Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 13

Tiết: 61, 62

LÀNG

 – Kim Lân –

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.

- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.

- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.

2. Kỹ năng:

- Đọc – hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.

3. Thái độ

- Giáo dục tình yêu quê hương đất nước

4. Định hướng năng lực, phẩm chất

- NL xử lí thông tin, cảm thụ tác phẩm văn học

- PC yêu nước

 

doc 21 trang phuongnguyen 28/07/2022 20580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 13", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 13

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 13
TUẦN 13 
Ngày soạn:07/11/2019 Ngày dạy:
Tiết: 61, 62
LÀNG
 – Kim Lân –
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.
3. Thái độ
- Giáo dục tình yêu quê hương đất nước 
4. Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL xử lí thông tin, cảm thụ tác phẩm văn học
- PC yêu nước
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động (5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
? Đọc thuộc lòng “Ánh trăng”và phân tích cái “giật mình” của tác giả trong câu cuối bài thơ?
c. Khởi động vào bài mới
- Sau đây cô mời các em đến với bài hát “Làng tôi” của nhạc sĩ Văn Cao. Nghe xong các em hãy cho cô biết nội dung của bài hát? Bài hát gợi cho em cảm xúc gì?
- GV mở bài hát “Làng tôi”
- HS nghe, quan sát màn hình và phát biểu: Bài hát nói về ngôi làng bị giặc Pháp chiếm đóng và tâm trạng của con người khi chứng kiến cảnh tượng đó. Bài hát gợi lên tình yêu làng, yêu quê hương đất nước
à GV: Vâng đúng thế! Tình yêu làng, yêu quê hương đất nước có lẽ vốn là một trong những tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người. Ra – xun Gam-za-tốp, một nhà thơ nổi tiếng của Liên Xô đã từng nói như thế này “Người ta chỉ có thể tách con người ra khỏi quê hương chứ không thể tách quê hương ra khỏi con người”. Điều đó có nghĩa là con người có thể đi xa quê hương, có thể xa cách quê hương về mặt địa lí, nhưng trong trái tim con người luôn luôn ôm ấp hình bóng của quê hương. Điều này càng được thể hiện rõ trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân mà hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu.
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (75 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- Mục tiêu: Giúp HS hiểu được sơ lược về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp sáng tác) và tác phẩm 
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Xử lí thông tin
- PC: Chăm chỉ
- TG: (15 phút)
?Nêu vài nét chính về tác giả?
-Tên thật:Nguyễn văn Tài
-Gắn bó,am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn.
- GV hướng dẫn đọc:lưu loát, chú ý những từ ngữ địa phương, cần chuyển giọng khi đọc những đoạn đối thoại diễn tả trực tiếp tâm trang nhân vật ông Hai.
-GV đọc 1 đoạn, gọi hs đọc.
-Cho hs tóm tắt đoạn trích.
?Giải thích từ “bông phèng”?
-Nói đùa, không cần có ý nghĩa.
?Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào?
-In trên tạp chí văn nghệ 1948.
 (truyện đã lược bỏ phần đầu giới thiệu về hoàn cảnh phải dời làng lên nơi tản cư và cái tính hay khoe làng của ông Hai).
?Xác định kiểu văn bản và PTBĐ?
-Trích truyện ngắn.
?Phần trích chia làm mấy đoạn?
- Mục tiêu: Hs hiểu được tình huống truyện trong truyện ngắn “Làng” và ý nghĩa của tình huống ấy.
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH
