Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 6+7 - Năm 2020-2021

Tuần 6+ 7: CHỦ ĐỀ: ĐỌC HIỂU VÀ LÀM VĂN TỰ SỰ( 10 tiết)

A- Mục tiêu cần đạt.

1- Về kiến thức .

- Kể lại được cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.

- Kể lại được Nhân vật, sự kiện, cốt truyện của Truyện Kiều;

- Hiểu Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc trong một tác phẩm văn học trung đại; Những giá trị nội dung và nghệ thuật chủ yếu của tác phẩm Truyện Kiều.

- Hiểu được bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật; Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du : Ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người qua một đoạn trích Chị em Thúy Kiều.

- Hiểu được nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật: Nỗi bẽ bàng, buồn tủi cô đơn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng chung thủy, hiếu thảo của nàng; Thấy được ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du qua đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”.

- Hiểu được sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một VB; Vai trò, tác dụng của miêu tả trong một VB tự sự.

 

doc 32 trang phuongnguyen 30/07/2022 3020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 6+7 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 6+7 - Năm 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 6+7 - Năm 2020-2021
Soạn: 5/ 10/ 2020- Dạy: / 10/ 2020.
Tuần 6+ 7: CHỦ ĐỀ: ĐỌC HIỂU VÀ LÀM VĂN TỰ SỰ( 10 tiết)
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Về kiến thức .
- Kể lại được cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.
- Kể lại được Nhân vật, sự kiện, cốt truyện của Truyện Kiều; 
- Hiểu Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc trong một tác phẩm văn học trung đại; Những giá trị nội dung và nghệ thuật chủ yếu của tác phẩm Truyện Kiều.
- Hiểu được bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật; Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du : Ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người qua một đoạn trích Chị em Thúy Kiều.
- Hiểu được nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật: Nỗi bẽ bàng, buồn tủi cô đơn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng chung thủy, hiếu thảo của nàng; Thấy được ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du qua đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
- Hiểu được sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một VB; Vai trò, tác dụng của miêu tả trong một VB tự sự.
2- Về kĩ năng.
- Đọc- hiểu một tác phẩm truyện thơ Nôm trong văn học trung đại; Nhận ra những đặc điểm nổi bật về cuộc đời và sáng tác của một tác giả văn học trung đại.
- Có ý thức liên hệ với văn bản liên quan để tìm hiểu cho bút pháp nghệ thuật cổ điển của Nguyễn Du trong VB.
- Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Phân tích tâm trạng nhân vật thông qua một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều. Cảm nhận được sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật trong truyện .
- Phát hiện và phân tích được tác dụng của miêu tả trong VB tự sự; Kết hợp kể chuyện với miêu tả khi làm một bài văn tự sự.
- Hiểu được nội tâm nhân vật và miêu tả nội tâm nhân vật trong tác phẩm tự sự; Tác dụng của miêu tả nội tâm và mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện .
3- Về thái độ.
- Cảm thông với cuộc đời một tác giả, một danh nhân văn hóa; học tập sự sáng tạo trong học tập và trong mọi lĩnh vực.
- Yêu quý, trân trọng cái đẹp; học tập bút pháp miêu tả người, miêu tả nội tâm, ngôn ngữ độc thoại nội tâm của Nguyễn Du trong văn tự sự. 
- Có ý thức đưa yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm vào bài tự sự.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Hình thành năng lực tự học, thu thập thông tin, thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mĩ, năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng Tiếng Việt, giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác
- Phẩm chất: Nhân ái, trách nhiệm, chăm chỉ.
B- Chuẩn bị:
- Thầy: Giáo án, sgk, sgv, bình giảng văn học, Những bài làm văn chọn lọc.
- Trò : Chuẩn bị bài, sgk, vở bài tập, vở ghi.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động:
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: động não.
- Hình thức: Cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL trình bày vấn đề.
 + Phẩm chất: yêu nước.	
- Thời gian: 5 phút.
1- Ổn định tổ chức.
2- Kiểm tra bài cũ.
? Đoạn trích trích từ hồi thứ mười bốn tác phẩm “ Hoàng Lê nhất thống chí” giúp em cảm nhận được điều gì về người anh hùng Nguyễn Huệ?
 Theo em, nguồn cảm hứng nào chi phối ngòi bút tác giả khi tạo dựng hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ ?
? Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh, số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu thống phản nước hại dân được miêu tả ntn?
3- Khởi động vào bài mới: 
- GV đọc nhận định: “ Mực muốn múa mà bút muốn bay; văn muốn kêu mà chữ muốn nói; khiến người cười, khiến người khóc, khiến người vui, khiến người buồn; khiến người đọc đi đọc lại, càng đọc nhiều lại không thấy chán”. 
? Em đã được nghe lời nhận xét đó chưa? 
? Theo em lời nhận xét đó dành cho tác phẩm nào?
