Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bộ 1

HỌC KÌ I

Ngày soạn :

Buổi 1

CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945

VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC

ÔN TẬP TỔNG QUÁT VỀ VĂN BẢN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Nắm được bối cảnh lịch sử- xã hội Việt Nam những năm 1930-1945.

- Biết và chỉ ra được những đặc trưng của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-

1945 (theo hai dòng chính là: văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực).

- Cảm nhận được tâm trạng của nhân vật “ tôi” buổi đầu tiên đến trường.

- Hiểu và phân tích được tính thống nhất về chủ đề trong văn bản.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu VB, phân tích tâm trạng của nhân vật .

3. Thái độ: - Xác định đúng đắn động cơ học tập.

- Biết cảm thông chia sẻ với những cuộc đời bất hạnh.

4. Năng lực hướng tới: Giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, giao tiếp, thưởng thức văn

học

pdf 50 trang phuongnguyen 01/08/2022 25400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bộ 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bộ 1

Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bộ 1
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
1 
HỌC KÌ I 
Ngày soạn : 
Buổi 1 
CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945 
VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC 
ÔN TẬP TỔNG QUÁT VỀ VĂN BẢN 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Kiến thức: 
 - Nắm được bối cảnh lịch sử- xã hội Việt Nam những năm 1930-1945. 
 - Biết và chỉ ra được những đặc trưng của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-
1945 (theo hai dòng chính là: văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực). 
 - Cảm nhận được tâm trạng của nhân vật “ tôi” buổi đầu tiên đến trường. 
- Hiểu và phân tích được tính thống nhất về chủ đề trong văn bản. 
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu VB, phân tích tâm trạng của nhân vật . 
3. Thái độ: - Xác định đúng đắn động cơ học tập. 
 - Biết cảm thông chia sẻ với những cuộc đời bất hạnh. 
4. Năng lực hướng tới: Giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, giao tiếp, thưởng thức văn 
học. 
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
1. Kiểm tra bài cũ 
2. Giới thiệu bài mới 
Tiết 1: CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945 
HĐ của GV và HS Kiến thức cần đạt 
GV dẫn dắt về lịch sử cai trị 
của Pháp ở Đông Dương 
những năm 1930- 1945, tình 
hình xã hội VN dưới tác 
động của những chính sách 
cai trị của Pháp. 
GV: chia nhóm, giao nhiệm 
vụ để các nhóm HS thực 
hiện: 
I. Khái quát tình hình chính trị - xã hội ở nước ta 
trong những năm 1930 – 1945 
1. Sự phát triển của các phong trào yêu nước trong 
những năm từ 30-45 
- Những biến đổi của các phong trào yêu nước trong 
thập niên 20. phong trào quốc gia mang màu sắc tư 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
2 
(chia lớp thành 4 hoặc 8 
nhóm, mỗi nhóm thực hiện 
một câu hỏi) 
1. Bằng kiến thức lịch sử đã 
học em hãy liệt kê các phong 
trào yêu nước nước ở VN 
những năm 1930-1945? 
- GV bổ sung: Do vai trò độc 
quyền cách mạng của Ðảng, 
do đường lối chiến lược sách 
lược vững vàng sáng suốt của 
Ðảng đã đoàn kết và phát huy 
được mạnh mẽ tính tích cực, 
tính sáng tạo của quần chúng 
nhất là công nông. 
2. Trong bối cảnh lịch sử nêu 
trên tình hình kinh tế- xã hội 
ở nước ta có đặc điểm gì nổi 
bật? 
3. Giai đoạn này có phải xã 
sản và phong trào cộng sản. 
- Những năm 36-39, sự đột khởi của phong trào cộng 
sản. Giai đoạn hoà hoãn và hợp tác. 
- sự trỗi dậy của những đảng phái quốc gia với 
khuynh hướng thân Nhật và sự lớn mạnh của phong 
trào cộng sản những năm 40-45. 
2 Một xã hội rối ren, đen tối về kinh tế cũng như 
về kiến trúc thượng tầng. 
 - Nền kinh tê kiệt quệ dưới ách thực dân 
phong kiến: 
Chế độ sưu thuế, chế độ bắt phu bắt lính của thực 
dân Pháp và chế độ Phong kiến. 
Xã hội Việt Nam là một địa ngục, khắp nơi nạn đói 
hoành hành, bọn đầu trâu mặt ngựa tác oai tác quái, 
