HĐ của HS Nội dung cần đạt - Mục tiêu: Nắm vài nét về tác giả, tác phẩm. - Phương pháp và kĩ thuật: Vẽ sơ đồ tư duy, KT đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân. - Định hướng NL, phẩm chất: + Hình thành NL tự học. + Phẩm chất: Chăm chỉ. - Thời gian: 15 phút. ? Trong thời gian 1,5 phút, em hãy vẽ sơ đồ tư duy những thông tin về tác giả Nguyễn Dữ? ? Em hiểu gì về nhan đề tác phẩm Truyền kì mạn lục? ? Tác phẩm được viết bằng ngôn ngữ nào? Đề tài được khai thác từ đâu? ? Nhân vật chính trong Truyền kì mạn lục là ai? HD đọc, đọc mẫu 1 đoạn, gọi hs tóm tắt VB: ? Tóm tắt VB theo các sự việc chính? - Kết hợp đọc khi phân tích VB. ? Nêu xuất xứ của VB? ? Xác định kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của VB? ? VB có bố cục mấy phần? Nêu nội dung từng phần? - Mục tiêu: Hiểu và trân trọng vẻ đẹp nhân vật Vũ Nương, có thái độ phê phán XH PK qua nhân vật Trương Sinh và cái chết oan của Vũ Thị. - Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, chia sẻ cặp. - Hình thức: cá nhân, cặp đôi. - Định hướng NL, phẩm chất: + NL : Cảm thụ thẩm mĩ. + Phẩm chất : Nhân ái, trách nhiệm. - Thời gian : 20 phút. - Quan sát vào phần đầu VB: Hoạt động cá nhân: ? Mở đầu văn bản, tác giả giới thiệu Vũ Nương với nét đẹp nào? ? Nét đẹp nào là nét nổi bật trong con người nàng? ? Để cụ thể hóa đức hạnh của nàng, tác giả đã đặt nàng trong những mối quan hệ nào? (- Dự kiến: với chồng, mẹ chồng và con nhỏ). ? Với người chồng đa nghi, ít học, trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, nàng đã xử sự ntn? ? Khi tiễn chồng đi lính, tình cảm của nàng thể hiện ra sao? Phân tích lời tiễn biệt khi chồng nàng đi lính? ? Em có nhận xét gì về lời tiễn biệt ấy? Tác động của lời tiễn biệt đối với mọi người? ? Trong thời gian chồng nàng ở lính, tình cảm Vũ Nương với chồng ntn? ? Em có nhận xét gì về việc sử dụng hình ảnh thể hiện nỗi nhớ chồng của Vũ Nương? Tổ/c h/động cặp đôi: 2’ ? Có thể đánh giá khái quát tình cảm của Vũ Nương với chồng ntn? - GV chốt. Hoạt động cá nhân ? Với mẹ chồng, Vũ Nương đã xử sự ntn khi chồng ở lính? ? Tấm lòng nàng được bà ghi nhận ntn? ? Khi bà mất Vũ Nương lo liệu ra sao? ? Có thể nói với mẹ chồng, Vũ Nương là người con dâu như thế nào? ? Với vai trò làm mẹ, Vũ Nương đã thể hiện ntn khi chồng vắng nhà? ? Cách làm của Vũ Nương với con mang ý nghĩa nào? T/c h/ động cặp đôi: 2’ ? Qua cách xử sự của Vũ Nương với chồng và mẹ chồng, cách thể hiện với con nhỏ khi vắng chồng, em có thể nhận thấy nàng là một phụ nữ ntn? - Nhận xét, chốt. ( dg: TL: Vũ Nương là người phụ nữ đức hạnh vẹn toàn: Nàng không chỉ dịu dàng, thủy chung, sâu sắc, chân thật, luôn mong mỏi một hạnh phúc bình dị và trọn vẹn với chồng. Đó cũng là một người con dâu hiền thảo hết lòng vì gia đình, một người mẹ chu đáo, tận tình và hết mực yêu con. Vẻ đẹp của Vũ Nương là vẻ đẹp của người phụ nữ VN truyền thống. - Gv liên hệ vẻ đẹp của người phụ nữ VN hiện đại. - HS vẽ sơ đồ tư duy. TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân HS tóm tắt, nhận xét. TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân HS đọc TL cá nhân TL cá nhân HS bộc lộ TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân - HS tạo cặp đôi theo yêu cầu. - HĐ cá nhân 1’; cặp 1’. - Đại diện báo cáo. - Các cặp khác nhận xét. TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân - Trả lời cá nhân - Trả lời cá nhân - HS tạo cặp đôi theo yêu cầu. - HĐ cá nhân 1’; cặp 1’. - Đại diện báo cáo. - Các cặp khác nhận xét. I- Đọc và tìm hiểu chung. 