- GV dẫn dắt: Đó là những lời rất có ý nghĩa mà Mộng Liên Đường, nhà nghiên cứu phê bình văn học Trung Quốc dành nhận xét về văn phong Truyện Kiều. Quả thực, đỉnh cao nhất của văn học trung đại từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX là đại thi hào Nguyễn Du- danh nhân văn hóa thế giới với kiệt tác Truyện Kiều. Vậy Truyện Kiều của Nguyễn Du thành công là do những yếu tố nào? Bài hôm nay ta sẽ cùng tìm hiểu.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
Tiết 26- Văn bản:
TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
- Mục tiêu: Hiểu những nét cơ bản về thân thế, cuộc đời Nguyễn Du.
- Phương pháp và KT: KT học hợp đồng.
- Hình thức: Nhóm .
- NL, phẩm chất: 
 + Tự học, thu thập thông tin, hợp tác, trình bày vấn đề.
 + Phẩm chất: Chăm chỉ.
- Thời gian: 10 phút.
? Căn cứ vào hợp đồng học tập đã giao, nhóm 3 lên bản trình bày sản phẩm thu thập về tác giả Nguyễn Du? 
- Gv quan sát, hỗ trợ, chốt kiến thức. 
- Mục tiêu: Nắm vững giá trị của Truyện Kiều.
 - Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- NL, phẩm chất: 
 + Tự học, trình bày vấn đề.
 + Phẩm chất: Nhân ái.
- Thời gian: 25 phút.
? Nêu nguồn gốc Truyện Kiều?
? Căn cứ vào nội dung Truyện Kiều trong sgk, em hãy tóm tắt từng phần của truyện?
? Những giá trị nội dung của Truyện Kiều?
 ( dg: Giai cấp PK, kẻ vẫn tự xưng là cha mẹ dân đã xuất hiện trong Truyện Kiều với những tư cách như vậy. Chúng còn tạo ra lắm hạng người độc ác khác. Bên cạnh cường quyền PK là một lũ lưu manh vì " Trong tay sẵn có đồng tiền" nên tha hồ hoành hành làm hại những người lương thiện).
( dg: Đồng tiền chính là động lực chính đã khiến bọn quan lại, bọn lưu manh áp bức, đầy đoạ dân lành. Nguyễn Du vạch được sự tàn phá hung hiểm của đồng tiền đối với cuộc sống yên lành của con người:
Một ngày lạ thói sai nha
Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền.
? Nêu những giá trị nghệ thuật của Truyện Kiều? 
- Các nhóm trưng bày sản phẩm.
- Nhóm 3 lên bảng trình bày
- Các nhóm bổ sung nhận xét.
TL cá nhân
HS tóm tắt theo nội dung SGK
TL cá nhân
TL cá nhân
PHẦN I- Nguyễn Du ( 1765- 1820)
Tên chữ: Tố Như.
Hiệu: Thanh Hiên
Quê: Làng Tiên Điền, Nghi Xuân Hà Tĩnh.
1- Gia đình: 
Cha: Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức tể tướng, có tiếng giỏi văn chương.
Mẹ: Trần Thị Tần, một người đẹp nổi tiếng vùng Kinh Bắc.
- Các anh đều học giỏi, đỗ đạt, làm quan to trong đó có Nguyễn Khản( Anh cung fcha khác mẹ) làm quan thượng thư dưới triều Lê- Trịnh, giỏi thơ phú.
-> Gia đình đại quý tộc nhiều đời làm quan, có truyền thống văn chương.
=> Có điều kiện học hành đặc biệt là được thừa hưởng truyền thống văn chương của gia đình.
2- Thời đại.
Thời đại ông sinh trưởng có nhiều biến động ( cuối TKXVIII đầu TK XIX)
- Chế độ PK khủng hoảng trầm trọng, giai cấp thống trị thối nát tham tàn. Các tập đoàn PK Lê, Trịnh, Nguyễn chém giết lẫn nhau.
- Nông dân nôi dậy ở khắp nơi, đỉnh cao là PT Tây Sơn đánh đuổi 20 vạn quân Thanh, đánh đổ các tập đoàn PK.
-> Những biến động ấy tác động tới tình cảm, nhận thức của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút vào hiện thực.
3- Cuộc đời.
- Lúc nhỏ: 9 tuổi mất cha, 12 tuổi mất mẹ, ở với anh trai Nguyễn Khản.
- Trưởng thành: 
 + Khi Thăng Long bị đốt, tư dinh Nguyễn Khản bị cháy, Nguyễn Du phải lưu lạc nơi đất Bắc( Thái Bình) ở nhờ nhà anh vợ là Đoàn Nguyễn Tuấn 10 năm( 1786-1796). Từ một cậu ấm cao sang thế gia vọng tộc, phải rơi vào tình cảnh sống nhờ. Mười năm ất tâm trạng Nguyễn Du vừa ngơ ngác, vừa buồn chán hoang mang, bi phẫn. 
 Khi Tây Sơn tiến đánh ra Bắc ( 1786) , ông phò Lê chống lại Tây Sơn nhưng không thành.
 Năm 1796 ông định vào Nam theo Nguyễn Ánh chống lại Tây Sơn những không thành, bị bắt giam rồi thả sau 3 tháng.
 Năm 1802: Nguyễn Ánh lên ngôi mời ông ra làm quan 
 Năm 1813: Ông được thăng chức Hữu tham tri bộ lễ đứng đầu một phái đoàn đi sứ sang Trung Quốc lần I.
