Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 24
Tiết:111
CON CÒ
(Tự học có hướng dẫn)
– Chế Lan Viên –
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và những lời hát ru ngọt ngào.
- Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ.
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình.
- Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.
3. Thái độ
- Giáo dục tình mẫu tử thiêng liêng
4. Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL xử lí thông tin, giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH
- PC chăm chỉ, nhân ái
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 24
TUẦN 24 Ngày soạn:10/02/2019 Ngày dạy: Tiết:111 CON CÒ (Tự học có hướng dẫn) – Chế Lan Viên – A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và những lời hát ru ngọt ngào. - Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ. 2. Kỹ năng - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng. 3. Thái độ - Giáo dục tình mẫu tử thiêng liêng 4. Định hướng năng lực, phẩm chất - NL xử lí thông tin, giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH - PC chăm chỉ, nhân ái B. Chuẩn bị 1. Thầy - Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò - Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động (5’) a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: c. Khởi động vào bài mới: - Cho hs nghe bài hát: “Nhật ký của mẹ” do ca sĩ Hiền Thục thể hiện ? Cảm xúc của em sau khi nghe xong bài hát? – Xúc động về tình mẫu tử à GV: Tình mẫu tử thiêng liêng mà gần gũi đối với con người đã từ lâu trở thành đề tài cho thi ca nhạc hoạ đông tây cổ kim mà không bao giờ cũ, không bao giờ thôi quyến rũ người đọc. Chế Lan Viên đã góp thêm tiếng nói độc đáo và đặc sắc của mình vào đề tài trên bằng cách phát triển những câu ca dao quen thuộc nói về con cò để ca ngợi tình mẹ con và lời ru đối với cuộc sống của con người Việt Nam. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới ( 35’) Hoạt động của GV – HS Yêu cầu cần đạt - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân - NL: Xử lí thông tin - PC: Chăm chỉ - TG: (7 phút) ? Nêu vài nét hiểu biết của em về tác giả Chế Lan Viên? - Gv hướng dẫn cách đọc: đây là một bài thơ khá dài, các câu thơ dài ngắn khác nhau, lại chứa nhiều điệp từ cho nên đọc phải hết sức lưu ý: đọc với giọng thủ thỉ tâm tình, chú ý đến những điệp từ, những câu cảm, câu hỏi như là đối thoại, những câu thơ dựa ý ca dao. ? Bài thơ được sáng tác vào năm bao nhiêu? ? Nêu xuất xứ của bài thơ? ? Bài thơ thuộc thể loại gì? Nêu phương thức biểu đạt chính? ? Bài thơ chia làm mấy phần? - 3 phần tương ứng với mỗi khổ thơ. ?Em có nhận xét gì về bố cục và tứ thơ? - Bố cục hợp lí xoay quanh hình tượng con cò. - Tứ thơ xuất phát và triển khai từ hình ảnh con cò trong bài ca dao qua lời ru của mẹ. Con cò trở thành hình ảnh biểu tượng của tình mẹ bao la, qua lời ru ngọt ngào của mẹ, trở thành bầu sữa tinh thần không bao giờ vơi cạn suốt cuộc đời con người. - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân, nhóm - NL: Cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH, hợp tác - PC: Yêu nước, nhân ái - TG: (28 phút) - Hs đọc đoạn 1. ? Những câu ca dao nào được tác giả viết ra trong lời hát ru của mẹ ? ? Bắt đầu bằng những câu ca dao nào ? ? Những câu ca dao đó gợi tả không gian, khung cảnh của làng quê, phố xã như thế nào? ? Tiếp đến là lời ru bằng những câu ca dao nào? ? Con cò là tượng trưng cho ai? Với cuộc sống như thế nào? ? Câu thơ có mấy hình tượng ? -HS: Hình tượng con