Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 1+2+3: Bài 1 - Bầu trời tuổi thơ

I. Mục tiêu
1. Năng lực
- Xác định được đề tài và người kể chuyện ngôi thứ ba; phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật; nhận biết được các chi tiết miêu tả hai nhân vật Mon và Mên thể hiện qua cử chỉ, hành động, ngôn ngữ đối thoại; cảm xúc suy nghĩ.
- Biết tìm và phân tích được các chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách nhân vật và cảm nhận về chủ đề của truyện.
HSKT: Nhớ được tên đầu bài và tác giả của văn bản Bầy chim chìa vôi.
2. Phẩm chất
2. Phẩm chất
- Biết nâng niu những kỉ niệm của tuổi thơ.
- Yêu quý thiên nhiên, trân trọng sự sống, bảo vệ các loài động vật.
HSKT: Yêu quý các loài vật nuôi

II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án. Phiếu bài tập.
- Các phương tiện: Máy chiếu, tranh ảnh minh họa.
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới.
b) Tổ chức thực hiện

KĐ1: - GV cho HS nghe hoặc xem video bài hát “Quê hương tuổi thơ tôi” (Nhạc sĩ: Từ Huy)
Link MV:
- HS lắng nghe, quan sát nêu cảm xúc suy nghĩ của bản thân:
? Lời bài hát cùng các hình ảnh trong video gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ gì?
? Em hãy chia sẻ thêm với cả lớp về những kỉ niệm tuổi thơ mà em đã trải qua.
- HS chia sẻ cảm xúc của bản thân về video bài hát, những kỉ niệm tuổi thơ của bản thân.

- GV gợi ý: Kỉ niệm đó là gì? Kỉ niệm đó em cùng trải qua với ai? Kỉ niệm đó để lại trong em những cảm xúc,
suy nghĩ như thế nào?
- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS, dẫn dắt để kết nối hoạt động hình thành kiến thức mới.
GV: Mỗi con người ai cũng có tuổi trẻ, cũng trải qua những năm tháng trẻ con vui tươi, hồn nhiên. Những kỉ
niệm đó sẽ theo chúng ta đến suốt cuộc đời, góp phần làm hoàn thiện tính cách, lối sống của bản thân sau này.
Đọc văn bản “Bầy chim chìa vôi” của nhà văn Nguyễn Quang Thiều, chúng ta thấy vô cùng gần gũi bởi các em
sẽ tìm thấy đâu đó bóng dáng của mình trong các nhân vật của đoạn trích.
KĐ2: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi để kiểm tra kiến thức cũ.

pdf 175 trang Phương Mai 23/06/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 1+2+3: Bài 1 - Bầu trời tuổi thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 1+2+3: Bài 1 - Bầu trời tuổi thơ

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 1+2+3: Bài 1 - Bầu trời tuổi thơ
Ngày soạn: 04/9/2023 
Ngày giảng: 06/9/2023 
 BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ 
 TIẾT 1-2-3 
 VĂN BẢN 1: BẦY CHIM CHÌA VÔI 
 (Nguyễn Quang Thiều) 
 I. Mục tiêu 
 1. Năng lực 
- Xác định được đề tài và người kể chuyện ngôi thứ ba; phân biệt được lời người kể 
chuyện và lời nhân vật; nhận biết được các chi tiết miêu tả hai nhân vật Mon và Mên 
thể hiện qua cử chỉ, hành động, ngôn ngữ đối thoại; cảm xúc suy nghĩ. 
- Biết tìm và phân tích được các chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách nhân vật và 
cảm nhận về chủ đề của truyện. 
HSKT: Nhớ được tên đầu bài và tác giả của văn bản Bầy chim chìa vôi. 
2. Phẩm chất 
2. Phẩm chất 
- Biết nâng niu những kỉ niệm của tuổi thơ. 
- Yêu quý thiên nhiên, trân trọng sự sống, bảo vệ các loài động vật. 
