Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 1+2+3: Bài 1 - Bầu trời tuổi thơ
I. Mục tiêu
1. Năng lực
- Xác định được đề tài và người kể chuyện ngôi thứ ba; phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật; nhận biết được các chi tiết miêu tả hai nhân vật Mon và Mên thể hiện qua cử chỉ, hành động, ngôn ngữ đối thoại; cảm xúc suy nghĩ.
- Biết tìm và phân tích được các chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách nhân vật và cảm nhận về chủ đề của truyện.
HSKT: Nhớ được tên đầu bài và tác giả của văn bản Bầy chim chìa vôi.
2. Phẩm chất
2. Phẩm chất
- Biết nâng niu những kỉ niệm của tuổi thơ.
- Yêu quý thiên nhiên, trân trọng sự sống, bảo vệ các loài động vật.
HSKT: Yêu quý các loài vật nuôi
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án. Phiếu bài tập.
- Các phương tiện: Máy chiếu, tranh ảnh minh họa.
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới.
b) Tổ chức thực hiện
KĐ1: - GV cho HS nghe hoặc xem video bài hát “Quê hương tuổi thơ tôi” (Nhạc sĩ: Từ Huy)
Link MV:
- HS lắng nghe, quan sát nêu cảm xúc suy nghĩ của bản thân:
? Lời bài hát cùng các hình ảnh trong video gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ gì?
? Em hãy chia sẻ thêm với cả lớp về những kỉ niệm tuổi thơ mà em đã trải qua.
- HS chia sẻ cảm xúc của bản thân về video bài hát, những kỉ niệm tuổi thơ của bản thân.
- GV gợi ý: Kỉ niệm đó là gì? Kỉ niệm đó em cùng trải qua với ai? Kỉ niệm đó để lại trong em những cảm xúc,
suy nghĩ như thế nào?
- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS, dẫn dắt để kết nối hoạt động hình thành kiến thức mới.
GV: Mỗi con người ai cũng có tuổi trẻ, cũng trải qua những năm tháng trẻ con vui tươi, hồn nhiên. Những kỉ
niệm đó sẽ theo chúng ta đến suốt cuộc đời, góp phần làm hoàn thiện tính cách, lối sống của bản thân sau này.
Đọc văn bản “Bầy chim chìa vôi” của nhà văn Nguyễn Quang Thiều, chúng ta thấy vô cùng gần gũi bởi các em
sẽ tìm thấy đâu đó bóng dáng của mình trong các nhân vật của đoạn trích.
KĐ2: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi để kiểm tra kiến thức cũ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 1+2+3: Bài 1 - Bầu trời tuổi thơ

Ngày soạn: 04/9/2023 Ngày giảng: 06/9/2023 BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ TIẾT 1-2-3 VĂN BẢN 1: BẦY CHIM CHÌA VÔI (Nguyễn Quang Thiều) I. Mục tiêu 1. Năng lực - Xác định được đề tài và người kể chuyện ngôi thứ ba; phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật; nhận biết được các chi tiết miêu tả hai nhân vật Mon và Mên thể hiện qua cử chỉ, hành động, ngôn ngữ đối thoại; cảm xúc suy nghĩ. - Biết tìm và phân tích được các chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách nhân vật và cảm nhận về chủ đề của truyện. HSKT: Nhớ được tên đầu bài và tác giả của văn bản Bầy chim chìa vôi. 2. Phẩm chất 2. Phẩm chất - Biết nâng niu những kỉ niệm của tuổi thơ. - Yêu quý thiên nhiên, trân trọng sự sống, bảo vệ các loài động vật. HSKT: Yêu quý các loài vật nuôi II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án. Phiếu bài tập. - Các phương tiện: Máy chiếu, tranh ảnh minh họa. 