- PC: Nhân ái
- TG: (20 phút)
?Để khắc hoạ nổi bật chủ đề của truyện, tính cách của nhân vật,Kim Lân đã đặt nhân vật vào tình huống truyện như thế nào?
- TH1: ông Hai tình cờ nghe được tin dân làng Chợ Dầu yêu quý của ông đã trở thành việt gian theo Pháp, phản lại kháng chiến phản lại Cụ Hồ.
- TH2: ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu không làm việt gian theo giặc
? Em có nhận xét gì về tình huống này?
Đây là tình huống truyện đặc sắc.
+ TH1: tạo nút thắt
+ TH2: mở nút
? Tình huống đó có tác dụng gì?
-Tạo nên một cái nút thắt của câu chuyện gây ra một câu chuyện gây ra một mâu thuẫn giằng xé tâm trí ông lão, tạo ra điều kiện để thể hiện tâm trạng và phẩm chất tính cách của nhân vật.
- Góp phần giải quyết chủ đề của tác phẩm phản ánh và ca ngợi tình yêu làng, yêu nước chân thành, giản dị của người nông dân Việt Nam.
- Mục tiêu: Hs hiểu được diễn biến tâm trạng của ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ Dầu làm Việt gian (ông Hai vui mừng, sung sướng và nhớ làng), khi nghe tin làng Chợ Dầu làm việt gian (ông Hai bất ngờ, đau khổ) và khi nghe tin cải chính làng Chợ Dầu không làm Việt gian (ông Hai lại vui mừng)
- PP, KT: Nêu vấn đề, KT đặt câu hỏi
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH
- PC: Nhân ái, yêu nước
- TG: (40 phút)
- GV kết nối với phần bị lược bỏ (Ông Hai là một người dân làng Chợ Dầu, suốt cả cuộc đời hầu như ông sống ở quê hương, gắn bó máu thịt với từng mảnh vườn thửa ruộng. Do chiến tranh, bất đắc dĩ ông mới phải tạm dời xa ngôi làng thân yêu của mình để đi tản cư. Đi đâu ông cũng không ngớt lời khoe về ngôi làng thân yêu của mình)
? Ở nơi Tản Cư, sau khi vỡ một vạt đất, ông Hai lại suy nghĩ về điều gì?
? Mỗi lúc nghĩ về làng, tâm trạng của ông Hai ra sao?
? Tác giả đã sử dụng những bpnt gì khi miêu tả tâm trạng của ông Hai khi ở nơi tản cư?
? Qua đó em thấy tình cảm của ông Hai đối với ngôi làng của mình ntn?
? Ở nơi tản cư, ngoài công việc lao động để phụ giúp gia đình, ông Hai còn có một thói quen đó là gì? – Đến phòng thông tin để nghe tin tức
? Nhà văn Kim Lân đã miêu tả hình ảnh ông Hai đi đến phòng thông tin ntn?
? Trên đường đi, thấy nắng to, ông tỏ ra thái độ gì? Câu nói nào của ông cho ta thấy thái độ ấy.
? Khi nghe tin kháng chiến, tâm trạng của ông Hai ra sao?
? Tác giả đã sử dụng
-Chú ý đoạn “ông lão rít....chủ nhà”sgk/165,166.
?Khi nghe tin dữ do những người tản cư cho biết “Cả làng Việt gian theo tây”thái độ và tâm trạng của ông Hai như thế nào?
-Cổ ông lão...lạc hẳn đi.
?Em có nhận xét gì cách kể ở đây?
-Vài câu văn ngắn..
?Tại sao ông lại có tâm trạng như thế?
-Vì ông yêu làng.
(nhưng rồi bằng những chứng cớ cụ thể xác thực, ông Hai đành phải tin cái sự thực khủng khiếp ấy)
?Khi buộc phải tin làng chợ Dầu theo giặc, ông Hai có những cử chỉ hành động gì?
-Cười nhạt, bẽ bàng.
? Hành động đó cho em thấy tâm trạng của ông Hai lúc này ra sao?
-HS đọc đoạn “Nhìn lũ con...sự này chưa”
?Về đến nhà,cử chỉ của ông Hai được miêu tả như thế nào?
-Ông nằm vật ra giường,nhìn lũ chơi sậm chơi sụi...
?Thái độ của ông Hai đối với dân làng như thế nào?
-Căm giận dân làng.
?Em có nhận xét gì về cách kể ở đây?
?Từ tâm trạng ấy, ông chợt nghĩ lại điều gì?
-Những người ở lại là những người quyết tâm sống mái với giặc...làm sao họ có thể đổ đốn nhanh như vậy.
?Trước những chứng cớ xác thực ấy, tâm trạng của ông Hai như thế nào?