Năm 1820: Ông chuẩn bị đi sứ sang Trung Quốc lần II thì bị nhiễm bệnh mất tại Huế.
-> Cuộc đời ông chìm nổi gian truân, đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều hạng người, từng trải, vốn sống phong phú, có nhận thức sâu rộng .
Là người có trái tim giàu yêu thương , cảm thông sâu sắc với những người nghèo khổ, với những đau khổ của Nhân dân. Chính ông đã từng viết trong “ Truyện Kiều” :
 Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài.
4- Sự nghiệp sáng tác.
- Gồm nhiều tác phẩm văn học có giá trị lớn bằng chữ Hán và chữ Nôm:
 + Thơ chữ Hán: có 3 tập gồm 243 bài:
 Thanh Hiên thi tập( 1787-1801)
 Nam trung tạp ngâm( 1805- 1812)
 Bắc hành tạp lục( 1813- 1814).
 + Thơ chữ Nôm:
 Truyện Kiều( Đoạn trường tân thanh)
 Văn chiêu hồn .
PHẦN II- Truyện Kiều.
1- Nguồn gốc.
 Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân ( Trung Quốc) nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn.
 Lúc đầu truyện có tên là Đoạn trường tân thanh, sau đổi thành Truyện Kiều.
 - Là tác phẩm viết bằng chữ Nôm gồm có: 3254 câu thơ lục bát, được viết vào đầu thế kỉ XIX ( 1805- 1809).
Tác phẩm được dịch ra 20 thứ tiếng, xuất bản ở 19 nước trên thế giới.
2- Tóm tắt( sgk)
3- Giá trị tác phẩm.
a- Giá trị nội dung.
 a1- Giá trị hiện thực:
a1.1- Truyện Kiều là một bản cáo trạng bằng thơ lên án chế độ PK xấu xa, tàn bạo.
- Hình ảnh quan lại. 
 + Đầu tiên là tên quan xử kiện vụ Vương Ông, Vương Quan. 
 + Rồi viên quan xử kiện vụ Thúc Ông, Thúc Sinh cũng đã định đẩy Kiều trở lại lầu xanh nếu như Kiều Không có tài thơ phú.
+ Hoạn Bà, Hoạn Thư, vợ con quan lại, sống sa hoa thừa thãi và cũng hết sức độc ác. 
+ Đặc biệt nhất là Hồ Tôn Hiến. 
- Đồng tiền là thế lực vạn năng làm băng hoại đạo đức con người:
+ Sai nha vì tiền mà đổi trắng thay đen.
+ Mụ Tú Bà vì tiền tha hồ đánh đập Kiều, bắt Kiều phải tiếp khách làng chơi.
+ Mã giám sinh vì tiền mà lừa gạt Thúy Kiều, đẩy nàng vào vũng bùn ô nhục. 
+ Sở Khanh bạc tình nổi tiếng lầu xanh vẫn có thể vừa lừa gạt Kiều vừa hành hung nàng
 a.1.2- Những con người bị trà đạp.
Thân thế trầm luân của Thuý Kiều là kết quả tất yếu của một XH do những thế lực hắc ám nói trên thống trị.
a.2- Truyện Kiều là tiếng nói nhân đạo:
- Biểu hiện những khát vọng tự do, khát vọng công lí.
- Ca ngợi những giá trị phẩm chất đẹp đẽ của con người bị áp bức, đặc biệt là người phụ nữ.
- Ca ngợi tình yêu đôi lứa.
b- Giá trị nghệ thuật Truyện Kiều.
b.1- Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
* Miêu tả ngoại hình nhân vật.
 - Bút pháp ước lệ biểu là biểu hiện rõ rệt nhất trong cách miêu tả ngoại hình nhân vật chính diện. 
- Bút pháp tả thực là nghệ thuật đặc sắc khi miêu tả nhân vật phản diện.
* Miêu tả nội tâm nhân vật
 - Ngoại hình nhân vật của Nguyễn Du bao giờ cũng dựa trên bản chất con người, nhất trí với bản chất con người. 
- Nguyễn Du rất quan tâm đến vấn đề tả tình khi xây dựng nhân vật. Với cái nhìn sắc sảo và ngòi bút tài tình, Nguyễn Du đã khắc hoạ được những nét tâm lí, những tính cách chân thực và sinh động.
	Tả cảnh cũng là một phương diện nghệ thuật đặc sắc của ngòi bút Nguyễn Du khi xây dựng hoàn cảnh, hoạt động của nhân vật. 
b.2- Ngôn ngữ Truyện Kiều.
	1- Ngôn ngữ Truyện Kiều là ngôn ngữ mang tính chính xác khá cao. 
	2- Trong khi vận dụng ngôn ngữ thơ ca, Nguyễn Du đã tổng hợp, điều hoà được hai khuynh hướng: Khuynh hướng học tập ngôn ngữ văn học dân gian và khuynh hướng học tập ngôn ngữ văn học Trung Quốc.
b.3- Thể thơ lục bát trong Truyện Kiều.
