Phiếu bài tập Ngữ văn 9 - Học kì 1 - Năm 2020-2021
III. ĐỀ LUYỆN: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (NGUYỄN DỮ)
Phần 1: (4.0 điểm) Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳngthể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt mà biến đi mất.
(Theo sách Ngữ văn 9, tập 1, trang 48, NXB Giáo dục, 2014)
1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác?
2. Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫngián tiếp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phiếu bài tập Ngữ văn 9 - Học kì 1 - Năm 2020-2021
ÔN TẬP VĂN 9 I/ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI Stt Tác phẩm Tác giả Thể loại Nội dung chính Nghệ thuật chính 1 Chuyện người con gái Nam Xương Nguyễn Dữ (TK16) Truyền kỳ mạn lục. -Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Viêt Nam. - Niềm cảm thương số phận bi kịch của họ dưới chế độ phong kiến. Kết hợp những yếu tố hiện thực và yếu tố kỳ ảo, hoang đường với cách kể chuyện, xây dựng nhân vật rất thành công. 2 Hồi thứ 14 của Hoàng Lê Nhất Thống Chí Ngô Gia Văn Phái, Ngô Thì Nhậm, Ngô Thì Chí, Ngô Thì Du (TK 18) Thể chí (tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi) - Hình ảnh anh hùng dân tộc Quang Trung Ngyễn Huệ với chiến công thần tốc vĩ đại - đại phá quân Thanh mùa xuân năm 1789. - Sự thảm bại của quân tướng Tôn Sĩ Nghị và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước hại dân. Cách kể chuyện nhanh gọn, chọn lọc sự việc, khắc họa nhân vật chủ yếu qua hành động và lời nói. 3 Truyện Kiều Nguyễn Du (TK18-19) Truyện thơ nôm lục bát Cuộc đời và tính cách Nguyễn Du, vai trò lịch sử và vị trí của ông trong lịch sử văn học VN. - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Tóm tắt nội dung cốt truyện, sơ lược giá trị nội dung và nghệ thuật (Sgk) 3.1 Chị em Thúy Kiều Nguyễn Du (TK18-19) Truyện thơ nôm lục bát - Trân trọng ca ngợi vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều. Vẻ đẹp toàn mỹ của những thiếu nữ phong kiến. Qua đó dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh. - Thể hiện cảm hứng nhân văn của tác giả Bút pháp ước lệ cổ điển lấy thiên nhiên làm chuẩn mực để tả vẻ đẹp con người. Khắc họa rõ nét chân dung chị em Thúy Kiều. 3.2 Cảnh ngày xuân Nguyễn Du (TK18-19) Truyện thơ nôm lục bát Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng. Tả cảnh thiên nhiên bằng những từ ngữ, hình ảnh giầu chất tạo hình. 3.3 Kiều ở lầu Ngưng Bích Nguyễn Du (TK18-19) Truyện thơ nôm lục bát Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều. - Miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất. - Bút pháp tả cảnh ngụ tình tuyệt bút. 4 Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Nguyễn Đình Chiểu (TK19) Truyện thơ nôm - Vài nét về cuộc đời, sự nghiệp, vai trò của Nguyễn Đình Chiểu trong lịch sử văn học Việt Nam. - Tóm tắt cốt truyện Lục Vân Tiên. - Khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả, khắc họa những phẩm chát đẹp đẽ của hai nhân vật: Luc Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa kinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình. - Là một trong những tác phẩm xuất sắc của NĐC được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. - Nghệ thuật kể chuyện với ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu màu sắc Nam Bộ. PHIẾU ÔN TẬP Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương I.Tác giả - tác phẩm: Hoàn cảnh sáng tác Thể loại + chủ đề Ngôi kể, người kể, tác dụng -Thể loại: - Chủ đề -Ngôi kể: -Tác dụng: + + + II. Nội Dung A. Giá trị hiện thực 1. Chuyện phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền chà đạp lên số phận người phụ nữ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 2. Phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận người phụ nữ: chịu nhiều oan khuất và bế tắc. ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ B. Giá trị nhân đạo 1. Ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương. * Vũ Nương là một người vợ thủy chung - Khi chồng ở nhà: - Khi tiễn chàng Trương đi lính: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ - Những ngày tháng xa chồng: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ - Khi bị nghi oan, ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ - Sống ở thủy cung ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ * Vũ Nương là một người con dâu hiếu thảo: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ * Vũ Nương là một người mẹ yêu thương con: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ * Vũ Nương là người phụ nữ trọng nhân phẩm và tình nghĩa: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ⇒ Vũ Nương là một người phụ nữ , mang trong mình nét đẹp .. của .. Việt Nam: Xinh đẹp, nết na, hiền thục lại đảm đang, tháo vát, hiếu thảo, thủy chung và hết lòng vun đắp .. Nhà văn tỏ thái độ .................................................... 2. Thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ và ước mơ, khát vọng về một cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho họ a. Các chi tiết kỳ ảo trong truyện: - Vũ Nương được ............................................... cứu sống - Phan Lang nằm mộng . - Phan Lang gặp nạn., gặp ., được cứu giúp, gặp lại , được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về ... - Vũ Nương hiện về trong .. trên giữa ,.. rồi lại biến đi mất. ⇒ Đó là hình ... .. b.ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo: - yếu tố kì ảo tạo - Khắc họa, hoàn thiện thêm ..: là người . .. .. - Tố cáo xã hội: người tốt chỉ tìm thấy hạnh phúc ở - kết thúc truyện làm dịu đi độ căng trong tâm lí người đọc mà không làm mất đi . - Thể hiện của nhân dân ta: ở hiền gặp lành, cái thiện bao giờ . 3. Gián tiếp lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công - Tính bi kịch của cuộc đời, của số phận người phụ nữ (Vũ Nương) vẫn tiềm ẩn ngay trong . + Dù câu chuyện có kết thúc phần nào , Vũ Nương đã được sống một cuộc sống khác, ở một thế giới khác, giàu sang, được tôn trọng, yêu thương... nhưng tất cả chỉ là .. như cuộc sống tốt đẹp của người phụ nữ là quá ., là . trong xã hội xưa. Dù cho Vũ Nương có trở về trong .. nhưng cũng chỉ . và ngậm ngùi từ tạ: “. ”. Đó chính là . bởi Vũ Nương mãi mãi không thể trở về chăm sóc . như của nàng, hạnh phúc thực sự đâu có thể làm lại được nữa. Cái kết tưởng như có hậu nhưng lại đầy xót xa. ⇒ Điều đó khẳng định niềm ..đối với .. trong xã hội phong kiến. Tố cáo . ⇒ Bài học: . C. Các nghệ thuật nổi bật 1. Chi tiết cái bóng là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Cái bóng trên tường trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ có ý nghĩa đặc biệt vì nó tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ. - Thắt nút: + Với Vũ Nương: ................................................................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ + Với bé Đản: ........................................................................................................ ............................................................................................................................... + Với Trương Sinh: ............................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. - Mở nút: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Cách thắt nút, mở nút câu chuyện bằng cái bóng........................................ .................................................................................................................................. 2. Các chi tiết kỳ ảo trong truyện: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................. 3. Ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ III. ĐỀ LUYỆN: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (NGUYỄN DỮ) Phần 1: (4.0 điểm) Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện. Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳngthể trở về nhân gian được nữa. Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt mà biến đi mất. (Theo sách Ngữ văn 9, tập 1, trang 48, NXB Giáo dục, 2014) 1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác? 2. Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫngián tiếp. 3. Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người như thế nào? 4. Có ý kiến cho rằng nếu nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc với chồng con thìkết truyện sẽ trọn vẹn hơn. Hãy trình bày suy nghĩ của em về vấn đề này bằng một đoạn văntổng hợp - phân tích - tổng hợp khoảng 12-15 câu.Trong đoạn có một câu ghép và một câuchứa thành phần khởi ngữ (yêu cầu gạch chân, chú thích rõ). Phần 2 Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cát én lìa đàn, nước thấm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. (Ngữ văn 9, Tập một, NXB GDVN, 2015, trang 45) a/ Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giá? (0,5 điển) b/ Chỉ ra cặp đại tự xưng hô trong đoạn văn trên. (0,5 điểm) c/ Cụm từ nghi gia nghi thất có nghĩa là gì? (0,5 điểm) d/ Nêu hàm ý của câu văn: Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cát én lìa đàn, nước thấm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. (0,5 điểm) Phần 3 Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa nhân vật Phan Lang và Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ): “Phan nói: -Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của nương tử cỏ gai rợp mắt. Nương tử dù không nghĩ đến, nhưng tiên nhân còn mong đợi nương tử thì sao? Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc, rồi quả quyết đổi giọng mà rằng: -Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Vả chăng, ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày.” (Trích Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) 1. Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào? Từ “tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ những ai? 2. Vì sao khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày”? 3. Em hãy trình bày suy nghĩ khoảng 2/3 trang giấy thi về vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta. Phần 4: Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu sau: Về đến nhà, chàng la um lên cho hả giận. Vợ chàng khóc mà rằng: - Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp. (Theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) 1/ Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2/ Tìm những từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên. 3/Chép lại câu văn có thành phần trạng ngữ trong đoạn trích trên. Gạch chân thành phần trạng ngữ. 4/ Lời thoại trong đoạn trích trên là của nhân vật nào? Việc nhân vật bị nghi oán có liên quan đến hình ảnh nào trong tác phẩm? 5/ Qua lời bày tỏ với chồng, nhân vật trong đoạn trích trên là người như thế nào? 6/ Hãy viết đoạn văn diễn dịch (8-10 câu), trong đó có câu văn chứa thành phần biệt lập cảm thán (gạch chân thành phần biệt lập cảm thán) với câu chủ đề: Niềm tin là điều quan trọng với con người trong cuộc sống. Phần 5: Kết thúc văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ đã để nhân vật Vũ Nương trở về và nói với chàng Trương rằng: “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Rồi sau đó “Bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất”. 1. Trước đây, Vũ Nương đã từng tâm sự “có thú vui nghi gia nghi thất” nhưng sao nàng lại không quay trở về nhân gian để sum họp với chồng con? Sự không trở về ấy, giúp em hiểu thêm điều gì về nhân vật? 2. “Chuyện người con gái Nam Xương” có nguồn gốc từ đâu? Theo em, việc Nguyễn Dữ viết thêm đoạn kết của câu chuyện có ý nghĩa gì? 3. Nỗi bất hạnh của Vũ Nương có một phần do Trương Sinh gây ra. Vậy mà lúc trở về, nàng vẫn nói lời “đa tạ” với Trương Sinh. Điều này phần nào thể hiện tấm lòng bao dung độ lượng của Vũ Nương. Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi để nói lên suy nghĩ của em về tấm lòng bao dung độ lượng của mỗi con người trong cuộc sống. IV. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Từ tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn (2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. V. THAM KHẢO CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (NGUYỄN DỮ) Phần I (7.0 điểm): Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ có đoạn viết: Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc không lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chin quá kĩ, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ lại sửa soạn áo rét, gửi người ai xa, trông liễu rũ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình thương người bất thú! Dù có thư tín ngàn hàng, cũng không sợ có cánh hồng bay bổng. Nêu chủ đề của tác phẩm . Đoạn văn là lời của ai nói với ai? Nó được nói ra trong hoàn cảnh nào? Đoạn trích trên giúp em hiểu thêm nét đẹp nào trong phẩm chất của Vũ Nương? Cho câu văn: Qua văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, chúng ta thấy khi xa chồng Vũ Nương càng bộc lộ nhiều phẩm chất đáng quý. Coi câu văn trên là câu chủ đề, hãy viết tiếp tạo thành đoạn văn Tổng – Phân – Hợp khoảng 12 câu. Trong đoạn có sử dụng một câu chứa lời nói dẫn trực tiếp và một phép nối (gạch chân dưới lời dẫn trực tiếp và phép nối). 5. Kể tên hai tác phẩm viết về đề tài người phụ nữ đã được học trong chương trình THCS và ghi rõ tên tác giả. 6. Từ tác phẩm “CNCGNX”, em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa và nay. Phần II: Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ đã kể về nhân vật Vũ Nương: “Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp(1). Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về(2). Song Trương có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức(3). Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà(4). Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm(4). Trương tuy con nhà hào phú nhưng không có học, nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào loại đầu” 1.Theo em vì sao mà Vũ Nương lại phải chịu kết cục “gieo mình xuống sông mà chết”. 2.Viết đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu để làm rõ vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương, trong đoạn văn có sử dụng lời dẫn gián tiếp và một câu cảm (gạch chân và chú thích rõ). 