người chết hàng loạt và khủng khiếp nhất là nạn đói 
vào mùa xuân năm 1945, hai triệu người bị chết đói. 
 - Những thế lực thống trị mâu thuẫn nhau: 
Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến. 
Mâu thuẫn giữa phong kiến với tư sản. 
Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân. 
- Những lực lượng đối kháng giao tranh, có 
những chiến tuyến rõ rệt như cách mạng, phản cách 
mạng; có người yêu nước nhưng hoang mang, có 
người lơ láo, bàng quang, lẩn trốn... 
3. Sự biến đổi tích cực trong cơ cấu xã hội Việt 
Nam và những khuynh hướng vận động của xã hội 
trong những năm 32-45 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
3 
hội nước ta chỉ toàn những 
khó khăn, lạc hậu? hãy chỉ 
ra những biến đổi tích cực 
trong lòng xã hội VN giai 
đoạn này? 
4. Hãy chỉ ra những nét mới 
về văn hóa, tư tưởng trong bộ 
phận tư sản Việt Nam thời kì 
này? 
GV: 1. dựa trên ý kiến “văn 
- Sự trưởng thành của một cơ cấu xã hội hiện đại với 
ba tầng lớp : phú hào tân đạt, tư bản bản xứ; trí thức 
mới và thị dân (theo cách định danh của Phạm Thế 
Ngũ). 
- sự canh cải về phong hoá và thẩm quan 
- phong trào cải cách xã hội có tính cách cải lương 
trong những năm 36-39 
- cuộc khủng hoảng của xã hội Đông Dương trong 
những năm 40-45 
4. Một ý thức mới, một tâm lí mới lan tràn. 
- Ý thức tâm lí tư sản và tiểu tư sản: 
Trí thức, thành thị âu hóa, chịu ảnh hưởng của những 
sinh hoạt mới, của giai cấp mới và của văn hóa tư 
sản phương Tây. 
Lối sống hưởng lạc phát triển ở thành thị: ăn mặc 
theo mốt thời trang, lối sống tài hoa son trẻ, vui vẻ 
trẻ trung, dạy họ cách hưởng thụ cuộc đời một cách 
hiện đại và thú vị nhất. 
Báo chí tư sản, tiểu tư sản nhất là tờ báo Phong hóa, 
Ngày nay thường huấn luyện phụ nữ cách cải tiến y 
phục, huấn luyện thanh niên cách chinh phục gái 
đẹp. 
- Giai cấp tư sản Việt Nam thất bại về mặt 
kinh tế và chính trị hoang mang, dao động, xoay ra 
đấu trang về mặt văn hóa chống giáo lí phong kiến 
để đòi tự do cá nhân: 
Chống giáo lí phong kiến như cảnh mẹ 
chồng nàng dâu, mẹ ghẻ con chồng, chế độ đa thê 
v.v... 
Ðề cao hạnh phúc cá nhân, đề cao tình yêu 
lứa đôi. 
II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG 
ÐẶC ÐIỂM NỔI BẬT 
Quá trình phát triển văn xuôi trong 15 năm 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
4 
học là tấm gương phản 
chiếu lịch sử” em hãy phân 
chia các giai đoạn phát triển 
của văn xuôi nước ta trong 
chặng đường 15 năm (1930-
1945) này? 
GV giảng về khái niệm 
VHHT, VHLM cho HS. 
 2. Hãy nêu những đặc 
điểm cơ bản của văn xuôi 
hiện thực VN trong từng giai 
đoạn kể trên? 
 3. Trong từng giai đoạn 
trên văn xuôi lãng mạn VN 
có đặc điểm gì giống và khác 
với văn xuôi hiện thực? 
này đi theo 2 khuynh hướng cơ bản là Hiện thực và 
Lãng mạn, chia làm 3 thời kỳ : 
1. Thời kỳ 1930-1935: Mở đầu là sáng tác 
thơ văn gắn liền với cao trào cách mạng 1930-
1931 mà đỉnh cao nhất là Xô Viết Ngệ Tỉnh. 
Bộ phận văn học tư sản, tiểu tư sản thời kỳ này là 
văn học lãng mạn: Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn và 
thơ mới. 
Xu hướng văn học phê phán có từ trước 1930 đến 
thời kỳ này phát triển hơn và xác định rõ ràng hơn về 
phương pháp thể tài. 
2. Thời kỳ 1936-1939 
2.1:- Văn học hiện thực phê phán phát 
triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu xuất 
sắc: 
Vấn đề nông dân, nông thôn được đặt ra trong tác 
phẩm hiện thực phê phán Bước đường cùng của 
Nguyễn Công Hoan, Vỡ đê của Vũ Trọng Phụng, 
Tắt đèn của Ngô Tất Tố 
Vấn đề phong kiến thực dân được nêu lên một cách 
gay gắt trong các tác phẩm hiện thực phê phán: Số 
đỏ, Giông tố của Vũ Trọng Phụng, Tắt đèn của Ngô 
Tất Tố... 
Tác phẩm hiện thực phê phán không dừng lại ở 
truyện ngắn, phóng sự mà phát triển mạnh mẽ thể tài 
tiểu thuyết. Ðây chính là một thành công lớn của văn 
học hiện thực phê phán thời kì này 
2.2:- Văn học lãng mạn tư sản, tiểu tư sản 
vẫn tiếp tục phát triển song nó phân hóa theo các 
hướng khác nhau. 
Bên cạnh chủ đề cũ chống lễ giáo phong kiến 
và đề cao hạnh phúc cá nhân, Tự lực văn đoàn còn 