	Nguyễn Du đã biết khai thác nhịp điệu uyển chuyển, dịu dàng vốn có của thể thơ lục bát để phục vụ cho phong cách trữ tình của tác phẩm.
Hết tiết 27.	
? Trình bày những hiểu biết của em về cuộc đời Nguyễn Du ?
? Nêu giá trị Truyện Kiều?	
	? Cuộc đời Nguyễn Du gợi trong em những suy nghĩ gì ? Hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận về điều đó.
YÊU CẦU:
- Nắm chắc nội dung bài, tóm tắt thành thạo, nắm vững giá trị Truyện Kiều.
- Chuẩn bị: Chị em Thúy Kiều.
.................................................................................................................................................
Soạn: 5/ 10/ 2020- Dạy: / 10/ 2020
Tiết 27- Văn bản:
 CHỊ EM THÚY KIỀU.
 ( Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
- Mục tiêu: Nắm được những nét chung về đoạn trích.
- Phương pháp và kĩ thuật: 
 PP nêu vấn đề, KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng NL, phẩm chất: 
 + Hình thành NL tự học.
 + Phẩm chất: Chăm chỉ.
- Thời gian: 10 phút.
- HD đọc, đọc mẫu, gọi hs đọc.
- Nhận xét cách đọc của hs.
? Nêu vị trí đoạn trích Chị em Thúy Kiều?
? Đoạn trích có bố cục mấy phần?
? Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt nào?
- Mục tiêu: cảm nhận được vẻ đẹp của hai bức chân dung Thúy Vân, Thúy Kiều qua miêu tả của Nguyễn Du.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi
- Hình thức : cá nhân.. 
- NL, phẩm chất:
 + Trình bày vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ.	
 + Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ.
- Thời gian: 10 phút.	
? Hai câu thơ đầu tác giả giới thiệu về chị em Thúy Kiều ntn? Em hiểu tố nga nghĩa là gì?
( GV : “ Tố nga” : vẻ đẹp cao quý, trong trắng.
Theo truyền thuyết Trung Quốc “ tố nga” là những nàng tiên trên cung quảng – một vẻ đẹp cao quý, trong trắng)
? Nhận xét cách giới thiệu của tác giả?
? Gợi tả vẻ đẹp chung của hai chị em, tác giả dùng hình ảnh thơ nào?
? Em hiểu “ cốt cách” và “tinh thần” mà tác giả nói đến là gì?
(- Cốt cách: vóc dáng -> Vẻ đẹp hình thức bên ngoài.
- Tinh thần: tâm hồn -> Vẻ đẹp phẩm chất bên trong.)
? Theo em tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả vẻ đẹp chung của hai chị em? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
( dg: Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm chuẩn mực để miêu tả vẻ đẹp của con người, là đặc trưng của biện pháp ước lệ tượng trưng trong thơ cổ.)
? Chân dung Thúy Vân được miêu tả cụ thể ở những câu thơ nào?
( Dự kiến: Miêu tả ở 4 câu thơ: 
- Gv đọc 4 câu thơ miêu tả Thúy Vân
? Ấn tượng chung của tác giả về vẻ đẹp của Vân là gì?
 Tổ/c HĐ nhóm: 5’
 ( KT khăn trải bàn):
- Bước 1: Chuẩn bị.
 + Chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm 6 hs.
 + Nhiệm vụ:
? Tả Vân, tác giả chú ý đến những nét đẹp nào? Hãy tìm chi tiết ?
? Biện pháp nghệ thuật nào được vận dụng để tả Vân?
? Với cách miêu tả của Nguyễn Du, em hình dung ntn về vẻ đẹp của Thúy Vân?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. 
+ GV quan sát, phát hiện giúp đỡ HS.
+ Nhận xét, bổ sung:
 Hoạt động cá nhân:
? Nếu phải hình dung để vẽ một bức họa về Vân, em sẽ vẽ những nét như thế nào?
? Có ý kiến cho rằng chân dung là một bức chân dung số phận, theo em có đúng không? Thông điệp ngôn ngữ nào khiến ta nhận ra dự cảm của Nguyễn Du về số phận nàng? Nguyễn Du dự cảm điều gì về cuộc đời Vân?
( Và thực tế trong suốt Truyện Kiều, cuộc đời Vân luôn bình lặng, hạnh phúc).
HS đọc
Nhận xét
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
HS bộc lộ
TL cá nhân
- Tạo nhóm. 
- HĐ cá nhân 2’, nhóm 3’.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả. Các nhóm nhận xét, bổ sung.
Hs bộc lộ
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung:
1- Đọc và tìm hiểu chú thích.
2- Tìm hiểu chung.
a- Vị trí đoạn trích:
Nằm ở phần đầu Truyện Kiều, giới thiệu gia cảnh của Kiều.
b- Bố cục : 3 phần .
 P1- từ đầu -> “ vẹn mười”( Bốn câu đầu) : Giới thiệu chung về hai chị em.
P2- Tiếp -> “ não nhân”( Mười sáu câu tiếp): Gợi tả vẻ đẹp chị em Thúy Kiều.
