Nội dung Kiến thức cơ bản Môn Sinh Học 9 - Tuần 1+2 NH 2021-2022

Bài 1: MEN ĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC

I. Di truyền học.

Thế nào là di truyền và biến dị ?

- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.

- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau ở nhiều chi tiết .

Hãy liên hệ với bản thân và xác định xem mình giống và khác bố mẹ ở những điểm nào (hình dạng tai, mí mắt, tóc...)?

II. Menđen- người đặt nền móng cho di truyền học.

- Trước Menđen, nhiều nhà khoa học đã thực hiện các phép lai trên đậu Hà Lan nhưng không thành công.

- Vì sao Menđen chọn đậu Hà Lan làm đối tượng để nghiên cứu?

Đậu Hà Lan là hoa lưỡng tính, tự thụ phấn khá nghiêm ngặt, vòng đời ngắn, sinh trưởng và phát triển nhanh...

- Bằng phương pháp phân tích các thế hệ lai Menđen tìm ra được các quy luật di truyền.

- Nội dung pp:

+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc 1 số cặp tính trạng thuần chủng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp P.

+ Dùng toán thống kê phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra các quy luật DT.

III. Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của DTH.

1. Một số thuật ngữ:

- Tính trạng là những đặc điểm hình thái, cấu tạo của một cơ thể.

- Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái trái ngược nhau của cùng loại tính trạng.

- Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của cơ thể.

- Giống hay dòng thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống thế hệ trước.

2. Một số kí hiệu:

- P:cặp bố mẹ xuất phát,

- x: phép lai,

- G: giao tử ♂ ; ♀,

- F thế hệ con (F1, F2)

doc 3 trang Thu Thảo 21/08/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung Kiến thức cơ bản Môn Sinh Học 9 - Tuần 1+2 NH 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung Kiến thức cơ bản Môn Sinh Học 9 - Tuần 1+2 NH 2021-2022

