Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bộ 2
HỌC KỲ I
Ngày soạn: Ngày dạy:
BUỔI 1: Giới thiệu tổng quan về văn xuôi Việt nam giai đoạn 1930-1945
Ôn tập văn bản: “ Tôi đi học” – Thanh Tịnh
Ôn tập Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
I. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức:
- Khái quát về bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
- Học sinh nắm được kiến thức đã học về các tác phẩm truyện và kí Việt
Nam giai đoạn 1930-1945.
- Ôn tập, củng cố lại những kiến thức về tác giả Thanh Tịnh với truyện
ngắn “Tôi đi học” .
- Ôn tập, củng cố lại những kiến thức về chủ đề của một VB cụ thể và trình
bày được 1 VB có sự thống nhất về chủ đề.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bộ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bộ 2
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 1 HỌC KỲ I Ngày soạn: Ngày dạy: BUỔI 1: Giới thiệu tổng quan về văn xuôi Việt nam giai đoạn 1930-1945 Ôn tập văn bản: “ Tôi đi học” – Thanh Tịnh Ôn tập Tính thống nhất về chủ đề của văn bản I. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - Khái quát về bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930-1945. - Học sinh nắm được kiến thức đã học về các tác phẩm truyện và kí Việt Nam giai đoạn 1930-1945. - Ôn tập, củng cố lại những kiến thức về tác giả Thanh Tịnh với truyện ngắn “Tôi đi học” . - Ôn tập, củng cố lại những kiến thức về chủ đề của một VB cụ thể và trình bày được 1 VB có sự thống nhất về chủ đề. 2. Kỹ năng: - Đọc- hiểu các văn bản truyện – kí Việt Nam giai đoạn 1930-1945. - Luyện tập làm các đề phân tích và cảm nhận về tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm “Tôi đi học”. - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua tác phẩm “Tôi đi học”. - Rèn kĩ năng xây dựng bố cục của VB và sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định. 3. Thái độ, phẩm chất; - Trân trọng những tình cảm trong sáng khi hồi ức về tuổi thơ của mình, đặc biệt là ngày đầu tiên tới trường. - Phẩm chất: tự tin, thêm yêu trường, lớp, thầy cô, bạn bè. 4. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, tư duy, sáng tạ, giải quyết vấn đề. - Năng lực chuyên biệt: ngôn ngữ, năng lực văn học. II.CHUẨN BỊ: Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 2 1. Giáo viên: - Sách GK, giáo án, một số bài tập – đáp án. 2. Học sinh: - Ôn lại bài, soạn bài,SGK. III. Tiến trình lên lớp Tiết 1: Giới thiệu tổng quan về văn xuôi Việt nam giai đoạn 1930-1945 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt H: Em hãy nêu những nét khái quát về hoàn cảnh xã hội Việt Nam 1930-1945? GVgiảng: Khái niệm hiện đại hoá: được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học trên thế giới. H: Các giai đoạn văn học trong thời kỳ này? I. Khái quát về truyện- kí Việt Nam 1930- 1945. 1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa + Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc địa, làm cho xã hội nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiện nhiều đô thị và nhiều tầng lớp mới, nhu cầu thẩm mĩ cũng thay đổi. + Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần hội nhật với nền văn học phương Tây mà cụ thể là nền văn học nước Pháp. + Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm. => Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa được chia thành 3 giai đoạn. a. Giai đoạn 1: 1930 - 1935 b. Giai đoạn 2: Từ 1936 đến 1939 c. Giai đoạn 3: Từ 1940 đến 1945 Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 3 H: Các bộ phận văn học nào được phát triển? H : Văn học hợp pháp phát triển ntn? - Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn. - Truyện ngắn