P3 – Còn lại: Đức hạnh và phong thái của hai chị em.
c- Phương thức biểu đạt:
Miêu tả kết hợp với tự sự và biểu cảm.
II- Phân tích.
1- Giới thiệu chung về chị em Thúy Kiều.
 Đầu lòng hai ả tố nga
 Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
-> Hai câu thơ đầu giới thiệu được thứ bậc của Thúy Kiều và Thúy Vân. Đó là hai con gái của gia đình Vương viên ngoại. Cả hai đều rất xinh đẹp.
-> Cách giới thiệu thật giản dị ngắn gọn mà đầy đủ.
- Vẻ đẹp chung :
 Mai cốt cách tuyết tinh thần 
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
-> Nghệ thuật:
 + Đối “ mai cốt cách”- “ tuyết tinh thần”.
 + Hình ảnh mang tính ước lệ gợi cảm ( Mai biểu tượng sự duyên dáng thanh cao; tuyết tượng trưng cho sự trong trắng.
=> Tác giả ngợi ca vẻ đẹp hài hòa, cân xứng của hai chị em Kiều: Họ cốt cách duyên dáng thanh cao như cây mai và tinh thần trong trắng như tuyết. Cả hai đều rất hoàn hảo nhưng mỗi người vẫn mang một vẻ đẹp riêng.
2- Chân dung Thúy Vân.
* Ấn tượng chung về vẻ đẹp của Vân: Là sự trang trọng khác vời.
-> Vẻ đẹp cao sang, quý phái nổi bật so với những người khác.
* Những nét đẹp:
 + Khuôn mặt: khuôn trăng đầy đặn.
 + Lông mày: nét ngài nở nang.
 + Miệng cười: hoa cười.
 + Tiếng nói: ngọc thốt.
 + Làn da : tuyết nhường.
 + Mái tóc : mây thua.
-> Nghệ thuật : 
 + Liệt kê vẻ đẹp của khuôn mặt nét mày, miệng cười, giọng nói, suối tóc, làn da .
 + Ước lệ tượng trưng: lấy trăng, hoa, tuyết, ngọc, mây, ngài làm chuẩn mực để miêu tả .
 + Nhân hóa: mây thua, tuyết nhường.
-> Vân hiện lên xinh đẹp từ khuôn mặt đầy đặn, hiền dịu như vầng trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài, đến mái tóc óng ả hơn mây, làn da trắng mịn hơn tuyết. Đó là một vẻ đẹp quý phái, cao sang mà phúc hậu hiếm có.
* Chân dung Thúy Vân là chân dung có tính chất số phận:
 - Vẻ đoan trang phúc hậu trong miêu tả khuôn mặt của Vân gợi được sự dung hòa của tạo hóa, không khiến cho thiên nhiên phải đố kị.
 - Và thông điệp ngôn ngữ “ thua, nhường” có chức năng dự báo rất rõ. Với vẻ đẹp hài hòa cùng thiên nhiên, Vân sẽ có một cuộc sống bình lặng, êm đềm không sóng gió.
Hết tiết 27:	
 ? Nhận xét nghệ thuật miêu tả nhân vật chính diện của Nguyễn Du trong đoạn trích cũng như trong Truyện Kiều?
 ? Em có cảm nhận gì về hai bức chân dung Thúy Vân?
	? Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về bức chân dung Thúy Vân.
- Chuẩn bị: Chị em Thúy Kiều ( tiếp).
........................................................................................................................................................................
Soạn: 5/10/2020- Dạy: /10/2020
Tiết 28- Văn bản:
CHỊ EM THÚY KIỀU ( tiếp)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.	
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
? Vẻ đẹp của Kiều thể hiện qua những câu thơ nào?
( Dự kiến: 12 câu thơ)
- GV đọc.
? Vẻ đẹp gây ấn tượng đầu tiên với tác giả là gì?
( dg: Tức là Kiều không chỉ đẹp sắc sảo mặn mà về hình thức mà còn sắc sảo về trí tuệ, mặn mà trong tình cảm).
? Vẻ đẹp ấy được thể hiện ở mấy bình diện?
( Dự kiến: Vẻ đẹp thể hiện ở hai bình diện : Nhan sắc và tài năng).
 ? Em hãy tìm những câu thơ miêu tả nhan sắc của Kiều? 
 Tổ/c HĐ nhóm: 5’
 ( KT khăn trải bàn):
- Bước 1: Chuẩn bị.
 + Chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm 6 hs.
 + Nhiệm vụ: 
? Tả Kiều, tác giả chú ý đến những nét đẹp nào? Hãy tìm chi tiết ?
? Biện pháp nghệ thuật nào được vận dụng để tả Kiều?
? Với cách miêu tả của Nguyễn Du, em hình dung ntn về vẻ đẹp của Thúy Kiều?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. 
+ GV quan sát, phát hiện giúp đỡ HS.