1- Tác giả. - Nguyễn Dữ quê Thanh Miện, Hải Dương, là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm - Sống ở thế kỉ XVI- thời kì Lê- Mạc- Trịnh tranh giành quyền bính gây ra các cuộc nội chiến kéo dài. - Ông học rộng tài cao nhưng chỉ làm quan 1 năm rồi về ở ẩn tại quê nhà, giữ cách sống thanh cao đến trọn đời. - Sáng tác của ông thể hiện cái nhìn tích cực của ông đối với văn học dân gian. 2- Tác phẩm : Truyền kì mạn lục * Nhan đề: Truyền kì mạn lục( ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền): * Ngôn ngữ, đề tài: Tác phẩm viết bằng chữ Hán, khai thác đề tài từ truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử của VN. * Nhân vật chính: - Thường là những người phụ nữ đức hạnh khao khát một cuộc sống yên lành, hạnh phúc nhưng các thế lực bạo tàn và cả lễ giáo phong kiến khắc nghiệt xô đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, oan khuất, bất hạnh - Một loạt những nhân vật khác là người trí thức có tâm huyết bất mãn với thời cuộc, không chịu trói mình trong vòng danh lợi chật hẹp. 3 - Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương. a- Đọc, tóm tắt văn bản và tìm hiểu chú thích. b- Tìm hiểu chung: * Xuất xứ: Chuyện người con gái Nam Xương là truyện thứ 16 trong 20 truyện của “Truyền kì mạn lục”. Truyện được Nguyễn Dữ tái tạo trên cơ sở một truyện cổ tích của VN. * Kiểu văn bản: - Văn bản tự sự. - Phương thức biểu đạt: Tự sự + miêu tả + biểu cảm. * Bố cục: 3 phần. P1- Từ đầu -> “ cha mẹ đẻ mình” : Cuộc hôn nhân của Trương sinh và Vũ Nương , sự xa cách trong chiến tranh và phẩm hạnh của nàng P2- Tiếp -> “ đã qua rồi” : Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. P3- Còn lại : Vũ Nương được cứu sống và sống ở thủy cung của Linh Phi ; Nỗi oan được giải nhưng nàng quyết không trở về. II- Phân tích. 1- Nhân vật Vũ Nương. a- Phẩm hạnh của Vũ Nương. Tính đã thùy mị nết na, lại thêm có tư dung tốt đẹp. -> Đức hạnh là nét nổi bật trong con người Vũ Nương. a1- Với chồng: * Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày: Nàng luôn giữ gìn khuôn phép, không từng để gia đình thất hòa-> Đó là phẩm chất của người vợ hiền lương, biết giữ đạo làm vợ. * Khi tiễn chồng đi lính: - Nàng đằm thắm rót chén rượu đầy tiễn chồng (dc). - Lời tiễn biệt chứa chan tình nghĩa: + Không mong chồng vinh hiển “ đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về” mà chỉ mong ngày về mang theo hai chữ bình yên -> Đó là ước mong bình dị, không ham giàu sang phú quý, không mong vinh hiển; là ước mong rất đặc biệt trong XH lúc bấy giờ. + Nàng cảm thông với những vất vả gian nan, lo lắng cho bước đường chinh chiến của chồng: “ Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường chưa có”. + Bày tỏ nỗi nhớ nhung khắc khoải của mình “ khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũcánh hồng bay bổng”. -> Lời tiễn biệt chồng đầy yêu thương, ân tình, khiến mọi người đều xúc động “ứa hai hàng lệ”. Trong nỗi niềm của người vợ xa chồng, nàng