HSKT: Yêu quý các loài vật nuôi 
 II. Thiết bị dạy học và học liệu 
 1. Chuẩn bị của giáo viên 
 - Giáo án. Phiếu bài tập. 
 - Các phương tiện: Máy chiếu, tranh ảnh minh họa. 
 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu 
hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. 
 III. Tiến trình dạy học 
 1. Hoạt động 1: Khởi động 
 a) Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận 
kiến thức mới. 
 b) Tổ chức thực hiện 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung 
 KĐ1: - GV cho HS nghe hoặc xem video bài hát “Quê 
 hương tuổi thơ tôi” (Nhạc sĩ: Từ Huy) 
 Link MV: 
 https://www.youtube.com/watch?v=NI1Jh4CCjv4 
 - HS lắng nghe, quan sát nêu cảm xúc suy nghĩ của bản 
 thân: 
 ? Lời bài hát cùng các hình ảnh trong video gợi cho em 
 những cảm xúc, suy nghĩ gì? 
 ? Em hãy chia sẻ thêm với cả lớp về những kỉ niệm tuổi 
 thơ mà em đã trải qua. 
 - HS chia sẻ cảm xúc của bản thân về video bài hát, 
 những kỉ niệm tuổi thơ của bản thân. 
 1 
 - GV gợi ý: Kỉ niệm đó là gì? Kỉ niệm đó em cùng trải 
 qua với ai? Kỉ niệm đó để lại trong em những cảm xúc, 
 suy nghĩ như thế nào? 
 - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS, dẫn dắt để 
 kết nối hoạt động hình thành kiến thức mới. 
 GV: Mỗi con người ai cũng có tuổi trẻ, cũng trải qua 
 những năm tháng trẻ con vui tươi, hồn nhiên. Những kỉ 
 niệm đó sẽ theo chúng ta đến suốt cuộc đời, góp phần 
 làm hoàn thiện tính cách, lối sống của bản thân sau này. 
 Đọc văn bản “Bầy chim chìa vôi” của nhà văn Nguyễn 
 Quang Thiều, chúng ta thấy vô cùng gần gũi bởi các em 
 sẽ tìm thấy đâu đó bóng dáng của mình trong các nhân 
 vật của đoạn trích. 
 KĐ2: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi để kiểm tra kiến 
 thức cũ. 
 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 
 a) Mục tiêu 
 - Xác định được đề tài và người kể chuyện ngôi thứ ba; phân biệt được lời người 
kể chuyện và lời nhân vật; nhận biết được các chi tiết miêu tả hai nhân vật Mon và 
Mên thể hiện qua cử chỉ, hành động, ngôn ngữ đối thoại; cảm xúc suy nghĩ. 
 - Biết tìm và phân tích được các chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách nhân 
vật và cảm nhận về chủ đề của truyện. 
 b) Tổ chức thực hiện 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung 
 GV cho HS thực hiện phiếu HT số 1 đã chuẩn I. Đọc, tìm hiểu chung 
 bị ở nhà. 
 * Tri thức phần Văn học 
 1. Kể tên các truyện ngắn và  
 a. Đề tài và chi tiết 
 tiểu thuyết mà em đã học 
 hoặc đã đọc. Đề tài 
 2. Em hiểu thế nào là đề tài  * Khái niệm: Đề tài là phạm vi đời 
 của tác phẩm văn học? Cho  sống được phản ánh, thể hiện trực 
 ví dụ? Có những cách phân tiếp trong tác phẩm văn học. 
 loại đề tài như thế nào? 