Nội dung Kiến thức cơ bản Môn Sinh Học 9 - Tuần 1+2 NH 2021-2022
 NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
 MÔN: SINH HỌC 9 
 NĂM HỌC: 2021 – 2022 (Tuần 1, 2)
 PHẦN I: DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
 Chương I: Các thí nghiệm của Men đen
 Bài 1: MEN ĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC
I. Di truyền học. 
Thế nào là di truyền và biến dị ?
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con 
cháu.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau ở nhiều chi tiết .
Hãy liên hệ với bản thân và xác định xem mình giống và khác bố mẹ ở những điểm 
nào (hình dạng tai, mí mắt, tóc...)?
II. Menđen- người đặt nền móng cho di truyền học.
- Trước Menđen, nhiều nhà khoa học đã thực hiện các phép lai trên đậu Hà Lan nhưng 
không thành công.
- Vì sao Menđen chọn đậu Hà Lan làm đối tượng để nghiên cứu?
Đậu Hà Lan là hoa lưỡng tính, tự thụ phấn khá nghiêm ngặt, vòng đời ngắn, sinh trưởng 
và phát triển nhanh...
- Bằng phương pháp phân tích các thế hệ lai Menđen tìm ra được các quy luật di truyền.
- Nội dung pp:
+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc 1 số cặp tính trạng thuần chủng tương phản, 
rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp P.
+ Dùng toán thống kê phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra các quy luật DT.
III. Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của DTH. 
1. Một số thuật ngữ:
- Tính trạng là những đặc điểm hình thái, cấu tạo của một cơ thể.
- Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. 
- Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của cơ thể. 
- Giống hay dòng thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau 
giống thế hệ trước.
2. Một số kí hiệu: 
- P:cặp bố mẹ xuất phát, 
- x: phép lai, 
- G: giao tử ♂ ; ♀, 
- F thế hệ con (F1, F2)
 Bài 2: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
I. Thí nghiệm của Men đen 
1.Thí nghiệm 
Pt/c: Hoa đỏ x hoa trắng 
F1 Hoa đỏ 
F1x F1: Hoa đỏ x Hoa đỏ
F2 : 705 hoa đỏ: 224 hoa trắng
2. Các khái niêm: 
- Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ tính trạng của cơ thể. - Tính trạng trội là tính trạng được biểu hiện ở F1 .
- Tính trạng lặn là tính trạng đến đời lai F2 mới được biểu hiện.
3. Kết quả thí nghiệm: Khi lai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương 
phản thì F2 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn
II. Men đen giải thích kết quả thí nghiệm
- Quy ước gen: A: Hoa đỏ, a: hoa trắng.
- Sơ đồ lai sgk (học sinh phải viết được sơ đồ lai).
- Nội dung qui luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong 
cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần 
chủng của P.
 Bài 3: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG (tiếp theo)
III. Lai phân tích
1.Một số khái niêm:
- Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen của tế bào trong cơ thể .
- Thể đồng hợp: Kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau (AA: thể đồng hợp trội, aa 
 thể đồng hợp lặn) 
- Thể dị hợp: Kiểu gen chứa cặp gen tương ứng khác nhau (Aa)
2. Phép lai phân tích.
 P: AA (hoa đỏ) x aa (hoa trắng)
 G: A a
 F1: Aa (toàn hoa đỏ) 
 P: Aa (hoa đỏ) x aa (hoa trắng)
 G; A , a a
 F1: k’gen: 1Aa: 1 aa
 K’ hình: 1hoa đỏ: 1 hoa trắng
- Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định k’gen với cá thể mang tính 
trạng lặn.
+ Nếu kết quả đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có k’gen đồng hợp 
+ Nếu kết quả phép lai theo tỉ lệ 1:1 thì cá thể mang tính trạng trội có k’gen dị hợp
Để xác định được cá thể mang tính trạng trội có thuần chủng hay không cần thực 
hiện phép lai nào?
 Thực hiện phép lai phân tích. Sơ đồ của phép lai phân tích 
 - Trường hợp 1:
 P Hoa đỏ AA x Hoa trắng aa
 Gp A a
 F Aa Hoa đỏ
 - Trường hợp 2:
 P Hoa đỏ Aa x Hoa trắng aa
 Gp A, a a
 F Aa hoa đỏ: aa hoa trắng
Khi cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng lai phân tích thì thu được: Toàn quả đỏ (viết 
sơ đồ minh họa)
IV. Ý nghĩa của tương quan trội - lặn
- Hiện tượng trội- lặn là khá phổ biến trong tự nhiên. Tính trạng trội thường là tính trạng 
có lợi. Vì vậy, trong họn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về 
cùng một k’gen nhằm tạo giống có ý nghĩa kinh tế .
- Trong chọn giống để tránh sự phân li tính trạng phải kiểm tra độ thuần chủng của giống. Bài 4: LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
I. Thí nghiệm của Menđen 
1. Tóm tắt thí nghiệm 
P: Hạt vàng- trơn x Hạt xanh - nhăn → F1 : toàn hạt vàng- trơn
Cho 15 cây F1 tự thụ phấn → F2: 315 hạt vàng- trơn
 101 hạt vàng- nhăn
 108 hạt xanh- trơn 
 32 hạt xanh- nhăn
F2 có tỷ lệ k’hình: 9:3:3:1
- Xét riêng tỷ lệ từng cặp tính trạng ở F2: Vàng/ xanh 3/1, Trơn/ nhăn 3/1 
2. Kết quả thí nghiệm:
Khi lai cặp bố mẹ khác nhau về 2 cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập 
với nhau thì F2 có tỷ lệ mỗi k’hình = tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.
Căn cứ vào đâu mà Menđen cho rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu 
trong thí nghiệm của mình di truyền độc lập với nhau?
 Căn cứ vào tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó, 
Menđen cho rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu di truyền độc lập với nhau
 Hạt vàng, vỏ trơn = 3/4 vàng x 3/4 trơn = 9/16 
II. Biến dị tổ hợp 
- Biến dị tổ hợp là sự tổ hợp lại các tính trạng của bố mẹ, làm xuất hiện những kiểu hình 
khác P (2 kiểu hình khác bố mẹ là: vàng, nhăn và xanh, trơn).
- Xuất hiện ở hình thức sinh sản hữu tính.

File đính kèm:

  • docnoi_dung_kien_thuc_co_ban_mon_sinh_hoc_9_tuan_12_nh_2021_202.doc