còn cảm thông cho cả nỗi niềm của người mẹ xa con. * Trong thời gian xa chồng: Nàng thủy chung yêu chồng tha thiết, nỗi nhớ chồng khắc khoải dằng dặc theo tháng năm: Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được. -> Dùng những hình ảnh ước lệ đẹp đẽ chỉ sự trôi chảy của thời gian( “ bướm lượn đầy vườn”- cảnh mùa xuân vui tươi; “ mây che kín núi”- cảnh mùa đông ảm đạm). Mượn cảnh vật thiên nhiên để diễn tả sự trôi chảy của thời gian đông qua lại xuân về; cùng với sự trôi chảy của thời gian là lòng người dằng dặc một nỗi buồn thương, nỗi nhớ chồng khôn xiết. => Vũ Nương với chồng dịu dàng, yêu chồng chân thành, chung thủy. a2- Với mẹ chồng: - Mẹ ốm: Nàng vừa nuôi con nhỏ, vừa tận tình chăm sóc bà ốm, thuốc thang, lễ bái thần phật, “ dùng lời ngọt ngào, khôn khéo khuyên lơn”. Lời chăng trối của bà lúc lâm chung: “ Xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ” đã ghi nhận nhân cách, công lao của nàng với gia đình chồng. - Khi bà mất, nàng “lo ma chay tế lễ như với cha mẹ đẻ mình”. -> Một người con dâu hiếu thảo. a3- Với con nhỏ: Nàng hết mực yêu con : Nhớ chồng, thương con thiếu vắng tình cha nên nàng hay đùa con trỏ bóng mình trên vách nói là cha Đản. -> Đó là một mặt là cách làm để bé Đản thấy ấm áp tình cha. Mặt khác làm vợi đi nỗi nhớ, làm ấm áp thêm tình cảm gia đình khi chàng Trương không có ở nhà. => Vũ Nương là người phụ nữ đức hạnh vẹn toàn. Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố. - Mục tiêu: Củng cố kiến thức tiết 1 của VB. - PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Hình thành năng lực, phẩm chất: + Trình bày một phút. + Chăm chỉ. - TG: 5'. ? Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương được thể hiện như thế nào qua văn bản? Hoạt động 4: Vận dụng - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học từ VB để tạo lập đoạn văn theo yêu cầu. - PP: Nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Chăm chỉ. Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp người phụ nữ qua nhân vật Vũ Nương? Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. - Tìm đọc truyện Truyền kì mạn lục - Tóm tắt văn bản. - Học, nắm chắc nội dung phân tích. - Chuẩn bị : phần còn lại. ......................................................................................................................................... Soạn: 17 / 9/ 2020 Dạy: / 9 / 2020. Tiết 18- Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG ( tiếp) ( Trích “ Truyền kì mạn lục”- Nguyễn Dữ.) Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT T/c hoạt động cá nhân ? Nỗi oan của Vũ Nương xảy ra khi nào? ( Dự kiến: Khi Trương Sinh đánh trận trở về). ? Bị chồng nghi oan là thất tiết, Vũ Nương đã xử sự ntn? ? Lời phân trần của nàng chứng tỏ điều gì? - dg: Hạnh phúc gia đình, cái thú vui nghi gia nghi thất, niềm khao khát của cả đời nàng đã tan vỡ. Tình yêu không còn “bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió”. Cả nỗi chờ trông chồng đến hóa đá trước đây cũng không còn có thể làm lại được nữa.) ? Thất vọng tột cùng, Vũ Nương đã hành động ntn để bảo toàn danh tiết? ? Em có nhận xét gì về diễn biến các tình tiết trong đoạn truyện này? Đánh giá của em ntn về hành động trẫm mình của Vũ Nương? - dg: Đây