+ Nhận xét, bổ sung:
( Đôi mắt Kiều trong trẻo, linh hoạt như nước mùa thu. Nét mày xanh tươi như dáng núi mùa xuân)
 ( Đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Cái sắc sảo của trí tuệ, cái mặn mà của tâm hồn tình cảm đều liên quan tới đôi mắt. Đôi mắt trong sáng long lanh linh hoạt với đôi mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung đã tạo nên thần thái cho chân dung Thúy Kiều)
 ( nếu như Vân, tác giả dùng liệt kê để miêu tả thì với Kiều chỉ cần nét chấm phá về đôi mắt, nét mày đã đủ làm nên thần thái cho vẻ đẹp của nàng.
Hoạt động cá nhân:
- Đọc 6 câu thơ tiếp:
? Tài năng của Kiều được thể hiện qua những mặt nào?
( Theo quan niệm thẩm mĩ PK, một con người có tài năng phải giỏi cầm, kì, thi, họa. Kiều có đủ cả những yếu tố lí tưởng đó. Tài năng của Kiều được miêu tả như là cái tài thiên bẩm “ thông minh vốn sẵn tính trời”)
? Sở trường hơn người của nàng là gì?
? Khúc đàn tự soạn có tên “ Bạc mệnh” thể hiện một trái tim ntn?
? Miêu tả tài năng Thúy Kiều tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?
? Với tài năng đa dạng cùng sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành, Kiều là mẫu phụ nữ ntn?
? Cũng như chân dung Thúy Vân, miêu tả vẻ đẹp Thúy Kiều tác giả cũng ngầm dự báo về số phận. Những yếu tố nào có chức năng dự báo? 
 ? Số phận Kiều được Nguyễn Du dự báo ntn?
( Thực tế cuộc đời Kiều đã phải trải qua kiếp đoạn trường suốt 15 năm)
? Bốn câu cuối ngợi ca đức hạnh và phong thái chị em Thúy Kiều ntn? Từ “ mặc ai” đặt cuối câu, cuối đoạn có ý nghĩa gì?
( Bốn câu cuối một lần nữa khẳng định phẩm hạnh cao quý của hai chị em, làm hoàn thiện thêm bức chân dung mĩ nữ xinh đẹp trong XH PK.)
? Thành công về nghệ thuật của Nguyễn Du qua đoạn trích là gì?
? Nêu nội dung đoạn trích?
? Qua việc miêu tả chân dung chị em Thúy Kiều, tác giả bộc lộ quan điểm, tư tưởng ntn?
HS bộc lộ
TL cá nhân
HS bộc lộ
TL cá nhân
- Tạo nhóm. 
- HĐ cá nhân 2’, nhóm 3’.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả. Các nhóm nhận xét, bổ sung.
Tl cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
II- Phân tích ( tiếp)
3- Vẻ đẹp của Thúy Kiều.
* Ấn tượng về vẻ đẹp: là “ sự sắc sảo mặn mà”.
* Về nhan sắc ( Gv đọc)
- Tác giả chú ý tới :
 + Vẻ đẹp của đôi mắt : Làn thu thủy 
 + Vẻ đẹp của nét mày : Nét xuân sơn.
-> Nghệ thuật: 
 + Trước hết là nghệ thuật đòn bẩy ( tả Vân trước, Kiều sau gây ấn tượng mạnh về vẻ đẹp của Kiều)
 + Nghệ thuật miêu tả theo lối chấm phá, điểm xuyết. 
+ Vẫn là ước lệ tượng trưng ( lấy làn nước trong xanh của mùa thu để tả mắt, lấy dáng xanh tươi của núi mùa xuân để tả lông mày)
 + Nhân hóa ( hoa ghen, liễu hờn).
 + Đặc biệt là việc vận dụng điển cố ( “Một hai nghiêng nước nghiêng thành”- dg sgk).
=> Thúy Kiều hiện lên với một vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân ( trên đời chỉ có một) hơn hẳn vẻ đẹp đoan trang phúc hậu của Thúy Vân. Vẻ đẹp ấy khiến thiên nhiên phải đố kị, ghen ghét.
* Về tài năng:
- Nàng có tài làm thơ, vẽ, ca hát, đánh đàn, soạn nhạc.
 Sở trường là tài đàn đã thành“ nghề riêng ăn đứt” thiên hạ. Nàng cũng giỏi soạn nhạc đến mức soạn riêng cho mình khúc đàn bạc mệnh.
 Khúc đàn tự sáng tác thể hiện một trái tim đa sầu đa cảm.
-> Nghệ thuật: 
 + Liệt kê một loạt tài năng .
 + Lựa chọn từ ngữ có tính chất tuyệt đỉnh ( vốn sẵn tính trời, pha nghề , đủ mùi, làu bậc, ăn đứt, ...) -> Kiều là cô gái có tài năng, trí tuệ hơn người.
 => Kiều là mẫu người phụ nữ vô cùng hoàn hảo, một tuyệt thế giai nhân.
* Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung số phận: 
 + Vẻ đẹp khiến tạo hóa phải ghen, hờn, đố kị.
 + Tài năng hiếm có ( chữ Tài liền với chữ Tai).
 + Tâm hồn đa sầu, đa cảm trong bản đàn bạc mệnh ( khúc nhạc buồn bã, sầu thương lâm li, não nùng, quyến rũ như một định mệnh dai dẳng bám diết cuộc đời nàng).