nêu chủ đề mới: chủ trương cải cách bộ mặt nông 
thôn và cải thiện đời sống cho nông dân Gia đình 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
5 
- GV dẫn dắt về truyện kí và 
chuyển ý vào tác phẩm “Tôi 
đi học” sẽ tìm hiểu lại ở tiết 
2. 
của Khái Hưng, Con đường sáng của Hoàng Ðạo. 
Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn đề cập tới hình tượng 
người chiến sĩ Ðoạn tuyệt, Ðôi bạn của nhà văn Nhất 
Linh 
3. Thời kỳ 1939-1945: 
 3.1 Văn học hiện thực phê phán có sự phân 
hóa: 
Có nhà văn thì chết (Vũ Trọng Phụng); 
Có nhà văn không viết tiểu thuyết nữa chuyển 
sang khảo cứu dịch thuật như Ngô Tất Tố. 
Có nhà văn mắc phải sai lầm như Nguyễn Công 
Hoan viết tiểu thuyết Thanh Ðạm. 
Một thế hệ nhà văn hiện thực mới ra đời:Nam 
Cao, Nguyễn Tuân, Mạnh Phú Tư, Nguyễn Ðình 
Lạp, Bùi Hiển, ... 
Nhà văn hiện thực vẫn tiếp tục miêu tả cuộc sống 
tăm tối của người nông dân Chí Phèo, lão Hạc của 
Nam Cao; Sống nhờ của Mạnh Phú Tư. Cuộc sống 
bế tắc mòn mỏi của người trí thức tiểu tư sản cũng 
được các nhà hiện thực đề cập một cách sâu sắc 
Sống mòn, Ðời thừa, Trăng sáng của Nam Cao. 
Các nhà văn nêu lên mâu thuẫn gay gắt giữa giai 
cấp thống trị với tầng lớp nhân dân lao động. 
 3.2 Văn học lãng mạn: 
- Cái Tôi bế tắc, cực đoan, có sự phân hóa. 
+ Tự lực văn đoàn: Mang một tâm trạng. Nhất 
Linh, Khái Hưng đưa ra một chủ nghĩa vô luân, đó là 
tác phẩm Bướm trắng của Nhất Linh và tác phẩm 
Thanh đức của Khái Hưng. Thạch Lam miêu tả 
những sinh hoạt nâng lên thành nghệ thuật như nghệ 
thuật ăn tết, Hà Nội 36 phố phường. 
+ Thế Lữ - thành viên của Tự lực văn đoàn đi 
vào truyện trinh thám đường rừng, truyện ma quỷ 
như truyện Cái đầu lâu. 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
6 
+ Nguyễn Tuân là cây bút tiêu biểu cho trào lưu 
lãng mạn tư sản, tiểu tư sản trong văn xuôi. Cái 
ngông của Nguyễn Tuân xuất hiện, đó là một thứ 
ngông lịch lãm tài hoa. Ở Nguyễn Tuân còn xuất 
hiện chủ nghĩa xê dịch, đó cũng là thứ xê dịch chân 
thành và những rung cảm rất tinh tế. 
- Thời kì này ghi nhận sự phát triển của thể loại 
truyện kí, tiêu biểu là tập truyện “Quê mẹ” (Thanh 
Tĩnh) và Hồi kí “Những ngày thơ ấu” (Nguyên 
Hồng). Mỗi tác phẩm như chứa đựng câu chuyện của 
chính nhà văn, là sự hồi tưởng lại những sự việc và 
những cảm xúc đã nảy nở trong lòng tác giả. 
TIẾT 2: VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC 
HĐ của GV và HS Kiến thức cần đạt 
?Em hãy nêu những 
nét sơ lược về nhà văn 
Thanh Tịnh? 
?Nêu xuất xứ của 
truyện ngắn “Tôi đi 
học”? 
?Truyện ngắn “Tôi đi 
học” có kết cấu như 
thế nào? 
I. Khái quát lí thuyết 
1. Vài nét về tác giả Thanh Tịnh: 
- Thanh Tịnh ( 1911 – 1988 ) là bút danh của Trần Văn 
Ninh, quê ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, có gần 50 năm cầm 
bút sáng tác. 
- Sự nghiệp văn học của ông phong phú, đa dạng. 
- Thơ văn ông đậm chất trữ tình đằm thắm, giàu cảm xúc 
êm dịu, trong trẻo. Nổi bật nhất có thể kể là các tác phẩm: 
Quê mẹ ( truyện ngắn, 1941 ), Ngậm ngải tìm trầm ( 
truyện ngắn, 1943 ), Đi từ giữa mùa sen ( truyện thơ, 
1973 ),... 
2. Truyện ngắn “Tôi đi học”. 
 a. Những nét chung: 
 - Xuất xứ: “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” (1941), 
một tập văn xuôi nổi bật nhất của Thanh Tịnh. 
 - Kết cấu: Truyện được kết cấu theo dòng hồi tưởng của 
nhân vật “tôi”. Dòng hồi tưởng được khơi gợi hết sức tự 
nhiên bằng một khung cảnh mùa thu hiện tại và từ đó nhớ 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
7 
?Trong truyện ngắn 
“Tôi đi học”, Thanh 
Tịnh đã kết hợp những 
phương thức biểu đạt 
nào để thể hiện những 
hồi ức của mình? 
? Nét đặc sắc về nghệ 
thuật của văn bản? 
? Nêu nội dung chính 
của văn bản “Tôi đi 
học”? 
- GV đọc, ghi đề lên 
bảng 
- HS chép đề và tìm 
các hình ảnh so sánh và 
chỉ ra hiệu quả nghệ 
thuật của các hình ảnh 
so sánh đó . 
lại lần lượt từng không gian, thời gian, từng con người, 
cảnh vật với những cảm giác cụ thể trong quá khứ. 
 - Phương thức biểu đạt: Nhà văn đã kết hơp các 
phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm để thể hiện những 