không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận như trong truyện cổ tích miêu tả Vũ Nương: Nàng chạy một mạch ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống nước. Vũ Nương trong tác phẩm của Nguyễn Dữ một đời chỉ mong cuộc sống bình yên, hòa thuận, một đời nàng giữ gìn phẩm giá, một đời nàng thủy chung chờ chồng. Người phụ nữ đức hạnh, xinh đẹp ấy lẽ ra phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, vậy mà lại phải chịu hàm oan, chịu chết một cách oan uổng, đau đớn. ? Ở thế giới bên kia, dưới thủy cung, phẩm hạnh của Vũ Nương vẫn tiếp tục được thể hiện ntn? - Khi gặp Phan Lang? - Khi nghe Phan nhắc đến tình cảnh chồng con, phần mộ tổ tiên nơi quê nhà ? ? Việc quyết định trở về chứng tỏ điều gì? - dg: Dù ở thế giới bên kia nhưng nàng vẫn nặng tình với cuộc đời, vẫn quan tâm đến chồng con, phần mộ, tổ tiên, thương nhớ quê nhà, vẫn cứ khao khát được sống một cuộc sống bình thường, khao khát có được cuộc sống hạnh phúc, thú nghi gia nghi thất. Tổ/c h/ động cặp đôi: 2’ ? Chi tiết Vũ Nương trở về trên chiếc kiệu hoa, theo sau là cờ tán võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện giữa dòng trong đàn giải oan và lời tạ từ Trương Sinh có ý nghĩa gì? - dg: Trong truyện cổ tích Vợ chàng Trương, kết thúc ở chỗ thằng bé chỉ cái bóng trên tường, TS tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ. Kết thúc như thế đã là có hậu vì nỗi oan của Vũ Nương đã được TS hiểu. Nhưng với tấm lòng nhân đạo, Nguyễn Dữ thêm vào đoạn kết những yếu tố kì ảo, hoang đường làm nên diện mạo mới cho tác phẩm. ? Theo em, yếu tố hoang đường tưởng tượng cuối truyện có ý nghĩa gì? - dg: Tuy nhiên kết thúc có hậu vẫn không làm giảm đi tính bi kịch của tác phẩm. Vũ Nương trở về uy nghi rực rỡ nhưng chỉ thấp thoáng giữa dòng. Sau lời đa tạ đầy ngậm ngùi, nàng không thể trở lại trần gian. Thực ra việc không trở lại trần gian đâu phải vì cái nghĩa với Linh Phi “ đã thề sống chết cũng không bỏ” mà điều chủ yếu là nàng chẳng còn gì để trở về. Đàn giải oan chỉ là một chút an ủi cho người bạc phận chứ không thể làm sống lại tình xưa. Nỗi oan được giải nhưng hạnh phúc đâu còn. Sự dứt áo ra đi của Vũ Nương thể hiện thái độ phủ định cõi trần thế với XH bất công đương thời, cái XH mà ở đó người phụ nữ không thể có hạnh phúc. HS bộc lộ TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân - HS tạo cặp đôi theo yêu cầu. - HĐ cá nhân 1’; cặp 1’. - Đại diện báo cáo. - Các cặp khác nhận xét. TL cá nhân II- Phân tích ( tiếp) 1- Nhân vật Vũ Nương. b- Nỗi oan khuất của Vũ Nương: - Bị chồng nghi oan nhưng nàng vẫn một mực phân trần để chồng hiểu: + Nàng nói về thân phận mình: “ thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu”. + Nói về tình nghĩa vợ chồng và tấm lòng thủy chung: sum họp chưa thỏa tình chăn gối chia phôi vì động việc lửa binh, cách biệt ba năm giữ gìn một tiết, tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gótchàng nói”. + Nàng cầu xin chồng đừng nghi oan: Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ, xin chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp. -> Lời phân trần chứng tỏ nàng hết lòng hàn gắn hạnh phúc đang có nguy cơ tan vỡ; bày tỏ nỗi đau đớn khi bị đối xử bất công, không có quyền được tự