cò và đứa con bé bỏng. ?Nhịp điệu, lời thơ như thế nào ? Tình mẹ với con như thế nào? . ? Kết thúc đoạn thơ được diễn tả giấc ngủ của con như thế nào? ? Vì sao giấc ngủ của con lại chẳng phân vân? - Hs: Đọc đoạn 2 của bài ? Lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã được thể hiện qua câu thơ nào? ? Hình ảnh con cò đối với đứa con lúc này như thế nào? ? Nghệ thuật độc đáo của tác giả khi xây dựng hình tượng thơ trong 2 câu thơ này là gì.... ? Lời ru thể hiện ước mong của mẹ như thế nào? Tình mẹ giành cho con ntn? - HS: Một cuộc sống ấm áp, tươi sáng được che chở và nâng niu.... - HS Đọc đoạn 3 ? Lời mẹ ru con được thể hiện ntn? ? Hình ảnh con cò có ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ như thế nào. ? Nhà thơ đã khái quát lên tình mẹ như một quy luật qua câu thơ nào? ? Đó là quy luật thể hiện tình cảm của người mẹ ntn? - Gv: Mở rộng đó là phong cách nghệ thuật độc đáo trong thơ Chế Lan Viên. “Lũ chúng con ngủ trong giường chiếu hẹp Giấc mơ con đè nát cuộc đời con Hạnh phúc đựng trong một tà áo hẹp...” - Gv gợi ý: Học sinh mở rộng tình cảm của mẹ giành cho con nhân từ, mở rộng, bền vững, che chở cho con qua những câu ca dao, qua thơ của Nguyễn Duy. “Ta đi trọn kiếp con người Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru” - Đọc đoạn cuối: ? Những dòng thơ cuối với âm hưởng lời ru ntn? - HS: Âm hưởng lời hát ru tha thiết ngọt ngào. ? Nêu giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài? ? Giá trị nội dung ? I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: (1920-1989) - Tên: Phan Ngọc Hoan - Quê: Quảng Trị - Trước CMT8, ông nổi tiếng với phong trào Thơ mới - 1996, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT 2. Tác phẩm a) Đọc và tìm hiểu chú thích: b) Tìm hiểu chung về tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: 1967 - Xuất xứ: in trong tập “Hoa ngày thường – Chim báo bão” - Thể loại: thơ tự do - Phương thức biểu đạt: biểu cảm - Bố cục: 3 phần + Khổ 1: hình ảnh con cò qua lời ru của mẹ thời ấu thơ. + Khổ 2: hình ảnh con cò gắn bó với con qua từng chặng đường. + Khổ 3: suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa lời ru. II. PHÂN TÍCH 1. Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi thơ. -“Con cò bay la .Con cò Đồng Đăng” -> Gợi tả không gian, khung cảnh quen thuộc, sự nhịp nhàng thong thả, bình yên. -“Con cò ăn đêm Cò sợ xáo măng.” -> Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ, người phụ nữ trong cuộc sống vất vả, nhọc nhằn. - Ngủ yên! Ngủ yên! cò ơi, chớ sợ! Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng! - Câu thơ nhịp điệu nhẹ nhàng, lời thơ thiết tha giàu cảm xúc, mà vẫn có ý nghĩa biểu tượng sâu sắcà thể hiện tình mẹ nhân từ, yêu thương, che trở cho con. - Con ngủ chẳng phân vân. -> Gợi ra một hình ảnh thanh bình, mẹ đã ru con bằng những câu ca dao là cả điệu hồn dân tộc và bằng tình mẹ giành cho con. => Lời ru ngọt ngào, dịu dàng tràn đầy tình yêu thương của mẹ đến với tuổi ấu thơ để vỗ về, nuôi dưỡng tâm hồn cho con. Qua hình ảnh con cò với nhiều ý nghĩa biểu trưng sâu sắc. 2. Lời ru thứ 2: - Ngủ yên! Ngủ yên! Ngủ yên. -> Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú, hình ảnh con cò được bay ra từ những câu ca dao để sống trong tâm hồn mỗi con người, nâng đỡ con người. - Lớn lên, lớn lên, lớn lên... -> Qua hình ảnh con cò, gợi ra ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ. - Nghệ thuật sáng tạo hình tượng độc đáo, hình tượng con cò sẽ theo cùng con người suốt cuộc đời đó là biểu tượng của tình mẹ ngọt ngào, che trở và nâng đỡ. 3. Ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ với cuộc đời cuả mỗi người: - Dù ở gần con, Dù ở xa con...., -> Lời thơ giản dị mà thấm đượm tình mẹ tha thiết danh cho con, hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. - Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con. -> Khái quát lên thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc mở ra những suy ngẫm thành những triết lý sâu sa. Để ngợi ca và biết ơn tình mẹ dành cho con. - Một con cò thôi ..Vỗ cánh qua nôi -> Lời hát ru tha thiết ngọt ngào ý nghĩa lớn lao của hình ảnh con cò là biểu hiện cao cả, đẹp đẽ của tình mẹ và tình đời rộng lớn dành cho mỗi cuộc đời con người. III Tổng kết 1. Nghệ thuật : Thể thơ tự do cho cảm xúc thể hiện được tính linh hoạt, hình ảnh con cò và ý nghĩa biểu trưng sâu sắc, khai thác và làm mới vẻ đẹp của ca dao; - Sáng tạo nên những câu thơ gợi âm hưởnglời hát ru nhưng vẫn làm nổi bật giọng suy ngẫm, triết lý sâu sa. - Xd h/ a thơ dựa trên những liên tưởng, tuởng tượng độc đáo. 2.Về nội dung: -Trân trọng và biết ơn vẻ đẹp của người mẹ và của tâm hồn dân tộc trong những lời hát ru. -ý nghĩa của lời hát ru đối với cuộc sống của mỗi con người HĐ 3: Luyện tập (4 phút) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học. - PP, KT: Phát vấn - HT: cá nhân - NL: giải quyết vấn đề - PC: chăm chỉ, tự học - Trong những câu thơ đầu, em thích nhất câu thơ nào? Hãy trình bày cảm nhận của em về những câu thơ đó? - Em cảm thấy thú vị nhất là nghệ thuật nào? Vì sao? - Em hãy đọc những câu ca dao nói về hình ảnh con cò? HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về tình mẫu tử HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Tìm đọc thêm về nhà thơ Chế Lan Viên - Về học thuộc bài thơ, đọc và chuẩn bị trước bài “Mùa xuân nho nhỏ” **************************** Ngày soạn:10 /02 /2019 Ngày dạy: Tiết:112, 113 MÙA XUÂN NHO NHỎ – Thanh Hải – A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Cảm nhận được cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ hiến dâng cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống, của cá nhân là sống có ích để cống hiến cho cuộc đời chung. 2. Kỹ năng - Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ. 3. Thái độ - Giáo dục ý thức của cá nhân trước mùa xuân đất nước. 4. Định hướng năng lực, phẩm chất - NL xử lí thông tin, giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH - PC yêu nước, nhân ái B. Chuẩn bị 1. Thầy - Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò - Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động ( 5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: tự học - PC: chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu vài nét về nhà thơ Chế Lan Viên? Đọc thuộc lòng đoạn thơ I và phân tích? c. Khởi động vào bài mới: - Cho HS nghe bài hát “Mùa xuân nho nhỏ” được phổ nhạc từ bài thơ ? Cảm xúc của em sau khi nghe xong bài hát? – Ngợi ca cảnh sắc mùa xuân à GV dẫn vào bài HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (80 phút) Hoạt động của GV – HS Yêu cầu cần đạt - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân - NL: Xử lí thông tin - PC: Chăm chỉ - TG: (15 phút) (?) Nêu vài nét về tác giả Thanh Hải? GV hướng dẫn cách đọc (?) Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? (?) Bài thơ sử dụng ptbđ chính nào? (?) Bài thơ được chia làm mấy phần? ND của từng phần? - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân, nhóm - NL: Cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH, hợp tác - PC: Yêu nước, nhân ái - TG: (65 phút) ?6 câu thơ đầu, tác giả phác hoạ thiên nhiên mùa xuân như thế nào? -Hình ảnh -Mầu sắc -Âm thanh... ?Cấu tạo ngữ pháp ở 2 câu thơ đầu có gì đặc biệt? -Đảo ngữ:mọc,... làm cho người đọc tưởng như bông hoa tím biếc kia đang từ từ, lồ lộ, vươn lên, xoè nở trên mặt nước nơi dòng sông xanh biếc. (Hoa tìm biếc mọc nở trên dòng sông xanh. Đó là vẻ đẹp dịu dàng, thanh mát say người của thiên nhiên ban tặng cho chúng ta, một không gian rộng thoáng trên một dòng thời gian chảy trôi thể hiện một quy luật tuần hoàn của tự nhiên, vẻ đẹp muôn thuở của mùa xuân. Và xen vào đó là âm thanh ríu ran của con chim chiền chiện trong bầu trời làm cho không khí mùa xuân trở nên vui tươi rộn ràng, ấm áp). ?Đặc biệt, cuối khổ thơ con người mới xuất hiện làm cho bức tranh xuân hoàn chỉnh, ấm áp tình người.Vậy, em hiểu “giọt long lanh” ở đây là gì? -Giọt xuân.. ?Em hiểu gì về hình ảnh thơ “Tôi hứng” sự nâng niu... ?Em nhận xét gì về mùa xuân thiên nhiên ở khổ 1? => đẹp, sinh động, ấm áp tình người. -Thảo luận: Từ mùa xuân của thiên nhiên, tác giả mở rộng tầm nhìn để miêu tả mùa xuân như thế nào nữa? -Mùa xuân đất nước. -HS đọc 10 câu tiếp. ?Khi đất nước vào xuân, tác giả nhắc đến hình ảnh của những con người nào? Vì sao họ lại được nhắc đến? -Hình ảnh người cấm súng, người ra đồng gợi nhớ hình ảnh đất nước ta những năm 80 với hai nhiệm vụ chính là đấu tranh bảo vệ tổ quốc và xây dựng đất nước. ?Nghệ thuật nào được sử dụng ở đây? -Từ láy... - Cách thể hiện rất độc đáo: mùa xuân được đọng lại ở những lộc non( lộc của người cầm súng là nguỵ trang vào trận đánh. Lộc của người nông dân gieo trên nương mạ. Những con người ấy mang cả mùa xuân ra trận địa của mình để gặt hái thắng lợi về cho đất nước. ?Sức sống mùa xuân đất nước con người được cảm nhận bằng nghệ thuật nào ở bốn câu tiếp? -So sánh. (Cho dù những khó khăn vất vả hàng ngàn năm của dân tộc nhưng với sự lao động, chiến đấu hối hả khẩn trương của mỗi con người đã góp công sức sẽ đưa nước ta lên một tầm cao mới của thời đại ) ?Vậy, em có nhận xét gì về mùa xuân của đất nước? -HS đọc 8 câu thơ cuối. ?Trước mùa xuân tươi đẹp ấy, nhà thơ có ước nguyện gì? -Ta làm... ?Em có nhận xét gì về cách dùng đại từ “ta” ở đây? -Ta: chỉ số ít vừa chỉ số nhiều... ?Vì sao đang dùng từ xưng hô “tôi” tác giả chuyển sang “ta”?Cách xưng hô có gì khác nhau? -Xưng hô “tôi” nghiêng về cá nhân riêng biệt. Còn xưng “ta” vừa chỉ số ít vừa chỉ số nhiều nghiêng về sự hài hoà giữa nhà thơ với mọi người. ?Điệp ngữ “ta làm” có tác dụng gì trong khổ thơ? -Tô đậm sự hiến dâng. ?Em hiểu gì về những hình ảnh con chim hót, bản hoà ca, nốt trầm...? -Sự hiến dâng khiêm nhường (Liên hệ: Tố Hữu đã nói: Nếu là con chim chiêc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh.) *Chuyển: Đến khổ 5, mùa xuân được đẩy lên đỉnh cao thành mùa xuân của lí tưởng, của tiếng lòng cao cả. ?Vậy, em có suy nghĩ gì về “mùa xuân nho nhỏ” cho đời? -Hình ảnh ẩn dụ “mùa xuân nho nhỏ” là mùa xuân của tài hoa và sáng tạo mùa xuân của nghệ thuật thi ca...tất cả xin hoàn toàn kính dâng cho đời, nhân dân và đất nước. (Có thể nói, đó là tâm niệm đau đáu của nhà thơ đang nằm trên giường bệnh, sống những ngày cuối cùng của cuộc đời mình như là để lại trước lúc đi xa một mực nghĩ đến cuộc đời, đến hoà nhập hiến dâng thật bình dị, thân thương...