có: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, - Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng,... - Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân, 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển 2.1. Bộ phận văn học công khai là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu hướng: - Xu hướng (dòng) văn học lãng mạn Tiểu thuyết Tự Lực văn đoàn và thơ mới + Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng và ước mơ. +Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo +Thể loại: văn xuôi trữ tình. - Xu hướng(dòng) văn học hiện thực: +Nội dung: Phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng điển hình. +Đề tài: Những vấn đề xã hội Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 4 H: Tình hình của bộ phận văn học bất hợp pháp? H: Nhận xét về tốc độ phát triển của văn học? +Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự. 2.2. Bộ phận văn học không công khai là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật. Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này. 3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng - Văn học phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng - Nguyên nhân: +Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt. + Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học. + Còn một lí do rất thiết thực: sự thúc bách của thời đại (Lúc này văn chương trở thành một thứ hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm sống). H: Văn học 1930-1945 đạt được những thành tựu gì? H: Thành tựu về mặt nội dung, tư tưởng? II.Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1930 đến cách mạng tháng 8/1945: 1. Về nội dung, tư tưởng Văn học Việt Nam vẫn tiếp tục phát huy 2 truyền thống lớn của văn học dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo. => Nhân tố mới: Phát huy trên tinh thần dân chủ. Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 5 H: Thành tựu về mặt nghệ thuật? nhân của người cầm bút. 2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học - Các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn. + Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời. đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới. + Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc. +Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh. + Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình văn học phát triển. => Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó. - Mở ra một thời kì văn học mới: Thời kì văn học hiện đại. Tiết 2: Văn bản: “ Tôi đi học” – Thanh Tịnh Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt H: Nêu nét khái quát về tác giả Thanh Tịnh? HS:Thanh Tịnh ( 1911- 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Lên 6 tuổi được đổi thành Trần Thanh Tịnh. Quê ở Thành phố Huế. Năm 1933 ông đi làm ở các cơ sở tư rồi vào nghề dạy học và bắt đầu viết văn, làm thơ. H:Nêu xuất xứ, thể loại của tác phẩm? I.Giới thiệu khái quát về tác giả - tác phẩm 1.Tác giả : - Ông là tác giả của nhiều tập truyện ngắn, thơ nhưng nổi tiếng hơn cả là tập truyện ngắn"Quê mẹ" và tập truyện thơ "Đi từ giữa một mùa sen". - Phong cách sáng tác của Thanh Tịnh đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đẹp đằm thắm nhẹ nhàng mà lắng sâu, êm dịu. 2. Tác phẩm: - “ Tôi đi học” là tác phẩm được in trong tập “ Quê mẹ”, xuất bản năm 1941. Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 6 H: Xác định đề tài của truyện ? - Thể loại : Truyện ngắn - Đề tài:Hồi tưởng về kỷ nệm ngày đầu tiên đi học. H : Nêu nội dung chính của truyện ngắn “ Tôi đi học”? H: Nghệ thuật của truyện ngắn có gì đặc sắc? II. Nội dung và nghệ thuật truyện ngắn “ Tôi đi học” a. Nội dung: - Cảm giác mới mẻ, trang trọng, tâm trạng náo nức, bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” được khơi nguồn theo trình tự thời gian và không gian của buổi tựu trường.Cảm xúc được khơi nguồn từ không khí mùa thu tới con đường đi học, trường học, thầy chủ nhệm,bạn bè, lớp học và bài học đầu tiên. b. Nghệ thuật: - Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật nhẹ nhàng, tinh tế và vô cùng sâu sắc. - Phương thức tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm. - Sử dụng nhiều từ láy để miêu tả tâm trạng, ngôn ngữ hình ảnh giàu sức gợi. - Nghệ thuật so sánh đặc sắc. - Tình huống truyện: Truyện không xây dựng theo mô hình cốt truyện với hệ thống các sự kiện, các nhân vật kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật “ tôi” về “những kỉ niệm mơ man của buổi tựu trường”. Từ hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ khi lần đầu tiên đến trường, nhân vật “ tôi” nhớ lại kỉ niệm buổi tựu trường đầu tiên của mình. - Cảm xúc diễn tả theo trình tự thời gian,dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”. Bài tập : Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học”. Bài tập : Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học”. HD: HS làm bài cần bám sát các ý chính theo bố cục của truyện.Đảm bảo đủ các nội dung sau: Tâm trạng của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 7 HS dựa vào phần bố cục của văn bản để phân tích. GV hướng dẫn- HS về nhà hoàn thành bài tập “ Tôi đi học”được diễn tả theo trình tự thời gian và theo dòng hồi tưởng: *Trên đường tới trường: + Hình ảnh, kí ức về buổi sớm mai. + Hình ảnh con đường quen mà thấy lạ: “ Tôi đang có sự thay đổi lớn”. +Thấy mình trang trọng và đứng đắn hơn trong chiếc áo vải dù đen. +Muốn thử sức mình, tự cầm thử bút thước. ->Tâm trạng háo hức , bâng khuâng, hồi hộp * Trên sân trường: +Cảm thấy ngôi trường xinh sắn, oai nghiêm, trong lòng lo sợ vẩn vơ. +Khi nhìn mọi người, các bạn: -> Tâm trạng bỡ ngỡ, rụt rè, hồi hộp * Khi xếp hàng vào lớp và được ông đốc gọi tên: + Tiếng trống vang dội : cảm thấy mình bơ vơ. +Thấy các bạn cũng rụt rè và lúng túng. + Nghe gọi tên : tim như ngừng đập, gọi tên mình: giật mình, lúng túng. + Dúi đầu vào lòng mẹ,khóc nức nở khi thấy các bạn khóc. *Khi vào lớp: +Chưa lần nào cảm thấy xa mẹ như lần này. +Thấy lớp học cái gì cũng lạ + Nhìn xung quanh: bạn chưa quen nhưng không cảm thấy xa lạ chút nào. + Bắt đầu giờ học đầu tiên, chăm chỉ học bài. ->Nhân vật “tôi” vừa cảm thấy xa lạ, ngỡ ngàng vừa gần gũi, tự tin, nghiêm trang bước vào giờ học đầu tiên. => “Tôi đi học” là một trang văn đầy chất thơ, thấm đẫm cảm hứng trữ tình về những kỉ niệm của một thời mãi mãi in đậm trong tâm hồn mỗi người trong cảm xúc trong trẻo, bâng khuâng nhất. Tiết 3: Tổng quát về văn bản: Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 8 A.Lý thuyết Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt H: Em hãy trình bày hểu biết của mình về khái niệm văn bản? H: Em hiểu giao tiếp là gì? HS suy nghĩ – trả lời GV chốt:Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ. I.Khái niệm văn bản: - Văn bản là hoạt động giao tiếp được thể hện dưới 2 dạng bằng chuỗi lời nói miệng( động) hay bài viết(tĩnh) có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. -> Văn bản là một chỉnh thể thống nhất về nội dung và trọn vẹn về hình thức H:Em hãy kể tên các thành phần của văn bản? H:Chủ đề của văn bản là gì? H: Em hãy xác định chủ đề của văn bản “Tôi đi học”? ? Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc n trong thơi thơ ấu của mình? Tác giả viết văn bản nhằm mục đích gì? H:Tính thống nhất về chủ đề của văn bản “Tôi đi học” được thể hiện ntn? H: Để tái hiện được những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học, tác giả đã đặt nhan đề của văn bản và sử dụng những câu, từ ngữ như thế nào? H: Để tô đậm cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật " Tôi " trong II. Các thành phần của văn bản: ( Chủ đề, bố cục, đoạn văn, liên kết đoạn) 1.Chủ đề của văn bản:Là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản đề cập tới. VD: Văn bản “Tôi đi học” - Nhớ lại những kỉ niệm buổi đầu đi học. - " Tôi " Phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỉ niệm sâu sắc về thủa thiếu thời. => Đây chính là chủ đề của văn bản “Tôi đi học”. 2.Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: - Nhan đề: Có ý nghĩa tường minh giúp ta hiểu ngay nội dung của văn bản là nói về chuyện đi học của nhân vật “tôi”. - Các từ: Những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường, lần đầu tiên đi đến trường, đi học, 2 quyển vở và đại từ Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 9 ngày đầu đi học, tác giả đã sử dụng các từ ngữ, chi tiết như thế nào? H:Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? H:Tính thống nhất này thể hiện ở những phương diện nào? " Tôi ". - Câu: Hằng năm .....tựu trường; Hôm nay tôi đi học, hai quyển vở........nặng. + Trên đường đi học: Con đường quen.....bỗng đổi khác, mới mẻ. Hoạt động lội qua sông....đổi thành việc đi học thật thiêng liêng, tự hào. + Trên sân trường: Ngôi trường cao ráo, xinh xắn -> lo sợ. Đứng nép bên những ng thân. + Trong lớp học: Bâng khuâng, thấy xa mẹ, nhớ nhà. -> Là sự nhất quán về ý đồ, ý kiến cảm xúc của tác giả thể hiện trong văn bản. - Thể hiện: + Nhan đề. +Quan hệ giữa các phần, từ ngữ chi tiết. + Đối tượng. B. Luyện tập : Bài tập: Đọc kĩ đoạn văn sau: “ Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ nhàng(1). Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ (2). Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ(3). Yêu cầu trả lời các câu hỏi: Câu 1.Đoạn văn trên trích trong văn bản nào?Ai là tác giả? Câu 2. Đoạn văn trên có nội dung gì? Hướng dẫn trả lời: Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản “Tôi đi học” - Tác giả Thanh Tịnh Câu 2. Nội dung của đoạn văn: Tâm trạng bỡ ngỡ, hồi hộp, lo lắng của nhân vật “tôi” và các bạn cùng tuổi khi ở sân trường trong ngày khai giảng đầu Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 10 Câu 3. Trong câu văn “Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ” tác giả sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó? Câu 4. Đối với mỗi học chúng ta kỉ niệm về ngày khai trường đầu tiên luôn để lại những ấn tượng sâu đậm. Bằng một đoạn văn khoảng 10 – 12 câu, em hãy kể lại về kỉ niệm về ngày khai trường đầu tiên của mình trong đó có sử dụng một câu bị động và một câu có sử dụng từ tượng thanh (gạch chân dưới câu bị động và câu có dùng từ tượng thanh). tiên. Câu 3. - Phép tu từ so sánh - Ý nghĩa của phép so sánh: Hình ảnh chim con được dùng để diễn tả tâm trạng của “tôi” và các cô cậu lần đầu tiên đến trường. Mái trường như tổ ấm, mỗi cô câu học trò như cánh chim non đang ước mơ được khám phá chân trời kiến thức nhưng cũng rất lo lắng trước chân trời kiến thức mênh mông, bao la bất tận ấy. - Qua đó, ta cảm thấy được tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý mái trường, thầy cô, bạn bè của nhà văn. Câu 4 : *Về hình thức : - Đúng hình thức đoạn văn, dung lượng khoảng 10 -12 câu. - Đủ ý, hành văn mạch lạc, rõ ràng. - Có sử dụng một câu bị động và từ tượng thanh ( gạch chân). *Về nội dung : Cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu về ngày đi học đầu tiên đáng nhớ. - Cảm xúc, ấn tượng chung. - Chuẩn bị tới trường. - Trên đường tới trường. - Bước vào sân trường, lớp học. - Tâm trạng, cảm xúc của em trước những điều mới lạ *Lưu ý: Giáo viên có thể cho học sinh viết đoạn văn trên lớp hoặc hướng dẫn HS về nhà viết nếu không còn thời gian. Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 11 III. Củng cố - Dặn dò - GV yêu cầu HS nhắc lại nội dung chính của buổi học. Bài tập về nhà: Viết một bài văn ngắn kể lại kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của em . - Hoàn thành bài tập trên. -Về ôn tập lại bài thơ “Tôi đi học” ( Đọc kĩ bài + nội dung + nghệ thuật) -Nắm được vài nét về tác giả Thanh Tịnh. - Chuẩn bị ôn tập tiếp bài: “Trong lòng mẹ” ( Trích trong “Những ngày thơ ấu” – Nguyên Hồng) ( Đọc kỹ bài + nội dung + nghệ thuật) +Nắm được vài nét về tác giả Nguyên Hồng Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 12 Ngày soạn: Ngày dạy: BUỔI 2: Văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945 Văn bản : Trong lòng mẹ Từ vựng: Trường từ vựng Các thành phần của văn bản: Bố cục của văn bản I, Mục tiêu cần đạt 1, Kiến thức - Học sinh nắm được tiểu sử của tác giả Nguyên Hồng và hoàn cảnh ra đời của văn bản “ Thời thơ ấu” cũng như đoạn trích “Trong lòng mẹ”. Tóm tắt được đoạn trích, nắm được giá trị về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Trong lòng mẹ”. - HS nắm được khái niệm trường từ vựng; bước đầu biết vận dụng kiến thức về trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt. - HS nắm được bố cục của văn bản, nhiệm vụ của các phần trong văn bản và biết cách sắp xếp các ý trong bài đạt hiệu quả cao. 2, Kĩ năng - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học. Kĩ năng viết 1 đoạn văn. - Rèn kĩ năng làm bài tập về từ vựng, viết đoạn văn có sử dụng trường từ vựng. - Rèn kĩ năng làm bài tập về bố cục của văn bản để nâng cao kĩ năng làm bài tập làm văn. 3, Thái độ, phẩm chất - Có ý thức cao trong học tập. - Biết vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế cuộc sống. - Biết yêu thương, thông cảm, sẻ chia với những người xung quanh. 4, Năng lực Bồi dưỡng năng lực tự học, năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề. II, Tiến trình lên lớp Tiết 1: Trong lòng mẹ A, Hệ thống lại kiến thức đã học Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 13 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - GV giao nhiệm vụ cho HS: Nêu những nét chính về tác giả Nguyên Hồng. - Hoạt động cá nhân 3' - GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: đọc kĩ SGK kết hợp hiểu biết của bản thân nêu những nét chính về tiểu sử, sự nghiệp, phong cách sáng tác và tác phẩm chính của Nguyên Hồng. - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - HS trình bày kết quả trước lớp. -Các HS khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức I, Những nét chính về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả -Nguyên Hồng sinh năm 1918 mất năm 1982, tên thật Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Nam Định lớn lên ở Hải Phòng, ông sớm thấm thía nỗi cơ cực và gần gũi những người nghèo khổ. -Ông được coi là nhà văn của những người lao động cùng khổ, lớp người “dưới đáy” xã hội. Sáng tác của ông hướng về họ với tình yêu thương mãnh liệt, trân trọng. -Ông được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 1996. - Các tác phẩm chính: Bỉ vỏ, Những ngày thơ ấu, Cửa biển, - GV giao nhiệm vụ cho HS: + Nêu hiểu biết của em về tác phẩm “Những ngày thơ ấu” và đoạn trích “Trong lòng mẹ”. + Tóm tắt đoạn trích “Trong lòng mẹ”. - Hoạt động cá nhân 5' - GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: đọc kĩ SGK, đọc kĩ đoạn trích tìm những sự việc chính và tóm tắt một cách