bảo vệ. - Hành động cuối cùng: Vũ Nương mượn dòng nước quê hương để giãi tỏ tấm lòng của mình, mong dòng nước rửa sạch nỗi oan khuất. -> Đoạn truyện được tạo bởi các tình tiết đầy kịch tính, Vũ Nương bị dồn đẩy đến bước đường cùng, nàng đã mất tất cả, đành chấp nhận số phận sau mọi cố gắng không thành. Đó là hành động tiêu cực có nỗi tuyệt vọng nhưng cũng là hành động có sự chỉ đạo của lí trí. - Ở dưới thủy cung: + Khi gặp Phan Lang: thoạt đầu nàng không có ý định trở về “ thà già ở chốn làng mây cung nước chứ còn mặt mũi nào nhìn thấy người ta nữa”. + Khi nghe Phan Lang nói về tình cảnh quê nhà: nàng ứa nước mắt, đổi giọng quả quyết “Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóngtôi tất tìm về có ngày”. -> Việc thay đổi ý định chứng tỏ: + Sự bao dung, vị tha. + Nàng vẫn nặng tình, vẫn quan tâm đến chồng con, vẫn khát khao HP bình dị. + Nhưng điều chính là nàng không muốn mang tiếng xấu xa, muốn Trương Sinh tận mắt nhìn thấy nàng bị oan. - Chi tiết Vũ nương trở về trên chiếc kiệu hoa, theo sau là cờ tán võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện giữa dòng trong đàn giải oan và lời tạ từ Trương Sinh : Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người không bao giờ chết. Dù là ở thế giới khác nhưng Vũ Nương vẫn mãi là người phụ nữ với phẩm hạnh tốt đẹp. Khao khát sống và có được cuộc sống bình dị vẫn là khao khát khó thực hiện đối với người phụ nữ đẹp người, đẹp nết trong XH PK bất công. => Yếu tố hoang đường cuối truyện có tác dụng hoàn chỉnh thêm nét đẹp cho nhân vật Vũ Nương. Tạo kết thúc có hậu cho truyện. Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố. - Mục tiêu: Củng cố kiến thức tiết 1 của VB. - PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Hình thành năng lực, phẩm chất: + Trình bày một phút. + Chăm chỉ. - TG: 5'. ? Nỗi oan khuất của nhân vật Vũ Nương được thể hiện như thế nào qua văn bản? Hoạt động 4: Vận dụng - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học từ VB để tạo lập đoạn văn theo yêu cầu. - PP: Nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Chăm chỉ. Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp và số phận người phụ nữ qua nhân vật Vũ Nương? Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. - Tìm đọc truyện Truyền kì mạn lục - Tóm tắt văn bản. - Học, nắm chắc nội dung phân tích. - Chuẩn bị : phần còn lại. Soạn: 17 / 9/ 2020 Dạy: / 9 / 2020. Tiết 19- Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG ( tiếp) ( Trích “ Truyền kì mạn lục”- Nguyễn Dữ.) Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động cá nhân ? Trương Sinh được giới thiệu ntn ( về xuất thân, về tính tình?) ? Cuộc hôn nhân của Trương và Vũ Thị là cuộc hôn nhân ntn? ( Có xuất phát từ tình yêu, sự bình đẳng giai cấp trong XH thời bấy giờ không?) ? Trong đời sống vợ chồng, nếu Vũ Nương không từng để gia đình xảy ra bất hòa thì Trương Sinh tỏ ra là người ntn? - dg: buổi chia tay chỉ biết quỳ xuống vâng lời mẹ, không có lời nói, hành động nào chủ động dặn lại mẹ và vợ ở nhà. ? Nỗi mất mát đối với Trương Sinh khi chàng đi lính trở về là gì? ? Trong tình cảnh đó, lời nói của bé Đản : “ Ô hay, thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói chứ không giống cha tôi chỉ nín thin thít!”