-Ông nghĩ đến sự tẩy chay của mọi người,tới tương lai không biết làm ăn ra sao.Những kẻ mà ông suốt đời ghê tởm thù hằn thì trớ trêu thay lại rơi vào chính làng ông, bản thân ông, gia đình ông.Cụ thể nhất là sắp phải đón nhận thái độ ghẻ lạnh móc máy của mụ chủ nhà khó tính lắm điều.
?Khi trò chuyện với bà Hai thì tâm trạng và thái độ của ông Hai như thế nào?
-Ông Hai nằm rũ ra giường,gắt lên, trằn trọc không sao ngủ được,thở dài, ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, trống ngực đập thình thịch...
?Qua câu chuyện với mụ chủ nhà vợ chồng ông Hai đã bị đẩy đến tình thế khó xử như thế nào?
-Nghe nói bảo có lệnh....ở nữa.
-Đành nhẽ là ông bà kiếm chỗ khác.
=>không cho ở nữa. 
?Trong giây phút tuyệt vọng đó, trong lòng ông lão đã có cuộc đấu tranh như thế nào?
-Mâu thuẫn nội tâm trong ông Hai đã tạm thời tự ông tìm được hướng giải quyết trong tình thế thúc bách.
?Đoạn trò chuyện với thằng Húc cho ta thấy bản chất gì trong con người ông Hai?
-Những lời tâm sự với con là tiếng lòng sâu thẳm của ông.Đó là tự nhủ giãi bày tự an ủi minh oan cho mình.
=>đó là lòng thuỷ chung với cách mạng và kháng chiến.
-Chú ý phần chữ nhỏ ở cuối.
?Khi được biết tin không phải làng chợ Dầu theo giặc, thái độ của ông Hai được miêu tả như thế nào?
-Vui phấn chấn.
(Sau khi biết sự thật đó chỉ là một tin đồn nhảm do địch mượn gió bẻ măng tung ra để gây hoang mang trong dân chúng, còn sự thật là làng ông đã chiến đấu anh dũng)
?Tại sao ông Hai lại khoe nhà minh bị đốt? chi tiết này nói lên điều gì?
-Niềm vui và niềm tin hoàn toàn trở lại trong tâm hồn người nông dân tản cư.Với những người nông dân như ông, cuộc kháng chiến chống Pháp giữ làng giữ nước là điều tất yếu.
?Qua đoạn trích em rút ra bài học gì?
-HS đọc ghi nhớ.
?Nhắc lại nghệ thuật và nội dung đoạn trích?
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Kim Lân 1920
- Tên thật:Nguyễn văn Tài
- Quê:Bắc Ninh
- Là nhà văn chuyên viết về truyện ngắn và hầu như chỉ viết về sinh hoạt của làng quê.
- Gắn bó, am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn.
2. Tác phẩm
a) Đọc và tìm hiểu chú thích:
b) Tìm hiểu chung về tác phẩm:
* Hoàn cảnh sáng tác: -Sáng tác vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
* Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt: Truyện ngắn, tự sự, miêu tả.
* Bố cục: 3 phần
- 3 đoạn(Bảng phụ).
+Từ đầu đến không nhúc nhích:tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
 +Tiếp đến đôi phần:tâm trạng xấu hổ đau đớn buồn bực sau 3,4 ngày khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
+Còn lại:tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.
II. PHÂN TÍCH
1. Tình huống truyện: 
- TH 1: ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
=>Tạo nên nút thắt của câu chuyện.
- TH 2: ông Hai nghe tin cải chính làng Chợ Dầu không làm việt gian theo giặc
=> mở nút của câu chuyện
à Bộc lộ tính cách nhân vật, giải quyết chủ đề tác phẩm.
2-Diễn biến tâm trạng của ông Hai
a) Ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ Dầu làm việt gian
- Ở nơi tản cư:
+ Ông Hai luôn nghĩ về làng
+ Nghĩ về những lúc cùng anh em lv
+ Ông cảm thấy náo nức
+ Ông muốn về làng
+ Ông nhớ làng
à Miêu tả tâm lí nv, dùng câu cảm thán
à Ông Hai yêu làng tha thiết
- Ở phòng thông tin:
+ Trên đường đi: cái đầu cung cúc lao về phía trước
+ Ông nói: “Nắng này thì bỏ mẹ chúng nó
+ Khi nghe tin kháng chiến, ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!
b) Ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
*Tâm trạng:
- Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân,lặng người đi, tưởng như đến không thở được, một lúc lâu mới rặn è è nuốt một cái gì vướng ở cổ,cất tiếng hỏi giọng lạc hẳn đi...
- Chỉ vài câu văn ngắn, tác giả đã cụ thể hoá cái sững sờ, ngạc nhiên cao độ đến hoảng hốt,đến nghẹn giọng, lạc giọng...một cái tin động trời mà trước đó ông không thể tin,không thể ngờ lại có thể xảy ra như vậy được.
=>Vì ông yêu làng Chợ Dầu của mình và tự hào về nó.
*Hành động
- Trả tiền nước
- Cười nhạt(cái cười nhạt thếch bẽ bàng)
- Lảng chuyện rời quán nước về nhà.
- Cúi gằm mặt xuống mà đi.
=>xấu hổ, nhục nhã ê chề, ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi, đi trong sự trốn tránh vì xấu hổ, đau đớn.
*Về đến nhà:
- Ông nằm vật ra giường,nhìn bọn trẻ con chơi sậm chơi sụi với nhau,ông lão nắm chặt hai bàn tay rít lên “chúng bay ăn miếng cơm....thế này?”
- Ông nghĩ đến sự hắt hủi khinh bỉ của mọi người đối với chúng mà ông lão giàn giụa nước mắt.
à Kể xen độc thoại nội tâm diễn tả tâm trạng ông Hai căm giận dân làng ông, nguyền rủa họ làm việc nhục nhã hại đến danh dự của làng, phản bội,đầu hàng bán nước.
à Ông Hai khó tin chuyện tày đình ghê gớm ấy có thể xảy ra vì những người ở lại toàn là người có tinh thần.
-Những chứng cứ ấy hiển nhiên trở lại làm ông một lần nữa cay đắng chấp nhận sự thật:
+Cực nhục chưa...sự giày vò và tâm trí nhục nhã.
-Khi trò chuyện với vợ: gắt gỏng vô cớ, trằn trọc thở dài, lo lắng đến mức chân tay nhủn ra,nín thở,lắng nghe không nhúc nhích.
=>Đau đớn, bực bội, cố kìm nén trong lo lắng, sợ hãi, lúc nào cũng tưởng mọi người bàn tán chuyện làng mình.
2-Tâm trạng ông Hai mấy ngày sau đó.
-Khi bị mụ chủ nhà đuổi:
+Biết đem nhau đi đâu bây giờ.
+Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi.
+Thật là tuyệt đường sinh sống
=>bế tắc tuyệt vọng.
*Đấu tranh tư tưởng:
-Hay là quay về làng.
-Về làng tức là đầu hàng thằng Tây, cam chịu kiếp sống nô lệ, tôi đòi, về là chịu mất hết ư.
-Về làng là bỏ kháng chiến bỏ Cụ Hồ
-Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù
=>Lòng yêu làng đã trở thành lòng yêu nước thực sự trong tâm hồn lão nông tản cư.Và ông quyết định dứt khoát trong đau khổ, uất hận:không thể về làng,phải thù cái làng theo giặc ấy.
*Tâm sự với con.
-Làng ta ở làng Chợ Dầu.
-Ủng hộ cụ Hồ
-Anh em đồng chí biết cho bố con ông.
-Cụ Hồ trên đầu soi xét cho bố con ông.
-Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
=>Tâm trạng buồn bã, ăn năn đau khổ và quyết tâm trung thành đến cùng của người cha già đối với cách mạng,với Cụ Hồ.
3 -Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.
-Vội quên dặn trẻ trông nhà
-Mặt rạng rỡ hẳn lên
-Khoe nhà bị đốt
=>Vui,phấn khởi, háo hức khoe làng.
*Cái nhà không quý bằng cái tiếng được trở lại trong sạch, không phải cái tiếng của ông mà của cả dân làng ông.
III. TỔNG KẾT
1-Nghệ thuật.
-Tình huống truyện đặc sắc, miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ kể giản dị, mộc mạc, lời ăn tiếng noi gần gũi với người lao động.
2-Nội dung (ghi nhớ sgk)
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
? Đọc bài thơ viết về tình yêu quê hương?
? Nêu vài nét riêng biệt của truyện Làng và so sánh với bài Quê hương?
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Trong thời hòa bình hiện nay, lòng yêu nước của con người được thể hiện ntn? Liên hệ với cá nhân em
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về tìm đọc thêm tài liệu về nhà văn Kim Lân