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Khởi động a) Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới. b) Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Nội dung KĐ1: - GV cho HS nghe hoặc xem video bài hát “Quê hương tuổi thơ tôi” (Nhạc sĩ: Từ Huy) Link MV: https://www.youtube.com/watch?v=NI1Jh4CCjv4 - HS lắng nghe, quan sát nêu cảm xúc suy nghĩ của bản thân: ? Lời bài hát cùng các hình ảnh trong video gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ gì? ? Em hãy chia sẻ thêm với cả lớp về những kỉ niệm tuổi thơ mà em đã trải qua. - HS chia sẻ cảm xúc của bản thân về video bài hát, những kỉ niệm tuổi thơ của bản thân. 1 - GV gợi ý: Kỉ niệm đó là gì? Kỉ niệm đó em cùng trải qua với ai? Kỉ niệm đó để lại trong em những cảm xúc, suy nghĩ như thế nào? - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS, dẫn dắt để kết nối hoạt động hình thành kiến thức mới. GV: Mỗi con người ai cũng có tuổi trẻ, cũng trải qua những năm tháng trẻ con vui tươi, hồn nhiên. Những kỉ niệm đó sẽ theo chúng ta đến suốt cuộc đời, góp phần làm hoàn thiện tính cách, lối sống của bản thân sau này. Đọc văn bản “Bầy chim chìa vôi” của nhà văn Nguyễn Quang Thiều, chúng ta thấy vô cùng gần gũi bởi các em sẽ tìm thấy đâu đó bóng dáng của mình trong các nhân vật của đoạn trích. KĐ2: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi để kiểm tra kiến thức cũ. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức a) Mục tiêu - Xác định được đề tài và người kể chuyện ngôi thứ ba; phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật; nhận biết được các chi tiết miêu tả hai nhân vật Mon và Mên thể hiện qua cử chỉ, hành động, ngôn ngữ đối thoại; cảm xúc suy nghĩ. - Biết tìm và phân tích được các chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách nhân vật và cảm nhận về chủ đề của truyện. b) Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Nội dung GV cho HS thực hiện phiếu HT số 1 đã chuẩn I. Đọc, tìm hiểu chung bị ở nhà. * Tri thức phần Văn học 1. Kể tên các truyện ngắn và a. Đề tài và chi tiết tiểu thuyết mà em đã học hoặc đã đọc. Đề tài 2. Em hiểu thế nào là đề tài * Khái niệm: Đề tài là phạm vi đời của tác phẩm văn học? Cho sống được phản ánh, thể hiện trực ví dụ? Có những cách phân tiếp trong tác phẩm văn học. loại đề tài như thế nào? * Cách phân loại đề tài 3. Em hiểu thế nào là chi tiết - Dựa vào phạm vi hiện thực được trong tác phẩm văn học? Lấy . miêu tả: đề tài lịch sử, đề tài chiến ví dụ về một chi tiết truyện tranh, đề tài gia đình, mà em ấn tượng, nêu ý nghĩa . - Dựa vào loại nhân vật trung tâm của chi tiết đó. của tác phẩm: đề tài trẻ em, đề tài 2 4. Bằng cách nào tác giả làm người nông dân, đề tài người bật được đặc điểm tính cách lính, của nhân vật trong tác phẩm * Một tác phẩm có thể đề cập nhiều văn học? Cho ví dụ minh . đề tài, trong đó có một đề tài chính. họa. Chi tiết - HS trao đổi cặp đôi 2’. - Là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế - HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung. giới hình tượng (thiên nhiên, con - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. người, sự kiện) nhưng có tầm ảnh hưởng quan trọng đặc biệt trong GV chiếu bảng chốt phần I. việc đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho tác