  * Cách phân loại đề tài 
 3. Em hiểu thế nào là chi tiết  - Dựa vào phạm vi hiện thực được 
 trong tác phẩm văn học? Lấy . miêu tả: đề tài lịch sử, đề tài chiến 
 ví dụ về một chi tiết truyện tranh, đề tài gia đình, 
 mà em ấn tượng, nêu ý nghĩa 
 . - Dựa vào loại nhân vật trung tâm 
 của chi tiết đó. 
 của tác phẩm: đề tài trẻ em, đề tài 
 2 
 4. Bằng cách nào tác giả làm  người nông dân, đề tài người 
 bật được đặc điểm tính cách  lính, 
 của nhân vật trong tác phẩm 
  * Một tác phẩm có thể đề cập nhiều 
 văn học? Cho ví dụ minh 
 . đề tài, trong đó có một đề tài chính. 
 họa. 
 Chi tiết 
- HS trao đổi cặp đôi 2’. 
 - Là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế 
- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung. 
 giới hình tượng (thiên nhiên, con 
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. người, sự kiện) nhưng có tầm ảnh 
 hưởng quan trọng đặc biệt trong 
GV chiếu bảng chốt phần I. 
 việc đem lại sự sinh động, lôi cuốn 
 cho tác phẩm văn học. 
 b. Tính cách nhân vật 
 - Tính cách nhân vật là những đặc 
 điểm riêng tương đối ổn định của 
 nhân vật, được bộc lộ qua mọi 
 hành động, cách ứng xử, cảm xúc, 
 suy nghĩ, 
 - Tính cách nhân vật còn được thể 
 hiện qua các mối quan hệ, qua lời 
 kể và suy nghĩ của nhân vật khác. 
 1. Tác giả: Nguyễn Quang Thiều 
 - Là người nghệ sĩ đa tài: sáng tác 
 thơ, viết truyện, vẽ tranh, 
- GV nêu yêu cầu đọc: Đọc to, rõ ràng; chú ý 
phân biệt lời người kể chuyện và lời nói của - Viết nhiều tác phẩm cho thiếu nhi 
nhân vật Mên và Mon (đặc biệt là giọng điệu lo với lối viết chân thực, gần gũi với 
lắng của Mon và Mên). cuộc sống đời thường; thể hiện 
 được vẻ đẹp của tâm hồn trẻ thơ 
- GV cho HS đọc phân vai, nhận xét. nhạy cảm, trong sáng, tràn đầy tình 
 yêu thương vạn vật. 
? Qua tìm hiểu ở nhà, nêu những hiểu biết của 
em về tác giả Nguyễn Quang Thiều (tiểu sử 2. Văn bản 
cuộc đời, sự nghiệp)? 
 - Đề tài: Viết về trẻ em. 
 3 
 - Xuất xứ: in trong tập “Mùa hoa 
 cải bên sông”. 
GV cho HS chia sẻ nhóm đôi phiếu học tập số 2 
đã giao về nhà. - Thể loại: truyện ngắn. 
? Văn bản “Bầy chim chìa vôi” viết về đề tài - Nhân vật chính: Mên và Mon. 
gì? 
 - Ngôi kể: ngôi thứ ba. 
? Văn bản được trích dẫn từ tập truyện nào của 
 - Bố cục: 3 phần. 
nhà văn Nguyễn Quang Thiều? 
? Văn bản “Bầy chim chìa vôi” thuộc thể loại 
gì? 
? Dựa vào tri thức Ngữ văn hãy cho biết nhân 
vật chính trong văn bản này là nhân vật nào? 
? Ngôi kể được sử dụng trong văn bản là ngôi 
kể thứ mấy? Đó là lời kể của ai? 
? Có thể chia văn bản này ra làm mấy phần? 
Nêu nội dung của từng phần? 
- HS thảo luận, trình bày, nhận xét, bổ sung. 
- GV nhận xét, đánh giá, chốt KT. 
- GV: Bố cục: 3 phần 
+ P1: Từ đầu  “bắt đầu mùa sinh nở của 
chúng” Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở 
đoạn 1. 
+ P2: tiếp theo “Vâng! Cứ lấy đò của ông 
Hảo mà đi” Cuộc trò chuyện của Mên và 
Mon ở đoạn 2. 
+ P3: còn lại Cảnh bầy chim chìa vôi bay lên 
vào buổi bình minh. 