=> nhân vật trữ tình lúc này không phải là tôi hay ta nữa mà trở thành “mùa xuân nho nhỏ”. ?Bài thơ được kết thúc như thế nào? - Lời ca từ biệt. ?Em có suy nghĩ gì về lời ca ấy? - Cách gieo vần, phối âm khá độc đáo....làm cho lời ca đầy xúc động. ?Nêu nghệ thuật thành công của tác phẩm này? -Sự phát hiện tầng bậc mùa xuân. -HS đọc ghi nhớ sgk. I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Thanh Hải (1930-1980) - Quê: Huế. - Tham gia văn nghệ từ những năm chống Pháp. -Sáng tác: “Những đồng chí trung kiên”, “Huế mùa xuân”, “Dấu võng Trường Sơn” 2. Tác phẩm a) Đọc và tìm hiểu chú thích: b) Tìm hiểu chung về tác phẩm: * Hoàn cảnh sáng tác: 11/1980, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh. * Phương thức biểu đạt: Trữ tình, biểu cảm. * Bố cục: 4 phần: +6 câu đầu: mùa xuân của thiên nhiên, MX của đất trời +10 câu tiếp: mùa xuân của đất nước. +8 câu tiếp: ước nguyện nhà thơ. +5 câu cuối: lời ca từ biệt quê hương. * Chủ đề: mùa Xuân II. PHÂN TÍCH 1. Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân của đất trời - Hình ảnh: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc. - Âm thanh: chim chiền chiện hót. =>Nghệ thuật: đảo ngữ: động từ “mọc, đứng trước chủ ngữ tạo ấn tượng đột ngột, sự vật trở nên sống động đang diễn ra. - Giọt long lanh: giọt mùa xuân được kết đọng bởi âm thanh của con chim và đất trời vào xuân hoà quyện. => Sáng tạo nghệ thuật của thi nhân: sự chuyển đổi cảm giác, là tưởng tượng phong phú. - “Tôi hứng” diễn tả cảm xúc say sưa, ngây ngất, sự nâng niu trân trọng vẻ đẹp của đất trời mùa xuân trên quê hương mình. =>Cảnh vật mùa xuân đẹp rực rỡ vui tươi, sống động, ấm áp tình người. 2. Mùa xuân của đất nước cách mạng. -Hình ảnh: người cầm súng, người ra đồng, lộc giắt quanh lưng, lộc trải dài nương mạ. -Nghệ thuật: +Từ láy “hối hả, xôn xao” +Điệp ngữ “tất cả” +Nhịp thơ hối hả, khẩn trương hoà vào nhịp điệu lao động của con người. +So sánh đẹp kì vĩ “Đất nước như vì sao” nâng đất nước lên tầm cao mới. Đó là ước mơ khát vọng của nhà thơ. =>Mùa xuân của đất nước-mùa xuân lớn- nhộn nhịp, hối hả khẩn trương trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. 3. Suy ngẫm và ước nguyện của nhà thơ -Hình ảnh : +Ta làm con chim hót +Ta làm một cành hoa. +Làm nốt nhạc trầm xao xuyến. -Nghệ thuật : +Đại từ “ta” vừa chỉ số ít: sắc thái trang trọng, vừa chỉ số nhiều: tâm sự của nhiều người=>ta vừa nói được niềm riêng vừa diễn tả được cái chung. +Điệp ngữ “Ta làm” kết hợp một loạt hình ảnh tiêu biểu tô đậm sự hóa thân tác giả để làm đẹp cho đời. -Hình ảnh “Một mùa xuân nho nhỏ”-> ẩn dụ để chỉ nhà thơ (mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng: +Là mùa xuân của tài hoa và sáng tạo nghệ thuật thi ca của Thanh Hải. +Điệp ngữ “dù là”kết hợp hình ảnh tuổi hai mươi, tóc bạc...thể hiện sự cống hiến không kể tuổi tác. +Giọng thơ nhỏ nhẹ, chân thành có sức khái quát cao. => đó là lẽ sống cao đẹp, là lẽ cống hiến lặng lẽ khiêm tốn. => Ngôn ngữ thơ giản dị, giọng điệu trầm lắng, trang nghiêm thể hiện tâm niệm tự nguyện hiến dâng khiêm nhường tài trí của mình cho đất nước. 4. Khúc ca Huế - Lời ca từ biệt thật thân tình ấm áp, đầy xúc động của người con xứ Huế sắp xa quê mãi mãi làm rung động trái tim người đọc. II-TỔNG KẾT 1-Nghệ thuật. -Bài thơ viết theo thể thơ 5 tiếng, có nhạc điệu trong sáng tha thiết gần gũi với dân ca. -Những hình ảnh đẹp, so sánh, ẩn dụ. -Mạch thơ chặt chẽ, lô gíc: mùa xuân thiên nhiên=> mùa xuân đất nước cách mạng=> mùa xuân hiến dâng của mỗi người. -Giọng điệu có sự biến đổi phù hợp với mạch cảm xúc vui, say mê, trầm lắng trang nghiêm như lời tâm sự, thiết tha. 2-Nội dung (ghi nhớ sgk). HĐ 3: Luyện tập (4 phút) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học. - PP, KT: Phát vấn - HT: cá nhân - NL: giải quyết vấn đề - PC: chăm chỉ, tự học - Làm bài tập trong SGK HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về hình ảnh mùa Xuân HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Về tìm hiểu thêm về nhà thơ Thanh Hải và bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” - Học thuộc thơ, học phần phân tích hôm nay - Đọc và chuẩn bị bài “Viếng lăng Bác” *************************** Ngày soạn:10 /02/2019 Ngày dạy: Tiết:114, 115 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kỹ năng - Vận dụng kiến thức đã học để làm được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ - Tuân thủ các bước làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí 4. Định hướng năng lực, phẩm chất - NL xử lí thông tin, giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, vận dụng - PC chăm chỉ B. Chuẩn bị 1. Thầy - Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò - Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động ( 5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: tự học - PC: chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu vài nét về tác giả Thanh Hải, đọc thuộc khổ thơ đầu của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” và phân tích. c. Khởi động vào bài mới: - Cho cả lớp hát bài hát “Lên đàng” HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (80 phút) Hoạt động của GV – HS Yêu cầu cần đạt - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề - PC: Chăm chỉ - TG: (20 phút) -Cho hs đọc đề bài sgk.(bảng phụ) ?Các đề bài trên có điểm gì giống nhau và khác nhau? -Giống: đều yêu cầu nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. -Khác: + Đề 1: Suy nghĩ từ truyện “Đẽo cày giữa đường”. + Đê 2: Đạo lí uống nước nhớ nguồn. ? Tự ra đề tương tự? -VD: Bàn về chữ hiếu. Ăn vóc học hay. - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề, vận dụng - PC: Chăm chỉ - TG: (20 phút) -HS đọc đề bài. ?Đề yêu cầu về vấn đề gì? -Vấn đề uống nước nhớ nguồn. ?Để làm tốt đề này cần chuẩn bị những gì? -Hiểu biết về tục ngữ Việt Nam. -Vận dụng các tri thức về cuộc sống. ?Với đề này, mở bài cần làm gì? ?Thân bài cần viết những ý nào? -HS lập dàn ý cụ thể cho từng phần. ?Kết bài viết ý nào? -HS : khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc. ?Khi lập dàn, bước tiếp theo chúng ta phải làm gì? -Viết bài. ?Khi viết bài lưu ý điều gì? -Viết từng phần, sau đó liên kết các đoạn văn chặt chẽ. ? Để bài thật hoàn chỉnh chúng ta phải làm gì? -Đọc và sửa lỗi. ?Tóm lại, để viết được một bài văn hoàn chỉnh chúng ta phải làm như thế nào? -HS đọc ghi nhớ sgk. HĐ 3: Luyện tập (40 phút) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học. - PP, KT: Phát vấn - HT: cá nhân - NL: giải quyết vấn đề - PC: chăm chỉ, tự học -HS đọc đề bài. ?Mở bài viết những ý nào? ?Thân bài làm như thế nào? -Giải thích câu “Tinh thần tự học”. ?Viết kết bài như thế nào? -Dựa vào dàn bài ở tiết 113, đề bài “Uống nước nhớ nguồn”. ?Em hãy viết phần mở bài theo những cách nào? -Đi từ cái chung đến cái riêng: VD: Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có nhiều câu tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền thống đạo lí của người Việt Nam. Một trong những câu tục ngữ ấy là “Uống nước nhớ nguồn”.Câu tục ngữ này đã nói lên lòng biết ơn đối với những ai đã làm nên thành quả cho con người hưởng thụ. ?Em hãy giải thích câu tục ngữ đó như thế nào? -Nghĩa đen: +Nước là sự vật tự nhiên có vai trò đặc biệt trong đời sống. +Nguồn là nơi bắt đầu chảy. +Uống nước là tận dụng môi trường tự nhiên để tồn tại và phát triển. -Nghĩa bóng: +Nước là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử của cộng đồng dân tộc. +Uống nước: là hưởng thụ thành quả lao động của dân tộc. +Nguồn: những người đi trước có công sáng tạo các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc. +Nhớ nguồn: lòng biết ơn cha ông tổ tiên, các vị tiền bối của dân tộc. *HS viết một đoạn: giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng câu tục ngữ. ?Đánh giá về câu tục ngữ này như thế nào? -Người được giáo dục, có hiểu biết thì trân trọng, giữ gìn và phát huy thành quả của cha ông. -Kẻ kém hiểu bíêt thì coi thường chê bai những thành quả tốt đẹp của dân tộc. -Ngày nay, khi hưởng thành quả tốt đẹp cuẩ dân tộc, chúng ta phải biết ơn tổ tiên và có trách nhiệm học tập tốt hơn để đóng góp công sức vào kho tàng di sản văn hoá của dân tộc. ?Viết phần kết bài như thế nào? -VD: Câu tục ngữ đã nhắc nhở ta ghi nhớ một đạo lí của dân tộc, đạo lí của người được hưởng thụ. Hãy sống và làm việc theo truyền thống tốt đẹp đó. -Trên cơ sở gợi dẫn như vậy, hãy viết thành bài văn hoàn chỉnh. -Viết bài, đọc tại lớp, giáo viên sửa lỗi nhận xét, cho điểm. I. TÌM HIỂU CÁC DẠNG ĐỀ BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT 1-Đề bài sgk: 2-Nhận xét: * Giống: đều yêu cầu nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Khác: +Đề 1: Suy nghĩ từ truyện “Đẽo cày giữa đường”. +Đê 2: Đạo lí uống nước nhớ nguồn. II. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT V/ĐỀ Đề bài: Suy nghĩ vê đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. 1-Tìm hiểu đề. -Bàn về vấn đề đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. 2-Tìm ý và lập dàn ý. a-Mở bài: -Giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của nó. b-Thân bài. -Giải thích câu tục ngữ: +Nghĩa đen. +Nghĩa bóng -Đánh giá câu tục ngữ. c-Kết bài. -Khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. -Nêu ý nghĩa câu tục ngữ đối với ngày nay. 3-Viết bài. 4-Đọc và sửa lỗi. * Kết luận(Ghi nhớ sgk/54). III. LUYỆN TẬP 1. Lập dàn bài cho đề 7 ở mục I: tinh thần tự học. a. Mở bài. -Giới thiệu vấn đề và ý nghĩa của nó trong đời sống học tập. b. Thân bài. *Giải thích. -Học là gì? -Tinh thần tự học là gì? -Nêu dẫn chứng? +Các tấm gương trong sách báo. +Các tấm gương bạn bè quanh mình. c. Kết bài. -Khẳng định tinh thần tự học và vai trò tự học. 2. Hướng dẫn cách viết bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. a-Viết phần mở bài. -Đi từ cái chung đến cái riêng. -Đi từ thực tế đến đạo lí. -Dẫn một danh ngôn. b-Viết phần thân bài * Giải thích nội dung câu tục ngữ. - Nghĩa đen. +Nguồn là nơi bắt đầu chảy. +Uống nước là tận dụng môi trường tự nhiên để tồn tại và phát triển - Nghĩa bóng. +Nước là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử của cộng đồng dân tộc. + Uống nước: là hưởng thụ thành quả lao động của dân tộc. * Đánh giá câu tục ngữ. -Giá trị sâu sắc của câu tục ngữ * Viết phần kết bài. -Đi từ nhận thức tới hành động. -Đi từ sách vở sang cuộc sống thực tế. 2. Viết bài. a-HS viết bài b-Đọc, sửa. HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Các bước làm bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Về đọc và chuẩn bị bài “Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)” ******************************** DUYỆT BÀI TUẦN 24
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_9_tuan_24.doc