phẩm văn học. b. Tính cách nhân vật - Tính cách nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định của nhân vật, được bộc lộ qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ, - Tính cách nhân vật còn được thể hiện qua các mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của nhân vật khác. 1. Tác giả: Nguyễn Quang Thiều - Là người nghệ sĩ đa tài: sáng tác thơ, viết truyện, vẽ tranh, - GV nêu yêu cầu đọc: Đọc to, rõ ràng; chú ý phân biệt lời người kể chuyện và lời nói của - Viết nhiều tác phẩm cho thiếu nhi nhân vật Mên và Mon (đặc biệt là giọng điệu lo với lối viết chân thực, gần gũi với lắng của Mon và Mên). cuộc sống đời thường; thể hiện được vẻ đẹp của tâm hồn trẻ thơ - GV cho HS đọc phân vai, nhận xét. nhạy cảm, trong sáng, tràn đầy tình yêu thương vạn vật. ? Qua tìm hiểu ở nhà, nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Quang Thiều (tiểu sử 2. Văn bản cuộc đời, sự nghiệp)? - Đề tài: Viết về trẻ em. 3 - Xuất xứ: in trong tập “Mùa hoa cải bên sông”. GV cho HS chia sẻ nhóm đôi phiếu học tập số 2 đã giao về nhà. - Thể loại: truyện ngắn. ? Văn bản “Bầy chim chìa vôi” viết về đề tài - Nhân vật chính: Mên và Mon. gì? - Ngôi kể: ngôi thứ ba. ? Văn bản được trích dẫn từ tập truyện nào của - Bố cục: 3 phần. nhà văn Nguyễn Quang Thiều? ? Văn bản “Bầy chim chìa vôi” thuộc thể loại gì? ? Dựa vào tri thức Ngữ văn hãy cho biết nhân vật chính trong văn bản này là nhân vật nào? ? Ngôi kể được sử dụng trong văn bản là ngôi kể thứ mấy? Đó là lời kể của ai? ? Có thể chia văn bản này ra làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? - HS thảo luận, trình bày, nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá, chốt KT. - GV: Bố cục: 3 phần + P1: Từ đầu “bắt đầu mùa sinh nở của chúng” Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở đoạn 1. + P2: tiếp theo “Vâng! Cứ lấy đò của ông Hảo mà đi” Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở đoạn 2. + P3: còn lại Cảnh bầy chim chìa vôi bay lên vào buổi bình minh. ? Tóm tắt những sự việc chính trong văn bản? HS tóm tắt, nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt KT. II. Khám phá văn bản 4 HS theo dõi phần 1. 1. Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở phần 1 HS thảo luận hiếu học tập số 3 (7 phút). Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở P1 1. Qua lời của Mon, những hình ảnh nào được Chi tiết nhắc đến? Nhà văn Nguyễn Quang Thiều đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để diễn tả lời Thời gian - Khoảng hai giờ sáng thoại của Mon? Hoàn - Mưa vẫn to cảnh 2. Qua đó, em hãy cho biết về nội dung của cuộc - Tiếng nước sông dâng cao trò chuyện giữa Mên và Mon? xiên xiết chảy 3. Quan sát lời thoại của Mên và Mon, tìm Nội dung - Mưa cuộc nói những từ ngữ diễn tả tâm trạng của hai anh em? - Nước sông lên to chuyện 4. Qua cuộc trò chuyện ấy, em thấy tâm trạng - Bãi cát giữa sông của Mên và Mon như thế nào? - Chim chìa vôi 5. Vì sao hai anh em Mên và Mon có tâm trạng Tâm Mon: Em sợ như vậy? trạng của Mên: Tao cũng sợ Mên và - HS thảo luân, trình bày, nhận xét, bổ sung Mon - GV nhận xét, đánh giá. Chốt KT. Nhận xét - Nghệ thuật: sử dụng ngôn ngữ bình dị, chân thật, gẫn gũi với đời thường. - Nội dung: xoay quanh việc Mên và Mon lo sợ bầy chim chìa vôi non sẽ bị chết đuối trước nguy cơ bãi cát giữa sông bị ngập do trời mưa to. Mên và Mon là hai cậu bé hồn nhiên, ngây thơ, có trái tim trong sáng, giàu tình yêu thương đối với loài vật. - Tính cách nhân vật: Mon là cậu bé có tâm hồn ngây thơ, trong sáng, nhân hậu, biết yêu thương loài vật, trân trọng sự sống; Mên luôn bình tĩnh, sống có trách nhiệm, nhân hậu yêu thương. 