ngắn gọn bằng lời văn của mình nhưng vẫn đảm bảo nội dung của đoạn trích “Trong lòng mẹ” - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - HS trình bày kết quả trước lớp. -Các HS khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức 2, Văn bản -Xuất xứ: Những ngày thơ ấu là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Tác phẩm gồm 9 chương, đăng trên báo năm 1938. Đoạn trích “Trong lòng mẹ” là chương IV của tác phẩm. -Ý nghĩa nhan đề: +Tên văn bản trước hết có ý nghĩa tả thực, gắn với một sự việc cụ thể: Hồng được gặp mẹ, được ngồi trong lòng mẹ, được mẹ yêu thương, âu yếm. +Nhan đề văn bản còn mang ý nghĩa tượng trưng: “trong lòng mẹ” cũng là trong tình thương của mẹ. +Từ nhan đề văn bản, người đọc đã phần nào hiểu được tình yêu thương mẹ tha thiết, sự khao khát được sống trong tình mẹ của chú bé Hồng, một chú bé có tuổi thơ đầy cay đắng. Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 14 -Thể loại: Hồi kí (Là những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả là người tham dự hoặc chứng kiến.) - Tóm tắt: Chú bé Hồng có một tuổi thơ đầy bất hạnh: bố chết sớm vì nghiện ngập, mẹ cùng túng quá phải bỏ đi tha hương cầu thực, chú sống với bà cô cay nghiệt. Một hôm, bà cô gọi Hồng đến và hỏi có muốn vào Thanh Hóa với mẹ không. Nhận ra vẻ mặt rất kịch và tâm địa độc ác của bà cô, Hồng đã nén lại niềm thương nhớ mẹ và trả lời không muốn vào. Nhưng bà cô vẫn cố tình kể chuyện mẹ Hồng khốn khổ, đã có con với người khác làm cho Hồng đau đớn, thương mẹ và căm phẫn những cổ tục đã đầy đọa mẹ mình. Gần đến ngày giỗ bố, trên đường đi học về, Hồng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ nên đã đuổi theo. Khi được mẹ đón lên xe, Hồng òa khóc nức nở. Hồng cảm thấy sung sướng và hanh phúc vô ngần khi được ở trong lòng mẹ. Hồng thấy mẹ vẫn đẹp như thuở nào, chú sung sướng tận hưởng tình mẫu tử bấy lâu bị xa cách. Và chú đã quên hết mọi lời xúc xiểm của người cô. B, Luyện tập Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - GV giao nhiệm vụ cho HS: Nêu cảm nhận của em về nhân vật người cô qua đoạn trích “Trong lòng mẹ”. - Hoạt động cặp đôi 5' Bài 1 - Người cô là người có tâm địa độc ác, cay nghiệt, tàn nhẫn: + Bên ngoài, bà đóng vai là người cô tốt, quan tâm tới cháu: hỏi có muốn Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 15 - GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: đọc kĩ những câu văn nói về nhân vật người cô (lời nói, cử chỉ, điệu bộ, hành động, việc làm) từ đó cảm nhận được bản chất của nhân vật này. Sau đó viết thành một đoạn văn cảm nhận về nhân vật này (đoạn văn gồm có mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn). - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. -Các CĐ khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức vào Thanh Hóa chơi với mẹ không, hứa lo cho tiền tầu xe, vào đòi hỏi quyền lợi vì mẹ bé phát tài và để thăm em bé, tỏ vẻ ngậm ngùi thương xót cho bé Hồng và người anh trai quá cố. + Thực chất bà cố ý chia rẽ tình cảm của mẹ con bé Hồng: nói xấu mẹ bé Hồng để bé khinh miệt và ruồng rẫy mẹ, đem nỗi khổ của bé Hồng ra để giễu cợt và làm trò vui cho mình. => Bà tiêu biểu cho hạng người cổ hủ, lạc hậu trong xã hội phong kiến đến mức khô héo tình máu mủ ruột rà. - GV giao nhiệm vụ cho HS: Nêu cảm nhận của em về nhân vật bé Hồng qua đoạn trích “Trong lòng mẹ”. - Hoạt động cặp đôi 7' - GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: đọc kĩ những câu văn nói về nhân vật bé Hồng (lời nói, cử chỉ, điệu bộ, hành động, việc làm) từ đó cảm nhận được bản chất của nhân vật này. Sau đó viết thành một đoạn văn cảm nhận về nhân vật này (đoạn văn gồm có mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn). - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. -Các CĐ khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức Bài 2 - Bé Hồng là một chú bé thông minh, giàu lòng yêu thương mẹ, có tấm lòng nhân hậu, biết thông cảm với nỗi khổ của mẹ mình: lấy dẫn chứng trong cuộc trò chuyện với người cô. - Bé Hồng rất yêu thương mẹ, khao khát tình mẫu tử , luôn tin tưởng vào người mẹ thân yêu của mình: lấy dẫn chứng trong đoạn bé Hồng gặp mẹ và ở trong lòng mẹ. - GV giao nhiệm vụ cho HS: Bài 3 Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 16 Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (7 - 10 câu) bày tỏ tình yêu của em đối với mẹ. - Hoạt động cá nhân 7' - GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, trình bày suy nghĩ của em về vai trò của người mẹ trong cuộc sống. Về hình thức phải có mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về nội dung và hình thức. - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. -Các CĐ khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức -Giải thích: mẹ là người phụ nữ đã có công sinh thành, dưỡng dục cho con thành người. Mẹ có vai trò quan trọng trong gia đình, trong cuộc đời của mỗi người con. -Bàn luận: +Mẹ là người vô cùng quan trọng trong gia đình và đối với các con. Đó là người có công sinh thành, dưỡng dục để chúng ta trưởng thành. +Vai trò của người mẹ trong gia đình là không thể thay thế: chăm sóc chồng con, quán xuyến gia đình, nuôi dạy các con; mẹ giáo dục uốn nắn nhân cách của các con ngay từ khi còn nhỏ; mẹ còn tất tả ngược xuôi, làm đủ mọi việc không biết mệt mỏi, có thể hi sinh mọi thứ, thậm chí cả bản thân mình vì con vì gia đình; mẹ nhen nhóm cho con những ước mơ, hoài bão trong tương lai; mẹ luôn sẵn sàng mở rộng vòng tay che chở cho con, mẹ luôn ở bên cạnh con bất cứ lúc nào khi con cần, là người an ủi khi con vấp ngã, động viên khi gặp gặp khó khăn, bất hạnh. +Gia đình có hạnh phúc, con cái trưởng thành đều cần có sự chăm lo của người mẹ trong gia đình. +Tình yêu của mẹ là vô điều kiện sẽ không bao giờ mất đi dù cho con có làm bất cứ điều gì mẹ cũng không trách. -Nâng cao:Bày tỏ lòng cảm thông với những số phận không may mắn có mẹ Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 17 đồng hành trong cuộc sống. Phê phán một bộ phận nhỏ những người mẹ chưa làm tròn trách nhiệm. -Bài học nhận thức và hành động: +Nhận thức rõ vai trò quan trọng của người mẹ trong gia đình và trong cuộc sống. +Giúp đỡ mẹ làm công việc nhà những lúc bố mẹ mệt hoặc ốm đau; tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách, Tiết 2: Trường từ vựng A, Hệ thống lại kiến thức đã học Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - GV giao nhiệm vụ cho HS: Thế nào là trường từ vựng? Lấy ví dụ minh họa. - Hoạt động cá nhân 3' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - HS trình bày kết quả trước lớp. -GV hướng dẫn HS cách tạo lập trường từ vựng -Các HS khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức I, Lý thuyết 1. Khái niệm - Trường từ vựng là tập hợp các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. - Ví dụ: Trường từ vựng “trường học”: học sinh, giáo viên, lớp học, bàn ghế, 2, Cách tạo ra trường từ vựng -Cần lựa chọn 1 danh từ làm trung tâm, sau đó tìm những từ ngữ có liên quan đến sự vật đó. -Ví dụ: Danh từ “người” (1) TTV chỉ người nói chung +Xét về giới tính: nam, nữ, trai, gái, +Xét về tuổi tác: nhi đồng, thiếu niên, thanh niên, trung niên, +Xét về nghề nghiệp: giáo viên, bác sĩ, y tá, học sinh, Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 18 (2)TTV chỉ các bộ phận của cơ thể con người: tay, chân, mắt, mũi, tai, (3)TTV