. Và khi nghe Trương gạn hỏi, đứa bé nói: “ Đêm nào cũng có một người đàn ông...mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả” có tác động ntn đến suy nghĩ của Trương Sinh? - dg: Thông tin mà bé Đản đưa ra như lửa đổ thêm dầu. Tính đa nghi của Trương Sinh bị kích động đến độ cao trào “ chàng đinh ninh là vợ hư”. ? Em có nhận xét gì về việc đưa chi tiết lời nói của bé Đản trong đoạn truyện này? ? Nghi ngờ vợ, Trương Sinh đã xử sự ntn? ? Em có nhận xét gì về cách xử sự đó? - dg: Vốn đa nghi, chàng Trương không đủ bình tĩnh để phán đoán, phân tích, bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ, không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng, cũng nhất quyết không nói ra duyên cớ để vợ có cơ hội minh oan. Nút thắt ngày một chặt, kịch tính ngày càng cao , Trương Sinh trở thành một kẻ vũ phu thô bạo). ? Với cá tính và hành động đó, Trương Sinh đại diện cho điều gì trong XH lúc bấy giờ? ? Từ việc xây dựng hai nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh, em nhận thấy thái độ nào của tác giả thể hiện trong tác phẩm của mình? ? Nêu những đặc sắc trong nghệ thuật của VB? ? Những đặc sắc nghệ thuật ấy góp phần thể hiện nội dung ý nghĩa nào của VB? TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân 2- Nhân vật Trương Sinh. - Xuất thân: Con nhà hào phú. - Tính tình: Ít học, đa nghi. - Cuộc hôn nhân với Vũ Thị: + Không xuất phát từ tình yêu mà chỉ vì “mến dung hạnh”. + Không có sự bình đẳng giai cấp nên mới có chi tiết xin mẹ “ đem trăm lạng vàng cưới về”. Thực chất đây là cuộc mua bán trong Xh PK. * Trong đời sống vợ chồng: + Có tính đa nghi. + Đối với vợ luôn phòng ngừa quá sức ( thiếu tin tưởng) + Thụ động . * Khi chàng đi lính trở về: - Đối diện với những mất mát to lớn: mẹ già thương nhớ con mà sinh ốm và đã qua đời. Chàng đau buồn bế con ra thăm mộ mẹ. - Câu nói của con: + Thoạt đầu đã khiến Trương nghi ngờ lòng chung thủy của vợ. + Rồi sự nghi ngờ càng thêm sâu sắc. -> Cách dẫn chuyện khéo léo, tạo tình huống căng thẳng, mâu thuẫn truyện xuất hiện đột ngột, đẩy câu chuyện phát triển. * Về nhà : + Chàng la um lên cho hả giận. + Giấu không kể lời con nói. + Mắng, nhiếc, đánh, đuổi vợ đi bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ và hàng xóm. -> Cách xử sự hồ đồ, độc đoán, vũ phu, thô bạo. => Trương Sinh hiện thân cho chế độ nam quyền độc đoán, gia trưởng, bất công. Sự độc đoán chuyên quyền đã làm tê liệt lí trí, đã giết chết tình người và dẫn đến bi kịch cho cuộc đời Vũ Nương. * Thái độ của tác giả. - Thể hiện niềm thương cảm của tác giả với số phận nhỏ nhoi đầy bi kịch của người phụ nữ trong XH cũ. - Thể hiện thái độ tố cáo, phê phán XH là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cái chết thương tâm của người phụ nữ. III- Tổng kết: 1- Nghệ thuật: - Xây dựng truyện với bố cục chặt chẽ, tình huống truyện gay cấn, lôi cuốn hấp dẫn. - Nghệ thuật dẫn truyện khéo léo. - Các hình ảnh ước lệ có giá trị biểu cảm cao. - Các yếu tố li kì hoang đường tạo sức lôi cuốn cho người đọc và khắc sâu giá trị tố cáo. 2- Nội dung: sgk Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố. - Mục tiê
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_9_cong_van_417_tuan_4_nam_2020_2021.doc