2. Cuộc trò chuyện của Mon và Mên ở phần 2 5 * Giải cứu bầy chim chìa vôi Lời của Mon Lời của Mên HS theo dõi phần 2. - Anh đã nhìn - Chưa. thấy chim chìa ? Ở phần 2, Mon nói với Mên về chuyện gì? vôi nó bay từ bãi cát vào bờ bao HS thảo luận cặp đôi phiếu HT số 4. giờ chưa? - Tổ chim sẽ bị chìm mất. - Hay mình mang - Thế làm thế nào chúng nó vào bờ. bây giờ? - Bây giờ nước to lắm, làm sao mà - Tổ chim ngập lội ra đấy được. mất anh ạ. Mình GV gợi ý: Nếu ở phần 1, Mon chủ yếu là hỏi thì phải mang chúng - Đi bây giờ à? ở phần 2 Mon chủ yếu nói về nội dung gì? Qua nó vào bờ, anh ạ. nội dung đó em sẽ nhận xét được về nhân vật - Vâng, cứ lấy đò Mon. của ông Hảo mà đi. HS thảo luận, trình bày, nhận xét, bổ sung. Nghệ thuật: sử dụng ngôn ngữ GV nhận xét, đánh giá, chốt. đối thoại. Nội dung: Thể hiện quyết tâm giải cứu bầy chim chìa vôi ở bãi cát giữa sông của hai đứa trẻ. * Giải cứu cá bống - Mon trộm con cá bống của bố đem thả ra sông. Mon là cậu bé có trái tim nhân hậu. 3. Cảnh bầy chim chìa vôi cất cánh Thời gian vào buổi sáng bình minh Khung Dòng nước khổng lồ nuốt cảnh bãi chửng phần còn lại cuối sông cùng của dải cát. 6 Cuộc cất - Một cảnh tượng như cánh của huyền thoại hiện ra. bầy chim chìa vôi - Những cánh chim bé bỏng và ướt át đột ngột bứt khỏi dòng nước GV phát phiếu học tập số 5. khổng lồ... Thời gian - Cuối cùng bầy chim đã thực hiện xong chuyến Khung cảnh bãi sông bay quan trọng, đầu tiên Cuộc cất cánh của bầy chim và kì vĩ nhất trong đời của chìa vôi chúng Tâm trạng của Mên và Mon khi chứng kiến cảnh bầy chim chìa Tâm trạng - Đứng không nhúc nhích. vôi cất cánh của Mên - Trên gương mặt tái nhợt và Mon khi chứng kiến của chúng hửng lên ánh HS thảo luận, trình bày, nhận xét bổ sung. cảnh bầy ngày. chim chìa GV nhận xét, đánh giá, chốt. vôi cất - Cả hai đã khóc tự lúc cánh nào. - Chúng cùng nhìn nhau và bật cười. Nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân vật. Lúc đầu, Mên và Mon căng thẳng, lo lắng. Sau khi bầy chim chìa vôi non cất cánh thì Mên và Mon sung sướng, hạnh phúc. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Sử dụng ngôn ngữ đối thoại. - Miêu tả tâm lí nhân vật. 2. Nội dung – Ý nghĩa ? Trong đoạn kết, Mên và Mon hình như không * Nội dung hiểu rõ vì sao mình lại khóc. Theo em, điều gì đã khiến các nhân vật có cảm xúc như vậy? Truyện kể về tình cảm trong sáng, hồn nhiên, tấm lòng nhân hậu, yêu thương của hai đứa trẻ đối với 7 + Mên và Mon đã quá lo lắng cho bầy chim chìa bầy chim chìa vôi vôi, nhìn thấy chúng an toàn cả hai cảm thấy * Ý nghĩa: Truyện bồi dưỡng lòng vui sướng, hạnh phúc. trắc ẩn, tình yêu loài vật, yêu thiên + Vui mừng, xúc động khi bầy chim được an nhiên quanh mình.. toàn. ? Tóm tắt những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của truyện. ? Qua văn bản truyện, em rút ra cho bản thân mình thông điệp ý nghĩa nào? ? Em vừa được học văn bản gì? Tác giả của văn bản đó là ai?Em có yêu quý các con vật nuôi trong gia đình không? 