chỉ hoạt động của con người: chạy, nhảy, đi, đứng, - GV giao nhiệm vụ cho HS: Cần phải lưu ý điều gì khi tìm hiểu về trường từ vựng? - Hoạt động cá nhân 3' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - HS trình bày kết quả trước lớp. -Các HS khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức 3, Lưu ý -Tùy theo ý nghĩa khái quát mà 1 trường từ vựng có thể bao hàm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. -Các trường từ vựng nhỏ hơn trong trường từ vựng lớn hơn có thể thuộc nhiều từ loại khác nhau như danh từ, động từ, tính từ, VD: TTV "mắt" gồm: . Bộ phận của mắt: lòng đen, lòng trắng, con ngươi, lông mày, lông mi,... . Đặc điểm của mắt: đờ đẫn, sắc, lờ đờ, tinh anh, toát, mù, lòa,... . Cảm giác của mắt: chói, quáng, hoa, cộm,... . Bệnh về mắt: quáng gà, thong manh, cận thị, viễn thị, loạn thị,... . Hoạt động của mắt: nhìn, trông, thấy, ngó, liếc, dòm, nhòm,... -Một trường từ vựng có thể tham gia vào nhiều trường từ vựng khác nhau. -Trong nhiều trường hợp, người ta chuyển trường từ vựng cho từ ngữ để tăng hiệu quả diễn đạt thông qua các phép tu từ: nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, B, Luyện tập Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - GV giao nhiệm vụ cho HS: Đọc các đoạn văn sau và trả lời các câu Bài 1 Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 19 hỏi bên dưới: a. Nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và ở cổ. Nhưng không phải vì thấy mợ tôi chưa đoạn tang thầy tôi mà chửa đẻ với người khác mà tôi có cảm giác đau đớn ấy. Chỉ vì tôi thương mẹ, tôi căm tức sao mẹ tôi lại vì sợ hãi những thành kiến tàn ác mà xa lìa anh em tôi để sinh nở một cách dấu diếm. b. Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà quét sân. Mẹ lại đựng hạt giống đầy nón lá cọ treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại đan cả mành cọ và bán cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc cọ về om. c. Càng đến gần, những đàn chim đen bay kín trời, cuốn theo sau những luồng gió buốt làm tôi rối lên hoa cả mắt. Mỗi lúc lại nghe rõ từng tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Chim đậu chen nhau trắng xoá trên những cây chà là , chim cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh, chim gà đẩy đầu hói như những ông thầy tu trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân .Nhiều con chim lạ rất to đậu đến quằn nhánh cây . (1) T×m c¸c tõ cïng trưêng nghÜa víi tõ ®au ®ín. Gäi tªn nh÷ng tõ nµy. (2) Tìm các từ ngữ thuộc hai trường (1) Các từ cùng trường nghĩa với từ đau đớn là: sợ hãi, thương, căm tức - trường tâm trạng, tình cảm của con người . (2) Các từ cùng trường nghĩa cây cọ là: Chổi cọ, nón lá cọ, mành cọ, lán cọ (3) Các từ thuộc trường nghĩa hoạt động của loài chim là: Bay, kêu, đậu, chen, vươn, rụt cổ, nhìn, đứng Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 20 nghĩa : cây cọ và vật dụng làm từ cây cọ. (3) Tìm các từ thuộc trường nghĩa chỉ hoạt động của chim. - Hoạt động cặp đôi 5' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. -Các CĐ khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức - GV giao nhiệm vụ cho HS: Xác định trường từ vựng cho những từ gạch chân trong những câu sau: a) Nhà ai vừa chín quả đầu Đã nghe xóm trước vườn sau thơm lừng. b) Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ. - Hoạt động cặp đôi 5' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. -Các CĐ khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức Bài 2 a) TTV khứu giác b) TTV thị giác TTV cảm giác TTV cảm giác - GV giao nhiệm vụ cho HS: Lập trường từ vựng cho những từ sau: cá, cây, m
File đính kèm:
- giao_an_phu_dao_ngu_van_8_bo_2.pdf