hồi ức của mình. 
 b. Khái quát nội dung và nghệ thuật : 
+ Nghệ thuật: 
 - So sánh đặc sắc, miêu tả tâm lý sinh động, phong phú.
 - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu sức gợi. 
 - Biểu cảm nhẹ nhàng, sâu lắng. 
 - Kết hợp hài hoà giữa kể, tả với bộc lộ tâm trạ
cảm xúc. 
 + Nội dung chính: Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất 
nhạc, ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác giả đã diễn tả 
những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên. Đó là tâm 
trạng bỡ ngỡ mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc của 
nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học. 
II. Bài tập vận dụng và nâng cao: 
Đề 1: Tìm những hình ảnh so sánh đặc sắc trong văn bản 
“Tôi đi học”. Hãy chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của các hình 
ảnh so sánh đó? 
*Gợi ý: 
 + Có 3 hình ảnh so sánh đặc sắc: 
- “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng 
ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười 
giữa bầu trời quang đãng”. 
- “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như 
một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. 
- “Họ như con chim con đứng bên bờ tổ... khỏi phải 
rụt rè trong cảnh lạ”. 
+ Hiệu quả nghệ thuật: 
- Ba hình ảnh này xuất hiện trong ba thời điểm khác 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
8 
- HS đọc đề, tìm ý và 
lập dàn bài theo gợi ý 
- Câu hỏi gợi mở: 
? Xuất phát từ đâu mà 
nhân vật tôi lại hồi 
tưởng lại những cảm 
xúc cũ trong ngày tựu 
trường đầu tiên của 
mình? 
? Tâm trạng của tôi 
thay đổi như thế nào ở 
các thời gian và không 
gian khác nhau? 
- HS trả lời diễn biến 
tâm trạng tôi ở 3 thời 
điểm gắn với 3 không 
gian khác nhau là: 
+Trên đường tới 
trường cùng mẹ. 
+ Khi ở sân trường. 
+ Lúc ở trong lớp học. 
nhau, vì thế diễn tả rất rõ nét sự vận động tâm trạng của 
nhân vật “tôi”. 
- Những hình ảnh này giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của các 
em nhỏ lần đầu đi học. 
- Hình ảnh so sánh tươi sáng, nhẹ nhàng đã tăng thêm 
màu sắc trữ tình cho tác phẩm. 
- Lưu ý: Ngoài 3 hình ảnh trên HS có thể kể thêm 
những câu văn khác trong văn bản có sử dụng phép so 
sánh. 
Đề 2: Hãy phân tích những biến đổi trong tâm trạng 
của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên? 
I. Mở bài 
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Thanh Tịnh: Nhà văn 
với những sáng tác toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm 
dịu, trong trẻo. 
- Vài nét về văn bản “Tôi đi học”: in trong tập “Quê 
mẹ”, xuất bản 1941, kể lại những kỉ niệm và cảm xúc của 
nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên 
II. Thân bài 
1. Cơ sở để nhân vật tôi có những liên tưởng về ngày 
đầu tiên đi học của mình 
- Biến chuyển của cảnh vật sang thu: Cuối thu, thời 
điểm tựu trường, cảnh thiên nhiên với lá rụng nhiều, mây 
bàng bạc khiến lòng người nhẹ nhàng mà bồi hồi nhớ lại 
“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và 
trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao 
nức mơn man những kỉ niệm của buổi tựu trường”. 
- Hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu 
tiên đến trường “mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới 
nón mẹ lần đầu tiên đi đén trường, lòng tôi lại tưng bừng 
rộn rã”. 
⇒ gợi nhớ, cơ sở liên tưởng tương đồng tự nhiên 
2. Những hồi tưởng của nhân vật tôi 
a. Tâm trạng khi cùng mẹ đi trên đường đến trường 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
9 
- Cảnh vật, con đường vốn rất quen nhưng lần này cảm 
thấy lạ: “con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng 
lần này tự nhiên thấy lạ”. 
- Tự cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình, cảm 
thấy trang trọng, đứng đắn hơn: “Cảnh vật chung quanh 
tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: 
hôm nay tôi đi học” 
- Bỡ ngỡ, lúng túng: cố ghì chặt quyển vở nhưng 1 quyển 
vẫn xệch ra và chúi đầu xuống đất; nghĩ rằng chỉ những 
người thạo mới cầm nổi bút thước. 