=> Tất cả như báo trước số phận nghiệt ngã, cuộc đời dâu bể, éo le đầy trắc trở sẽ tới với nàng trong tương lai.
4- Đức hạnh và phong thái chị em Thúy Kiều.
- Mặc dù tới tuần “cập kê” ( tuổi búi tóc cài trâm, tuổi lấy chồng) nhưng cả hai vẫn trong cảnh “ trướng rủ màn che, mặc cho ong bướm đi về”.
- Từ “ mặc ai” : 
 + Nhấn thêm nếp sống khuôn phép, gia giáo của chị em Thúy Kiều.
 + Ngầm thắc mắc liệu hai cô gái xinh đẹp như thế có cấm cung mãi được không, có “mặc ai” được mãi được hay không.
 => Bốn câu thơ, Nguyễn Du ca ngợi đức hạnh của hai chị em Thúy Kiều. Đó là đức hạnh rất mẫu mực hiếm có của người phụ nữ trong XH PK.
III- Tổng kết:
1- Nghệ thuật:
- Nghệ thuật tả người từ khái quát đến chi tiết; tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận.
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ độc đáo; từ ngữ có giá trị gợi tả cao; nghệ thuật so sánh, nhân hóa, dùng điển cố, đặc biệt là ước lệ tượng trưng.
2- Nội dung: Miêu tả hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều. Họ đều là những tuyệt thế giai nhân. Thúy Vân hiện lên với vẻ đoan trang, phúc hậu, khiêm nhường. Thúy Kiều hiện lên với vẻ sắc sảo mặn mà, kiều diễm cao sang.
-> Tác giả ca ngợi vẻ đẹp chuẩn mực, lí tưởng của người phụ nữ; bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan niệm thẩm mĩ tiến bộ của ông.
Hết tiết 28:	
 ? Nêu những cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều	
 ? Em hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật Thúy Kiều?
- Chuẩn bị: Kiều ở lầu Ngưng Bích.
.................................................................................................................................................
Soạn: 5/ 10 /2020- Dạy: / 10/ 2020
Tiết 29- Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH.
 ( Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
- Mục tiêu: Nắm vài nét chung nhất về đoạn trích.
- Phương pháp và kĩ thuật: PP nêu vấn đề, KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng NL, phẩm chất: 
 + Hình thành NL tự học.
 + Phẩm chất: Chăm chỉ.
- Thời gian: 10 phút.
- HD đọc, đọc mẫu, gọi hs đọc.
- Nhận xét cách đọc của hs.
? Nêu vị trí đoạn trích?
- dg: Sau khi bị MGS lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc đánh đập, Kiều nhất quyết không chịu tiếp khách làng chơi, không chịu chấp nhận cuộc sống lầu xanh. Đau đớn, tủi nhục, phẫn uất nàng tự vẫn nhưng không chết. Tú Bà sợ Kiều chết thì bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma nên đã tìm cách ngọt nhạt xoa dịu rồi lập kế đưa Kiều ra ở tạm nơi lầu Ngưng Bích- bên bờ biển Lâm Tri. Mụ vờ chăm sóc thuốc thang, hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ tìm nơi tử tế gả chồng cho nàng, thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện một âm mưu mới đê tiện hơn, tàn nhẫn hơn, buộc Kiều phải tiếp khách.)
? Đoạn trích có bố cục mấy phần?
? Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt nào?
? Đoạn trích này Kiều được miêu tả trên phương diện ngoại hình, nội tâm hay hành động?
- Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp nội tâm Thúy Kiều qua nỗi bi kịch của nàng nơi lầu Ngưng Bích.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
- Hình thức: cá nhân, nhóm. 
- NL, phẩm chất:
 + Trình bày vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ.	
 + Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ.
- Thời gian: 10 phút.
- Y/c HS quan sát 6 câu thơ đầu:
? Từ “ khóa xuân” được hiểu ntn?
( Dự kiến: Khóa xuân: hàm ý mỉa mai, ý nói Kiều đang bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích).
? Trong cảnh ngộ bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, Kiều cảm nhận ntn về phong cảnh xung quanh?
? Không gian mở ra trước mắt Kiều là không gian ntn?
- dg: Không gian ấy mở ra ba chiều: chiều cao, chiều rộng, chiều sâu. Tất cả bát ngát chỉ thấy đâu đó cồn cát nổi lên như sóng lượn nhấp nhô, bụi hồng trải xa trên ngàn dặm.
? Ở trong không gian rộng lớn ấy, thân phận Kiều ntn?
? Cuộc sống của Kiều nơi lầu Ngưng Bích diễn ra ntn?
? Tâm trạng của nàng được diễn đạt trực tiếp bằng hình ảnh thơ nào? Em hình dung gì về tâm trạng của Kiều qua khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống nơi lầu Ngưng Bích?
 Tổ/ c chia sẻ cặp đôi: 2’
? Vì sao Kiều lại có tâm trạng ấy?