? Tóm tắt những sự việc chính trong văn bản? 
HS tóm tắt, nhận xét, bổ sung. 
GV nhận xét, chốt KT. 
 II. Khám phá văn bản 
 4 
 HS theo dõi phần 1. 1. Cuộc trò chuyện của Mên và 
 Mon ở phần 1 
HS thảo luận hiếu học tập số 3 (7 phút). 
 Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở P1 
1. Qua lời của Mon, những hình ảnh nào được 
 Chi tiết 
nhắc đến? Nhà văn Nguyễn Quang Thiều đã sử 
dụng biện pháp nghệ thuật gì để diễn tả lời Thời gian - Khoảng hai giờ sáng 
thoại của Mon? 
 Hoàn - Mưa vẫn to 
 cảnh 
2. Qua đó, em hãy cho biết về nội dung của cuộc - Tiếng nước sông dâng cao 
trò chuyện giữa Mên và Mon? xiên xiết chảy 
3. Quan sát lời thoại của Mên và Mon, tìm Nội dung - Mưa 
 cuộc nói 
những từ ngữ diễn tả tâm trạng của hai anh em? - Nước sông lên to 
 chuyện 
4. Qua cuộc trò chuyện ấy, em thấy tâm trạng - Bãi cát giữa sông 
của Mên và Mon như thế nào? - Chim chìa vôi 
5. Vì sao hai anh em Mên và Mon có tâm trạng Tâm Mon: Em sợ 
như vậy? trạng của 
 Mên: Tao cũng sợ 
 Mên và 
- HS thảo luân, trình bày, nhận xét, bổ sung Mon 
- GV nhận xét, đánh giá. Chốt KT. Nhận xét - Nghệ thuật: sử dụng ngôn 
 ngữ bình dị, chân thật, gẫn gũi 
 với đời thường. 
 - Nội dung: xoay quanh việc 
 Mên và Mon lo sợ bầy chim 
 chìa vôi non sẽ bị chết đuối 
 trước nguy cơ bãi cát giữa 
 sông bị ngập do trời mưa to. 
 Mên và Mon là hai cậu bé 
 hồn nhiên, ngây thơ, có trái 
 tim trong sáng, giàu tình yêu 
 thương đối với loài vật. 
 - Tính cách nhân vật: Mon là 
 cậu bé có tâm hồn ngây thơ, 
 trong sáng, nhân hậu, biết yêu 
 thương loài vật, trân trọng sự 
 sống; Mên luôn bình tĩnh, 
 sống có trách nhiệm, nhân hậu 
 yêu thương. 
 2. Cuộc trò chuyện của Mon và Mên 
 ở phần 2 
 5 
 * Giải cứu bầy chim chìa vôi 
 Lời của Mon Lời của Mên 
HS theo dõi phần 2. - Anh đã nhìn - Chưa. 
 thấy chim chìa 
? Ở phần 2, Mon nói với Mên về chuyện gì? vôi nó bay từ bãi 
 cát vào bờ bao 
HS thảo luận cặp đôi phiếu HT số 4. giờ chưa? 
 - Tổ chim sẽ bị 
 chìm mất. 
 - Hay mình mang - Thế làm thế nào 
 chúng nó vào bờ. bây giờ? 
  - Bây giờ nước to 
 lắm, làm sao mà 
 - Tổ chim ngập lội ra đấy được. 
 mất anh ạ. Mình 
GV gợi ý: Nếu ở phần 1, Mon chủ yếu là hỏi thì phải mang chúng - Đi bây giờ à? 
ở phần 2 Mon chủ yếu nói về nội dung gì? Qua nó vào bờ, anh ạ. 
nội dung đó em sẽ nhận xét được về nhân vật - Vâng, cứ lấy đò 
Mon. của ông Hảo mà 
 đi. 
HS thảo luận, trình bày, nhận xét, bổ sung. 
 Nghệ thuật: sử dụng ngôn ngữ 
GV nhận xét, đánh giá, chốt. đối thoại. 