⇒ Từ ngữ gợi tả, nghệ thuật so sánh, chọn lọc chi tiết tiêu 
biểu, cụ thể: tâm trạng bỡ ngỡ của “tôi” trong bổi tựu 
trường đầu tiên 
b. Khi đứng giữa sân trường và nghe gọi tên vào lớp 
học 
- Không khí của ngày hội tựu trường: náo nức, vui vẻ 
nhưng cũng rất trang trọng: “sân trường: dày đặc cả 
người. Người nào cũng áo quần sạch sẽ, gương mặt vui 
tươi sáng sủa”. 
- Cảm thấy nhỏ bé so với trường, lo sợ vẩn vơ: “cũng như 
tôi, mấy cậu học trò mới đứng nép bên người thân Họ 
như con chim non đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng 
muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ”. 
- Hồi hộp, lo sợ chờ nghe gọi tên mình: Nghe tiếng trống 
giục thì bước chân cứ “dềnh dàng mãi”, “toàn thân các 
cậu đang run run theo nhịp bước rộn ràng”, “Tôi cảm 
thấy quả tim tôi như ngừng đập”, “tự nhiên giật mình 
lúng túng”.. 
- Khi sắp vào lớp học thì lo sợ, bật khóc “Tôi bất giác 
quay lưng lại dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc 
theo” 
⇒ Diễn tả sinh động tâm trạng của nhân vật “tôi” với từng 
cung bậc, cảm xúc, có nhiều trạng thái cảm xúc đối lập, 
tâm trạng phức tạp 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
10 
c. Khi ngồi trong lớp học 
- Khi rời vòng tay mẹ để vào lớp cảm thấy nhớ mẹ: “trong 
thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này”. 
- Cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với nguời 
bạn ngồi bên: “Một mùi hương lạ xông lên trong lớp”, 
“trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ lạ và hay 
hay”, “lạm nhận” bàn ghế chỗ ngồi là của riêng mình, 
“nhìn người bạn tôi chưa hề quen biết, nhưng lòng tôi lại 
không cảm thấy xa lạ chút nào” 
+ Làm quen, tìm hiểu phòng học, bàn ghế,  ⇒ thấy 
quyến luyến. 
⇒ Tâm trạng, cảm giác của nv “tôi” khi ngồi trong lớp 
học, đón nhận giờ học đầu tiên hợp tự nhiên, sinh động, 
hấp dẫn. 
III. Kết bài 
- Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nghệ thuật làm 
nên thành công của đoạn trích: Miêu tả tinh tế, chân thật 
diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình 
ảnh so sánh độc đáo và giọng điệu trữ tình, trong sáng. 
- Đoạn trích ngắn gọn nhưng để lại trong lòng người bao 
niềm bồi hồi, xúc động khi nhớ về ngày đầu tiên đi học 
của mình 
Yêu cầu HS: viết hoàn thành bài văn vào vở. 
TIẾT 3: CHỦ ĐỀ: TỔNG QUAN VỀ VĂN BẢN 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT 
- GV: Em hãy nhắc lại khái niệm 
văn bản là gì? 
A. KHÁI NIỆM VĂN BẢN 
1. Khái niệm văn bản và sự liên kết trong văn bản 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
11 
- HS nhắc lại khái niệm VB 
GV: Thế nào là chủ đề của văn 
bản? Phân biệt chủ đề với đề tài/ 
với chuyện trong tác phẩm. 
HS nêu khái niệm chủ đề 
GV mở rộng, lưu ý cho HS: 
– Chủ đề là đối tượng và vấn đề 
chính mà văn bản biểu đạt. 
– Theo đó, khái niệm đề tài giúp 
người đọc xác định: văn bản viết 
về cái gì? Còn khái niệm chủ đề 
giải đáp câu hỏi: Vấn đề cơ bản 
của văn bản là gì? 
Ví dụ: Chủ đề của bài thơ “Tiếng 
gà trưa” của Xuân Quỳnh là: tình 
yêu gia đình và quê hương dào 
dạt trong tâm hồn người lính trẻ 
trên đường hành quân ra trận thời 
a. khái niệm văn bản 
- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết, có 
chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng 
phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện môc đích 
giao tiếp. 
Có sáu kiểu văn bản thường gặp với các phương 
thức biểu đạt tương ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm, 
nghị luận, thuyết ninh, hành chính – công vụ. Mỗi 
kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng. 
b. Liên kết trong văn bản: 
Liên kết là một trong những tính chất quan trọng 
nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, 
dễ hiểu. 
Để văn bản có tính liên kết, ng-êi viết (người nói) 
phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống 
nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời phải 
biết kêt nối các câu, các đoạn đó bằng các phương 
tiện ngôn ngữ (từ ngữ, tổ hợp từ, câu,) thích hợp. 
2. Chủ đề và bố cục của văn bản 
- Khái niệm chủ đề trong lí thuyết văn bản bao gồm 
đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. Chủ 
đề có nội dung bao quát hơn đề tài 
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một 
trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản. 
Đặc trưng này có liên hệ mật thiết với tính mạch 
lạc, tính liên kết. 
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể 
hiện trên cả hai bình diện: nội dung và cấu trúc - 
hình thức 
- Việc sắp xếp các ý có ảnh hưởng trực tiếp đến việc 
tiếp thu của người đọc - phụ thuộc vào đối tượng 
phản ánh, loại hình văn bản. Một số cách trình bày: 
+ Theo thứ tự thời gian 
+ Theo lô gíc khách quan của đối tượng 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
12 
kháng chiến chống Mĩ. 
– Lưu ý: Cần phân biệt chuyện 
với chủ đề. 
Ví dụ: Bài “Buổi học cuối cùng” 
của An-phông-xơ Đô-đê. 
+ Chuyện của “Buổi học cuối 
cùng” là em bé Prăng kể lại buổi 
dạy học cuối cùng của thầy Ha-
men ở vùng An-dát của nước 
Pháp bị Đức chiếm đóng. 
+ Chủ đề của truyện là: Nỗi đau 
của nhân dân dưới ách thông trị 
của ngoại bang; biết yêu tiếng mẹ 
đẻ và yêu nước; biết giữ tiếng nói 
của dân tộc mình là nắm được 
chìa khoá để giải phóng, để giành 
lại tự do. 
Đại ý với chủ đề 
– Đại ý là ý lớn trong một đoạn 
thơ, một tình tiết; một đoạn, một 
phần của truyện. Một đoạn thơ, 
một tình tiết; một đoạn, một phần 
của truyện thì chưa hình thành 
được chủ đề. 
– Một tác phẩm có thể chỉ có một 
chủ đề, nhưng cũng có thể có 
nhiều chủ đề (đa chủ đề). 
Ví dụ: 
Bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ 
Xuân Hương có các chủ đề sau: 
+ (1) Tự hào về một loại bánh 
ngon của dân tộc. 
+ (2) Ca ngợi phẩm chất người 
phụ nữ Việt Nam (nhan sắc, thuỷ 
+ Theo lô gíc chủ quan 
+ Theo quy luật tâm lý, cảm xúc 
B. LUYỆN TẬP 
Bài 1: phân tích tính thống nhất về chủ đề của 
văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê” 
Truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” 
của Khánh Hoài, từ nhan đề đến cốt truyện, các tình 
tiêt đều mang tính liên kết chặt chẽ: 
+ Thành và Thuỷ đau khổ khóc suốt đêm. 
+ Sáng sớm, Thành đau buồn đi ra vườn ngồi một 
mình thì em gái theo ra. 
+ Hai anh em chia đồ chơi. 
+ Thành dẫn Thuỷ về trường cũ, chào giã biệt cô 
giáo Tâm và các bạn lớp 4B. 
+ Trước lúc lên xe, Thuỷ để lại cho anh trai cả hai 
con búp bê Thành nhìn theo bóng em gái rồi 
khóc. 
Như vậy, những con búp bê ngây thơ, ngộ nghĩnh 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
13 
chung). 
+ (3) Cảm thông với thân phận 
ngươi phụ nữ trong xã hội cũ. 
- GV đọc/ ghi đề lên bảng 
- HS chép đề và chỉ ra sự thống 
nhất về chủ đề của văn bản trên 
các phương diện: nhan đề, từ ngữ, 
các câu văn tập trung cho nội 
dung vb. 
Bài 2: Viết đoạn văn ngắn chủ 
đề vai trò của quê hương. Phân 
tích tính thống nhất về chủ đề 
trong đoạn văn em viết. 
không biết nỗi buồn phải chia tay. Chính cuộc chia 
tay của bố mẹ đã dẫn đến cuộc chia tay của con cái, 
của bạn bè và dẫn đến cuộc chia tay của búp bê. 
Trong thực tế, Thành và Thuỷ đã không để cho búp 
bê phải chia tay. Điều đó nói lên nguyện vọng mãi 
mãi ở bên nhau của các em. Đó là điều khiến cho 
các bậc cha mẹ phải suy nghĩ. 
Gia đình có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các em 
nhỏ. Hãy giữ gìn hạnh phúc gia đình, đừng bao giờ 
để gia đình tan võ, khiến cho người lốn chia tay và 
kéo theo bao cuộc chia tay đau đớn của các em nhỏ 
ngây thơ, hiền lành, vô tội. 
Qua đó, ta rút ra chủ đề của truyện là: 
+ Sự đau khổ của các em nhỏ trước bi kịch gia đình 
(cha mẹ bỏ nhau). 
+ Tình thương yêu của anh em, của bạn bè. 
Bài 2: gợi ý 
+ đoạn văn tham khảo 
 Quê hương- hai tiếng thân thương mà tha 
thiết, giản dị mà thiêng liêng. Từ khi còn thơ ấu, tôi 
đã luôn tự hỏi: “quê hương là gì hả mẹ/ Mà cô giáo 
dạy phải yêu?”. Và đến bây giờ khi đã trưởng thành 
hơn, tôi nhận ra quê hương đối với tôi hay bất cứ ai 
trên cõi đời này đều có vai trò vô cùng quan trọng. 
Đó là chiếc nôi nơi tôi sinh ra, cất tiếng khóc chào 
đời và tập những bước đi chập chững đầu tiên. Làm 
sao quên được nơi chôn rau cắt rốn ấy, nơi đã chứa 
đựng biết bao kỉ niệm buồn vui của tuổi thơ tôi hồn 
nhiên, vô tư, êm đềm chẳng còn thắm lại. Quê 
hương là niềm tự hào mà tôi luôn sướng danh thật 
to để bạn bè mọi miền của tôi được biết về. Với tôi, 
quê hương là hình ảnh mẹ cha tần tảo vác cuốc ra 
đồng, là cánh diều biêng biếc chúng tôi kéo trên 
lưng trâu, là làn khói lam những chiều đông lạnh cả 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
14 
lũ xô nhau sưởi ấm quanh bếp đất tự làm, là tiếng 
đám bạn gọi nhau í ới đi học đi chơi, và cả những 
trận đòn roi khi trốn học ra sông bắt cá. Chính 
những dòng sữ ngọt ngào thân thương ấy của quê 
hương đã nuôi dưỡng tâm hồn tôi, chắp cánh cho tôi 
bay đến muôn nơi. Những câu ca dao, những lời ru 
à ơi, những câu chuyện cổ tất cả đều từ những 
mái nhà quê hương tỏa ra mà tô thắm cuộc đời 
những đứa trẻ chúng tôi. Chẳng nơi đâu chan chứa 
tình thương và sẵn lòng chào đón ta trở về như quê 
hương của ta. Vì thế mỗi chúng ta hãy nỗ lực phấn 
đấu để xứng đáng với ân tình quê hương và làm 
giàu đẹp thêm cho quê mình. 
+ gợi ý phân tích tính thống nhất về chủ đề 
 Tùy vào từng đoạn văn của HS để phân tích tính 
thống nhất: 
Tập trung vào các từ ngữ tả quê hương, các từ nói 
về vai trò của quê hương (vd: nơi chôn rau cắt rốn, 
nơi nuôi dưỡng tâm hồn ta, nơi ai đi xa cũng nhớ 
nhiều, nơi ta tự hào nhắc về trong lí lịch) 
Các câu liên kết thể hiện rõ chủ đề vai trò quê 
hương như thế nào? 
 3. Luyện tập, củng cố: 
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống lại nội dung kiến thức của bài. 
 4. Hoạt động tiếp nối:: 
 - Học bài. Tập phân tích truyện ngắn Tôi đi học. 
 - Hãy phân tích làm sáng tỏ chất thơ toát lên từ thiên truyện '' Tôi đi học''? 
 Gợi ý: 
 + Chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn này, 
thể hiện ở những vấn đề sau: 
 - Trước hết, chất thơ thể hiện ở chổ: truyện ngắn không có cốt truyện mà chỉ là 
dòng chảy cảm xúc, là những tâm tư tình cảm của một tâm hồn trẻ dại trong buổi khai 
trường đầu tiên. Những cảm xúc êm dịu ngọt ngào, man mác buồn, thơ ngây trong sáng 
làm lòng ta rung lên những cảm xúc. 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
15 
 - Chất thơ toát lên từ những tình tiết sự việc dào dạt cảm xúc( mẹ âu yếm dẫn 
đi..., các cậu học trò..., con đường tới trường.... ). 
 - Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất thơ mộng và nên thơ trong trẻo. 
 - Chất thơ còn toả ra từ giọng nói ân cần, cặp mắt hiền từ của ông đốc và khuôn 
mặt tười cười của thấy giáo. 
 - Chất thơ còn toả ra từ tấm lòng yêu thương con hết mực ( 4 lần Thanh Tịnh nói 
về bàn tay mẹ). Hình tượng bàn tay mẹ thể hiện một cách tinh tế và biểu cảm, tình 
thương con bao la vô bờ của mẹ. 
 - Chất thơ còn thể hiện ở các hình ảnh so sánh đầy thú vị, ở giọng văn nhẹ 
nhàng, trong sáng gợi cảm ở âm điệu tha thiết. 
 - Chất thơ còn thể hiện ở chổ tạo được sự đồng cảm, đồng điệu của mọi người 
(kỉ niệm tuổi thơ cắp sách tới trường, hình ảnh mùa thu yên lặng quê Việt. 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
16 
Ngày soạn: Ngày dạy: 
Buổi 2 
CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 – 1945; 
TỪ VỰNG; TỔNG QUÁT VỀ VĂN BẢN 
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
1. Về kiến thức: Ôn tập lại đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: 
thấm đượm chất trữ tình với lời văn tự truyện chân thành giàu sức truyền cảm. 
- Ôn tập kiến thức về Trường từ vựng; cách sử dụng trường từ vựng 
- Ôn tập về bố cục văn bản 
2. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích nhân vật, kĩ năng so sánh, khái quát. Kĩ năng đọc 
hiểu, vận dụng làm bài tập thực hành. Rèn kĩ năng sử dụng từ vựng và tạo lập văn bản. 
3. Về thái độ: Bồi dưỡng tình cảm gia đình, sự cảm thông với những cảnh ngộ bất hạnh. 
Lên án những thành kiến hủ tục, nhỏ nhen, độc ác đã làm khô héo tình cảm ruột thịt 
thiêng liêng; ý thức học tập bộ môn 
4. Định hướng phát triển năng lực: 
+ NLC: Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. 
+ NLCB: Năng lực đọc – hiểu; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực giao tiếp tiếng 