- GV chốt: 
Vì Kiều là cô tiểu thư khuê các, đang sống trong cảnh trướng rủ màn che, lại đang say đắm trong mối tình đầu trong trắng thì tai họa ập đến bất ngờ, tình yêu đầu đời tan vỡ, nàng bị lừa lọc, bị phá đời con gái. Hiện tại tăm tối – không biết mình là ai- là con của Tú bà hay vợ lẽ MGS? Tương lai lại vô vọng mờ mịt.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Du trong sáu câu thơ đầu? Tác dụng?
? Đọc những câu thơ thể hiện nỗi nhớ về Kim Trọng?
? Nhớ về Kim Trọng, điều đầu tiên Kiều nhớ tới là gì?
( dg: Kim Trọng và Kiều ngay từ phút đầu gặp gỡ, lòng đã có sự cảm mến “ Tình trong như đã mặt ngoài còn e”, trái tim họ luôn hướng về nhau. Bất chấp lễ giáo PK, Kiều xăm xăm băng lối vườn khuya sang nhà Kim Trọng. Hai người đã thề nguyền, đính ước trước sự chứng kiến của vầng trăng:
 Vầng trăng vằng vặc giữa trời
Đinh ninh hai miệng một lời song song
Vì thế trong lúc này, nhớ về Kim Trọng, điều đầu tiên là nàng tưởng tượng lại buổi thề non hẹn biển giữa hai người).
? Sau khi nhớ lại buổi thề non hẹn biển với Kim Trọng, nàng hình dung chàng Kim ở chốn Liêu Dương ntn?
? Nhớ chàng Kim, nàng ý thức về điều gì?
? Đoạn thơ sử dụng ngôn ngữ gì trong hai kiểu ngôn ngữ sau:
 + Đối thoại?
 + Độc thoại nội tâm?
- dg: Với Kim Trọng, Kiều không giấu giếm nỗi nhớ nhung da diết của mình. Lời thơ như có nhịp thổn thức của một trái tim yêu thương đang nhỏ máu. Nàng tưởng tượng, nàng hình dung, nàng nhớ lại lời thề non hẹn biển ...Rồi cuối cùng quay trở lại với chính mình chỉ có nàng đối diện với chính mình trong không gian rộng lớn, thấm thía sự xa cách, đổ vỡ, để rồi 15 năm đoạn trường hình ảnh chàng Kim mãi thao thức trăn trở trong trái tim Kiều.
HS đọc
Nhận xét
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
 Nội tâm.
HS đọc.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
 Không gian rộng lớn.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi theo yêu cầu
- Hđ cá nhân 1’; cặp 1’.
- Đại diện cặp báo cáo.
- Các cặp khác nhận xét, bổ sung.
TL cá nhân
HS đọc
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung:
1- Đọc và tìm hiểu chú thích.
2- Tìm hiểu chung.
a- Vị trí đoạn trích:
Nằm ở phần II của Truyện Kiều .
b- Bố cục : 3 phần .
 P1- từ đầu -> “ như chia tấm lòng”( Sáu câu đầu): Hoàn cảnh cô đơn đáng thương của Thúy Kiều.
P2- Tiếp -> “ gốc tử đã vừa người ôm”( Tám câu tiếp): Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ.
P3- Còn lại: Bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích được cảm nhận qua tâm trạng Thúy Kiều.
c- Phương thức biểu đạt:
Biểu cảm kết hợp với miêu tả.
II- Phân tích.
1- Khung cảnh thiên nhiên và bi kịch nội tâm.
- Thiên nhiên: 
 Vẻ non xa, tấm trăng gần
 Bốn bề bát ngát xa trông
 Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia
 + Không gian đẹp, rộng lớn, mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp thiếu vắng sự sống con người.
 + Thân phận Kiều nhỏ bé đơn độc, bơ vơ giữa một thế giới lạnh lẽo, hoang vắng. Nàng chỉ còn biết ngắm non xa, trăng gần cùng một vòm tròi chia sẻ nỗi lòng tâm trạng.
 + Cuộc sống: Sớm làm bạn với mây, khuya làm bạn với đèn “ Mây sớm đèn khuya”.
- Tâm trạng: 
 Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
 Nửa tình, nửa cảnh như chia tấm lòng
-> Kiều mang tâm trạng buồn, cô đơn, trơ trọi, lòng nàng ngổn ngang trăm mối như cắt, như chia, đặc biệt đó là sự “bẽ bàng” tủi thẹn tràn ngập cõi lòng.
-> Nghệ thuật:
 + Hình ảnh thơ chọn lọc.
 + Phép đối cân xứng( “ non xa- trăng gần”; “ cát vàng cồn nọ- bụi hồng dặm kia”; “ mây sớm- đèn khuya”).
-> Tạo nên sự trùng lặp về hình ảnh, diễn tả tâm trạng, thân phận cô đơn, chán chường của Kiều.
2- Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ.
a- Nỗi nhớ Kim Trọng.
- Tưởng nhớ buổi thề non hẹn biển khi hai người dưới trăng:
“ Tưởng người ...chén đồng”
- Nàng hình dung vẫn “rày trông mai chờ”, không biết nàng đã rơi vào cảnh ngộ éo le, đau xót. 
- Nàng thấm thía tình cản

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_cong_van_417_tuan_67_nam_2020_2021.doc