 Nội dung: Thể hiện quyết tâm 
 giải cứu bầy chim chìa vôi ở bãi cát 
 giữa sông của hai đứa trẻ. 
 * Giải cứu cá bống 
 - Mon trộm con cá bống của bố đem 
 thả ra sông. 
 Mon là cậu bé có trái tim nhân hậu. 
 3. Cảnh bầy chim chìa vôi cất 
 cánh 
 Thời gian vào buổi sáng bình minh 
 Khung Dòng nước khổng lồ nuốt 
 cảnh bãi chửng phần còn lại cuối 
 sông cùng của dải cát. 
 6 
 Cuộc cất - Một cảnh tượng như 
 cánh của huyền thoại hiện ra. 
 bầy chim 
 chìa vôi - Những cánh chim bé 
 bỏng và ướt át đột ngột 
 bứt khỏi dòng nước 
GV phát phiếu học tập số 5. khổng lồ... 
 Thời gian - Cuối cùng bầy chim đã 
 thực hiện xong chuyến 
 Khung cảnh bãi sông 
 bay quan trọng, đầu tiên 
 Cuộc cất cánh của bầy chim và kì vĩ nhất trong đời của 
 chìa vôi chúng 
 Tâm trạng của Mên và Mon khi 
 chứng kiến cảnh bầy chim chìa Tâm trạng - Đứng không nhúc nhích. 
 vôi cất cánh của Mên 
 - Trên gương mặt tái nhợt 
 và Mon khi 
 chứng kiến của chúng hửng lên ánh 
HS thảo luận, trình bày, nhận xét bổ sung. cảnh bầy ngày. 
 chim chìa 
GV nhận xét, đánh giá, chốt. vôi cất - Cả hai đã khóc tự lúc 
 cánh nào. 
 - Chúng cùng nhìn nhau 
 và bật cười. 
 Nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân 
 vật. 
 Lúc đầu, Mên và Mon căng thẳng, 
 lo lắng. Sau khi bầy chim chìa vôi 
 non cất cánh thì Mên và Mon sung 
 sướng, hạnh phúc. 
 III. Tổng kết 
 1. Nghệ thuật 
 - Sử dụng ngôn ngữ đối thoại. 
 - Miêu tả tâm lí nhân vật. 
 2. Nội dung – Ý nghĩa 
? Trong đoạn kết, Mên và Mon hình như không * Nội dung 
hiểu rõ vì sao mình lại khóc. Theo em, điều gì 
đã khiến các nhân vật có cảm xúc như vậy? Truyện kể về tình cảm trong sáng, 
 hồn nhiên, tấm lòng nhân hậu, 
 yêu thương của hai đứa trẻ đối với 
 7 
 + Mên và Mon đã quá lo lắng cho bầy chim chìa bầy chim chìa vôi 
vôi, nhìn thấy chúng an toàn cả hai cảm thấy 
 * Ý nghĩa: Truyện bồi dưỡng lòng 
vui sướng, hạnh phúc. 
 trắc ẩn, tình yêu loài vật, yêu thiên 
 + Vui mừng, xúc động khi bầy chim được an nhiên quanh mình.. 
toàn. 
? Tóm tắt những đặc sắc về nghệ thuật và nội 
dung của truyện. 
? Qua văn bản truyện, em rút ra cho bản thân 
mình thông điệp ý nghĩa nào? 
? Em vừa được học văn bản gì? Tác giả của văn 
bản đó là ai?Em có yêu quý các con vật nuôi 
trong gia đình không? 
 3. Hoạt động 3: Luyện tập 
 a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, kĩ năng đã học. 
 b) Tổ chức thực hiện 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung 
Trò chơi Rung chuông vàng 
GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Rung chuông vàng 
(Game mini) thông qua trả lời câu hỏi trắc nghiệm: 
GV phổ biến luật chơi: 
- HS nghe câu hỏi và có 15s để chọn đáp án. 