Việt; năng lực tự học; năng lực sử dụng ngôn ngữ... 
II. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 
 TIẾT 1 ÔN TẬP VĂN BẢN TRONG LÒNG MẸ 
Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạt 
? Nhắc lại những kiến thức 
trọng tâm về tác giả? 
A. Hệ thống lại kiến thức đã học 
I – Vài nét về tác giả, tác phẩm 
1. Tác giả: 
+ Nguyên Hồng ( 1918 - 1982), tên thật là Nguyễn 
Nguyên Hồng. 
- Ngòi bút của ông luôn hướng về những người cùng khổ, 
đặc biệt là phụ nữ và nhi đồng. Khi viết về họ, ông tỏ rõ 
niềm yêu thương sâu sắc, mãnh liệt và lòng trân trọng. 
- Là nhà văn hiện thực xuất sắc, tự học mà thành tài. 
2. Tác phẩm: 
* Xuất xứ: 
- Những ngày thơ ấu là tập hồi kí về tuổi thơ cay đắng của 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
17 
? Văn bản “Trong lòng mẹ” 
được trích trong tác phẩm 
nào Nguyên Hồng? 
?Tác phẩm được viết trong 
hoàn cảnh nào? 
?Đây là tập hồi kí như thế 
nào của Nguyên Hồng? 
Chương hồi ký này là 
nỗi đắng cay, uất nghẹn về 
tình yêu thương vô bờ bến 
của Bé Hồng đối với người 
mẹ nhân từ, tần tảo mà 
cuộc đời đầy bất hạnh. Có 
hai sự kiện đã trở thành kỷ 
niệm không thể phai mờ 
được nhà văn ghi lại trong 
chương này. Đó là những 
sự kiện gì ? 
tác giả (1938), gồm 9 chương. 
- Tác phẩm viết năm 1938 và đến năm 1940 thì được in 
trọn vẹn thành sách. Đó là một tập hồi ký gồm 9 chương 
ghi lại một cách trung thực những năm tháng tuổi thơ cay 
đắng của tác giả. Đó là một tuổi thơ có quá ít những kỷ 
niệm êm đềm, ngọt ngào, mà chủ yếu là những kỷ niệm 
đau buồn, tủi cực của một “đứa bé côi cút, cùng khổ” 
sinh ra trong một gia đình sa sút, bất hoà, sớm phải sống 
lêu lổng, bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh cay nghiệt của họ hàng 
và thái độ dửng dưng một cách tàn nhẫn của xã hội. 
- Đoạn trích Trong lòng mẹ là chương IV của tập hồi ký. 
* Tóm tắt: 
+ Sự kiện 1: Cuộc trò chuyện giữa bé Hồng và bà cô. 
+ Sự kiện 2: Mẹ bé Hồng trở về – cuộc gặp gỡ đầy nước 
mắt của niềm vui và hạnh phúc 
* Thể loại : Hồi kí ( Ghi lại chuyện đã xảy ra trong cuộc 
đời 1 con người thường là chính tác giả). 
* Phương thức biểu đạt : Tự sự, miêu tả và biểu cảm. 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
18 
? Qua tìm hiểu đoạn trích, 
em hãy cho biết bé Hồng 
có hoàn cảnh như thế nào? 
? Em nhận xét như thế nào 
về hoàn cảnh đó của bé 
Hồng? 
?Em hãy cho biết tâm trạng 
bé Hồng như thế nào khi 
đối thoại với bà cô? 
?Qua đó đã diễn tả tình 
cảm nào của em với mẹ? 
? Tâm trạng của bé Hồng 
thay đổi ra sao khi gặp mẹ? 
Nhắc lại các chi tiết, hình 
ảnh làm rõ điều đó? 
II. Phân tích đoạn trích 
1. Cảnh ngộ của bé Hồng. 
- Gia cảnh sa sút, cha nghiện ngập mất sớm. 
- Mẹ Hồng : Một người phụ nữ trẻ, khao khát yêu đương 
phải chôn vùi tuổi xuân của mình trong cuộc hôn nhân 
không hạnh phúc. Sau khi chồng mất 1 năm, mẹ bé Hồng 
đã có con với người đàn ông khác => Cùng túng quá phải 
bỏ con đi tha phương cầu thực. 
- Hồng trở thành đứa trẻ côi cút, sống lang thang, thiếu 
tình thương ấp ủ, bị ghẻ lạnh hắt hủi của những người họ 
hàng bên nội. 
=>Tuổi thơ của Nguyên Hồng có quá ít những kỉ niệm êm 
đềm ngọt ngào. Chủ yếu là những kỉ niệm đau buồn, tủi 
cực của một đứa trẻ côi cút, cùng khổ. 
2. Tâm trạng của bé Hồng khi đối thoại với bà cô. 
- Kìm nén khi bà cô hỏi: « Có muốn vào Thanh Hoá chơi 
với mợ mày không»: Bé Hồng đã kìm nén xúc động, kìm 
nén nỗi đau, nhẫn nhục chịu đựng(cúi đầu không đáp, 
lòng thắt lại, khoé mắt cay cay). 
- Khi bà cô nhắc dến em bé: nước mắt ròng ròng, chan 
hoà, đầm đìa ở cằm và ở cổ, hai tiếng em bé « xoắn chặt 
lấy tâm can em » và bé Hồng đã đau đớn: « cười dài 
trong tiếng khóc ». Nỗi đau đớn, sự phẫn uất không kìm 
nén lại được khiến Hồng : cười dài trong tiếng khóc. 
- Khi nghe kể về tình cảnh của mẹ : ăn vận rách rưới, 
mặt mày xanh bủng, người gầy rạc đi : cổ họng nghẹn 
ứ, khóc không ra tiếng. 
=> Diễn tả tình yêu thương mẹ, sự nhạy cảm và lòng tự 
t

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_phu_dao_ngu_van_8_bo_1.pdf