- Học nội dung bài học và đọc, soạn trước bài “Lặng lẽ Sa-pa”
******************************
Ngày soạn:07/11/2019 Ngày dạy:
Tiết: 63
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất
- Sự khác biệt giữa các từ ngữ địa phương.
2. Kỹ năng
- Phân biệt một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau.
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản.
3. Thái độ
- Trân trọng và yêu quý ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, từ ngữ vùng miền
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giải quyết vấn đề
- PC yêu nước
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động 
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng “Ánh trăng”và phân tích cái “giật mình” của tác giả trong câu cuối bài thơ?
c. Khởi động vào bài mới:
- Cho hs nghe bài hát: “ Đi mô cũng nhớ về Hà Tĩnh”
- Trong bài hát, một số từ ngữ của vùng miền nào của đất nước được sử dụng?
- GV dẫn vào bài
HĐ 2: Hình thành kiến thức ôn tập
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- PP, KT: Nêu vấn đề...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề
- PC: Chăm chỉ
- TG: (35phút)
- Hãy tìm trong phương ngữ em đang sử dụng hoặc trong một phương ngữ mà em biết những từ ngữ.
- Giống về âm nhưng khác về nghĩa với ngôn ngữ toàn dân? 
- Sự xuất hiện từ địa phương thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất nước ta như thế nào?
- Xác định những từ ngữ địa phương trong đoạn trích? 
- Việc sử dụng trong đoạn thơ có tác dụng gì?
Bài tập 1: 
a - Chỉ các sự vật, hiện tượng. không có tên gọi trong các phương tiện ngữ khác và một phương ngữ toàn dân.
VD: Nhút ( món ăn làm bằng xỏ mít muối trộn với vài thứ khác - vùng nghệ tĩnh ).
Bồn bồn ( dùng làm dừa xào nấu, Nam Bộ )
b- Mệ ( bà - Miền trung ) Mạ ( mẹ - trung ) bọ ( bố ) tía ( bố ) mõ ( đầu), giả đò ( giả vờ ), Nghiền ( nghiện ) 
c- Hòm ( chỉ áo quan )
Nón ( mũ ).
Bài tập 2: 
Có những từ ngữ địa phương (1,a) vì có những sự vật, hiện tượng chỉ xuất hiện ở địa phương này, không xuất hiện ở địa phương khác điều đó cho thấy sự khác biệt giữa các vùng miền về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lý, phong tục, tập quán. 
Bài tập 3: 
Bài tập 4.
- Những từ ngữ địa phương được sử dụng: 
Chi, rừa, nờ, tui, cớ rằng, ưng, mụ.
- Tác dụng: thể hiện chân thực hình ảnh một vùng quê và tình cảm, suy nghĩ, tính cách của người mẹ trên vùng quê ấy.
HĐ 3: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về nhà ôn tập kĩ nội dung ôn tập
- Đọc và chuẩn bị trước bài “Ôn tập”
****************************
Ngày soạn:07/11/2018 Ngày dạy:
Tiết: 64
ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
- Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
2. Kỹ năng
- Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
3. Thái độ
- Thấy được vai trò của những yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giải quyết vấn đề, giao tiếp bằng ngôn ngữ
- PC chăm chỉ, thực hành
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động 
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng “Ánh trăng”và phân tích cái “giật mình” của tác giả trong câu cuối bài thơ?
c. Khởi động vào bài mới:
- GV đưa ra tình huống ông Hai vừa đi vừa lẩm bẩm một mình một điều gì đó “Trích dẫn đoạn trích”
? Ông Hai đang nói chuyện với ai?
- HS: không nói chuyện với ai, mà nói chuyện một mình
? Cách nói như vậy người ta gọi là gì? à GV dẫn vào bài mới
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề
- PC: Chăm chỉ
- TG: (28 phút)
( Yêu cầu học sinh đọc đoạn văn )
- Trong 3 câu đầu đoạn tríhc ai nói với ai? tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người? 
- Dấu hiệu nào cho thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại? 
- Qua phân tích VD cho ta thấy đó thế náo là đối thoại trong văn bản tự sự? 
- Câu " Hà .. nào" ông Hai nói với ai? Đây có phải là lời đối thoại không? Vì sao? 
- Trong đoạn trích có còn câu nào kiểu câu này không? 
- Qua phân tích VD em hãy rút ra kinh nghiệm thế nào là độc thoại trong văn bản tự sự? 
- Những câu " Chúng .. ư"? chúng . ư? khốn nạn. đầu" là những câu ai hỏi ai? 
- Tại sao trước những câu này không có gạch đầu dòng như những câu trên? 
- Vậy thế nào là độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện diễn biến của câu chuyện và thái độ của những người tản cư trong buổi trưa ông Hai gặp họ.?
- Đặc biệt các hình thức đó đã giúp nhà văn thể hiện thành công những diễn biến tâm lí của ông Hai như thế nào? 
- Độc thoại và độc thoại nội tâm có vai trò như thế nào trong văn bản tự sự?
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
I / Tìm hiếu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
1) Xét ví dụ
- Mấy câu mở đầu đoạn trích cho thấy có ít nhất là hai người phụ nữ tản cư đang nói chuyện với nhau.
- Dấu hiệu : Vì có hai lượt lời qua lại, nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện và hình thức thể hiện trong đoạn văn bằng hai gạch đầu dòng.
- Ghi nhớ ( SGK ).
- Đây không phải là đối thoại. Nội dung ông Hai nói không hướng tới một người tiếp chuyện cụ thể nào cả ( nói giữa trời ) cũng chẳng liên quan gì đến chủ đề mà hai người đàn bà tản cư đang trao đổi. Hơn nữa sau câu nói to của ông chẳng có ai đáp lại.
Thực ra ông lão não với chính mình một câu bâng quơ, đánh trống lảng để tìm cách thoái lui. Đó chỉ là lời độc thoại.
- " Chúng bay. thế này" 
- Ghi nhớ: độc thoại nội tâm ( SGK ).
- Những câu trên là của ông Hai hỏi chính mình. Những câu này không phát ra thành tiếng mà chỉ âm thầm diễn ra trong suynghĩ và tình cảm của ông Hai. Chúng thể hiện tâm trạng dằn vặt, đau đơn của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
- Vì không thốt lên thành lời, chỉ nghĩ thầm nên không có gạch đầu dòng, chúng được gọi là những câu độc thoại nội tâm.
- Ghi nhớ: độc thoại nội tâm ( SGK ) 
- Các hình thức đối thoại tạo cho câu chuyện có không khí như cuộc sống thật thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư đối với dân làng Chự Dầu, tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật.
- Các hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm đã khắc hoạ được sâu sắc tâm trạng dằn vặt đau đớn khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc làm cho câu chuyện sống động hơn 
2) Ghi nhớ ( SGK )
II / Luyện tập
1) Bài tập 1
- Cuộc đối thoại không bình thường giữa vợ chồng ông Hai; có 3 lượt người trao ( bà hai ) nhưng chỉ có hai lời đáp -> làm nổi bật tâm trạng chán trường buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai
2) Bài tập 2 (Về nhà làm)
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Kể sáng tạo câu chuyện “Ếch ngồi đáy giếng” có sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự	
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về nhà chuẩn bị tiết luyện nói cho giờ học sau:
- Lập đề cương cho cá bài tập sau: 
a. Tâm trạng cảu em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi đối thoại với bạn? 
b. Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm "CNCGNX" (từ đầu đến "trót qua rồi").
Hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận 
- Yêu cầu học sinh sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, các hình thức đối thoại, độc thoại.
- Phần chuẩn bị học sinh chỉ gạch nêu ra những ý chính thức trước khi trình bày .
****************************
Ngày soạn:07/11/2019 Ngày dạy:
Tiết: 65
LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN 
VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
- Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
2. Kỹ năng
- Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong một văn bản.
- Sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.
3. Thái độ
- Thấy được tầm quan trọng của việc tự tin khi nói trước đám đông là vô cùng quan trọng
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giải quyết vấn đề, giao tiếp bằng ngôn ngữ, thuyết trình trước đám đông
- PC tự tin, trung thực
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động 
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng “Ánh trăng”và phân tích cái “giật mình” của tác giả trong câu cuối bài thơ?
c. Khởi động vào bài mới:
- GV đưa ra hai tình huống:
+ TH1: Nói mà như đọc
+ TH2: Nói có ngữ điệu hình thể, ngữ điệu nói
? Em có nhận xét gì về hai tình huống trên? à GV dẫn vào bài luyện nói
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35’)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- PP, KT: Phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề
- PC: Chăm chỉ
- TG: (17 phút)
? Nhắc lại kiến thức về yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự?
- PP, KT: Thuyết trình
- HT: Cá nhân
- NL: Giao tiếp bằng ngôn ngữ
- PC: Chăm chỉ, tự tin
- TG: (17 phút)
? Xác định nội dung cần nói?
? Xác định kỹ năng nói?
- Giáo viên chia nhóm học sinh và yêu cầu các nhóm chuẩn bị đề cương nói chung cho nhóm của mình 
- Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm cử đại diện của mình lên bảng trình bày bài nói của nhóm mình? 
- Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét, ưu, nhược điểm. Đồng thời nhắc nhở những lỗi cần tránh trong qúa trình luyện nói?
I. Tái hiện kiến thức trọng tâm
1. Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự: Là tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật sinh động.
2. Nghị luận trong văn bản tự sự: trong khi kể, người viết hoặc nhân vật có thể nêu lên ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí
II. Thực hành luyện nói
Yêu cầu
Nội dung: 
- Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi đối thoại với bạn? 
- Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm "CNCGNX" (từ đầu đến "trót qua rồi").
Hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận 
Kỹ năng:
- Học sinh chủ động trình bày trước lớp những nội dung đã chuẩn bị.
- Nói rõ ràng, mạch lạc, có giọng điệu, tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào người nghe.
Dàn ý:HS chuẩn bị ở nhà
Luyện nói
Nói theo nhóm
Nói trước lớp
3. Tổ chức học sinh đánh giá, nhận xét.
- Nhận xét ưu điểm 
- Nhận xét các nhược điểm: Các lỗi về nội dung, hình thức
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm 
- Ôn lại kinh nghiệm lý luận, miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự 
- Luyện viết đoạn và rèn luyện kĩ năng nói qua các bài tập.
****************************
DUYỆT BÀI TUẦN 13

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_13.doc