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, kĩ năng đã học. b) Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Nội dung Trò chơi Rung chuông vàng GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Rung chuông vàng (Game mini) thông qua trả lời câu hỏi trắc nghiệm: GV phổ biến luật chơi: - HS nghe câu hỏi và có 15s để chọn đáp án. - Kết thúc 15s HS sẽ đưa ra đáp án của mình. - HS nào có số câu trả lời đúng nhiều nhất sẽ giành được phần thưởng Câu 1: Nhân vật chính trong văn bản là ai? A. Bầy chim chìa vôi B. Mon C. Mên D. Mon và Mên Câu 2: Dựa theo tiêu chí loại nhân vật trung tâm thì đề tài của văn bản là gì? A. Đề tài trẻ em B. Đề tài người nông dân 8 C. Đề tài thiên nhiên. D. Đề tài gia đình Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Kết hợp ngôi thứ nhất Và ngôi thứ 3 Câu 4: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là: A. Tự sự B. Biểu cảm C. Miêu tả D. Tự sự và miêu tả Câu 5: Chọn 1 đáp án đúng nhất: Lí do cuộc trò chuyện lúc nửa đêm của hai anh em Mon và Mên là: A. Do hai anh em không buồn ngủ. B. Do hai anh em mong trời hết mưa. C. Do lo lắng cho bầy chìa vôi non ở bãi sông khi trời mưa to. D. Hai anh em mong trời mau sáng để đi bắt cá. Câu 6: Đâu KHÔNG phải là tập tính của bầy chìa vôi ở bãi sông quê Mên và Mon? A. Làm tổ và đẻ trứng nơi bãi cát giữa sông. B. Thường làm trong tổ trong những lỗ hang hoặc các hốc nhỏ, dọc theo những con sông, suối. C. Vào mùa lũ, khi nước ngập bãi cát thì bầy chìa vôi bay vào bờ. D. Đến mùa khô, bầy chìa vôi lại quay lại bãi cát bắt đầu mùa sinh nở. Câu 7: Ý nào sau đây khái quát đầy đủ nhất về tính cách của hai anh em Mon và Mên? A. Hồn nhiên, hiếu động B. Thông minh, lanh lợi 9 C. Sống tình cảm, biết yêu thương quan tâm đến mọi thứ xung quanh, đặc biệt là tình yêu đối với động vật, với thế giới tự nhiên. D. Có trái tim nhân hậu, bao dung. Câu 8: Những chi tiết miêu tả cảm xúc của hai anh em khi quan sát bầy chìa vôi bay lên là: A. Hình như nghe thấy trong ngực mình nhịp đập của những trái tim hối hả nhưng đều đặn. B. Hai anh em nhận ra chúng đã khóc từ lúc nào. C. Hai anh em nhìn nhau và bật cười ngượng nghịu. D. Tất cả các ý trên. Câu 9: Trong văn bản, tính cách 2 anh em Mon và Mên hiện lên qua những yếu tố nào? A. Trang phục, hình dáng B. Lời nói nhân vật, hành động C. Hình dáng, lời của người kể chuyện D. Hành động, lời nói nhân vật, lời người kể chuyện. Câu 10: Văn bản “Bầy chim chìa vôi” gửi đến bạn đọc thông điệp gì? A. Cần dũng cảm đối mặt và vượt qua thử thách trong cuộc sống. B. Con cái phải nghe lời bố mẹ. C. Hãy giữ cho mình một trái tim nhân hậu. C. Anh em phải biết nhường nhịn nhau. - GV nhận xét, đánh giá. 4. Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi mở rộng a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống mới trong học tập và thực tiễn. b) Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Nội dung 10
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_7_tiet_123_bai_1_bau_troi_tuoi_tho.pdf