- Kết thúc 15s HS sẽ đưa ra đáp án của mình. 
- HS nào có số câu trả lời đúng nhiều nhất sẽ giành được 
phần thưởng 
Câu 1: Nhân vật chính trong văn bản là ai? 
A. Bầy chim chìa vôi B. Mon 
C. Mên D. Mon và Mên 
Câu 2: Dựa theo tiêu chí loại nhân vật trung tâm thì 
đề tài của văn bản là gì? 
 A. Đề tài trẻ em B. Đề tài người nông dân 
 8 
 C. Đề tài thiên nhiên. D. Đề tài gia đình 
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? 
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai 
C. Ngôi thứ ba D. Kết hợp ngôi thứ nhất 
 Và ngôi thứ 3 
Câu 4: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là: 
 A. Tự sự B. Biểu cảm 
 C. Miêu tả D. Tự sự và miêu tả 
Câu 5: Chọn 1 đáp án đúng nhất: Lí do cuộc trò 
chuyện lúc nửa đêm của hai anh em Mon và Mên là: 
A. Do hai anh em không buồn ngủ. 
B. Do hai anh em mong trời hết mưa. 
C. Do lo lắng cho bầy chìa vôi non ở bãi sông khi trời 
mưa to. 
D. Hai anh em mong trời mau sáng để đi bắt cá. 
Câu 6: Đâu KHÔNG phải là tập tính của bầy chìa vôi 
ở bãi sông quê Mên và Mon? 
A. Làm tổ và đẻ trứng nơi bãi cát giữa sông. 
B. Thường làm trong tổ trong những lỗ hang hoặc các hốc 
nhỏ, dọc theo những con sông, suối. 
C. Vào mùa lũ, khi nước ngập bãi cát thì bầy chìa vôi bay 
vào bờ. 
D. Đến mùa khô, bầy chìa vôi lại quay lại bãi cát bắt đầu 
mùa sinh nở. 
Câu 7: Ý nào sau đây khái quát đầy đủ nhất về tính 
cách của hai anh em Mon và Mên? 
A. Hồn nhiên, hiếu động 
B. Thông minh, lanh lợi 
 9 
 C. Sống tình cảm, biết yêu thương quan tâm đến mọi thứ 
 xung quanh, đặc biệt là tình yêu đối với động vật, với thế 
 giới tự nhiên. 
 D. Có trái tim nhân hậu, bao dung. 
 Câu 8: Những chi tiết miêu tả cảm xúc của hai anh em 
 khi quan sát bầy chìa vôi bay lên là: 
 A. Hình như nghe thấy trong ngực mình nhịp đập của 
 những trái tim hối hả nhưng đều đặn. 
 B. Hai anh em nhận ra chúng đã khóc từ lúc nào. 
 C. Hai anh em nhìn nhau và bật cười ngượng nghịu. 
 D. Tất cả các ý trên. 
 Câu 9: Trong văn bản, tính cách 2 anh em Mon và 
 Mên hiện lên qua những yếu tố nào? 
 A. Trang phục, hình dáng 
 B. Lời nói nhân vật, hành động 
 C. Hình dáng, lời của người kể chuyện 
 D. Hành động, lời nói nhân vật, lời người kể chuyện. 
 Câu 10: Văn bản “Bầy chim chìa vôi” gửi đến bạn đọc 
 thông điệp gì? 
 A. Cần dũng cảm đối mặt và vượt qua thử thách trong 
 cuộc sống. 
 B. Con cái phải nghe lời bố mẹ. 
 C. Hãy giữ cho mình một trái tim nhân hậu. 
 C. Anh em phải biết nhường nhịn nhau. 
 - GV nhận xét, đánh giá. 
 4. Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi mở rộng 
 a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống mới 
trong học tập và thực tiễn. 
 b) Tổ chức thực hiện 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung 
 10 

File đính kèm:

  • pdfke_hoach_bai_day_ngu_van_7_tiet_123_bai_1_bau_troi_tuoi_tho.pdf