3.Tìm và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn số (1) Phần III: Dưới đây là một đoạn trong Chuyện người con gái Nam Xương Trương tuy con nhà hào phú nhưng không có học, nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào loại đầu. Buổi ra đi mẹ chàng có dặn rằng: - Nay con phải tạm ra tòng quân, xa lìa dưới gối. Tuy hội công danh từ xưa ít gặp, nhưng trong chỗ bình cách phải biết giữ mình làm trọng, gặp khó nên lui, lười sức mà tiến, đừng nên tham miếng mồi thơm để lỡ mắc vào cạm bẫy. Quan cao tước lớn nhường để người ta. Có như thế, mẹ ở nhà mới khỏi lo lắng vì con được. 1.Tìm hai từ Hán Việt có trong đoạn trích trên và chỉ ra ý nghĩa của những từ đó. 2.Những nét đặc sắc trong cách diễn đạt được thể hiện ở đoạn trích trên là gì? 3.Viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo mô hình tổng – phân – hợp, trong đó có sử dụng lời dẫn gián tiếp để nêu bật về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trên. Phần IV: Dưới đây là một đoạn trong Chuyện người con gái Nam Xương Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang, ngửa mặt lên trời mà than rằng: Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh xin ngài, chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ. 1.Trong đoạn trích, lời thoại trên là độc thoại hay đối thoại? Vì sao? 2.Lời thoại trên được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh nào? Qua những lời đó ta hiểu Vũ Nương mong muốn gì? Nàng khẳng định những phẩm chất gì? 3.Viết đoạn văn khoảng 10 câu theo mô hình tổng – phân – hợp, trong đó có sử dụng phép thế và tình thái từ để nêu cảm nhận của em về những lời thoại trên. Phần V (7 điểm) “Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghia thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng chống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đay còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.” Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Dữ và nêu xuất xứ văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”. Giải thích nghĩa của “nghi gia nghi thất” trong đoạn trích. Từ đó, em thấy được ước mơ gì của người phụ nữ trong xã hội phong kiến? Việc dùng cấu trúc “Nay đãđâu còn” của tác giả trong lời thoại trên nhằm diễn tả điều gì? “Núi Vọng Phu” gợi cho em liên tưởng tới hình ảnh nào trong truyện cổ dân gian? Ghi lại những suy nghĩ của em (khoảng 20 dòng) về sự chung thuỷ - một trong những phẩm chất tiêu biểu làm nên vẻ đẹp rạng ngời của người phụ nữ Việt Nam. Phần VI (5 điểm): Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, khi trò chuyện với Phan Lang, Vũ Nương đã nói: “Tôi bị chồng ruồng rẫy, thà già ở chốn làng mây cung nước, chứ còn mặt mũi nào về nhìn thấy người ta nữa.” Nhưng sau đó, Vũ Nương đã quay trở về với “cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông”. Sự trở về ấy giúp ta hiểu gì về nhân vật? (0,5 điểm) Hình ảnh Vũ Nương hiện ra trên dòng sông được coi là một yếu tố kì ảo. Con hãy liệt kê những yếu tố kì ảo khác có trong văn bản và cho biết mục đích của tác giả khi đưa những yếu tố ấy vào trong câu chuyện? Khi nhận định về nhân vật chính của tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” , nhiều ý kiến ca ngợi: “Vũ Nương là người vợ một dạ yêu thương, chung thuỷ với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình”. Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên bằng 1 đoạn văn Tổng – Phân – Hợp có độ dài khoảng 10 câu, gạch chân dưới 1 câu hỏi tu từ . PHẦN VII : Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày ba đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến 50 chiếc xe cờ tán võng lọng rực rỡ đầy sân lúc ẩn lúc hiện. Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà vọng vào: Thiếp cảm ơn đức Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng trở về nhân gian được nữa. 1. Đoạn trích trên kể về việc gì? 2.Nhận xét gì lời nói của Vũ Nương trong đoạn trích trên. Qua đó, em có cảm nhận gì về phẩm chất của nhân vật (Trình bày bằng 1 đoạn văn khoảng 6 câu). 3. Trước đây, Vũ Nương đã từng tâm sự “có thú vui nghi gia nghi thất” nhưng vì sao nàng lại không quay trở về nhân gian để sum họp với chồng con? Sự không trở về ấy, giúp em hiểu thêm điều gì về nhân vật? 4.Từ đoạn truyện trên, em có suy nghĩ gì về lòng khoan dung của con người trong cuộc sống. 5. Một trong những yếu tố làm nên thành công của “CNCGNX” là việc tác giả đưa thêm những yếu tố kì ảo. Em hãy tìm những yếu tố kì ảo trong truyện. Cách thức đưa những yếu tố kì ảo ấy của tác giả có gì đặc biệt và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đưa ra những yếu tố kì ảo vào một câu chuyện quen thuộc. Sự cao cả cuả con người nằm trong sức mạnh tư tưởng. (Tục ngữ Anh) ĐÁP ÁN PHIẾU ÔN TẬP Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương I.1.Tác giả - tác phẩm: Hoàn cảnh sáng tác Thể loại + chủ đề Ngôi kể, người kể, tác dụng Tác phẩm ra đời vào thế kỉ XVI. Đây là thời kì triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Trịnh, Mạc tranh giành quyền lực, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài, làm đời sống nhân dân vô cùng cực khổ -Thể loại: Truyện kì: Ghi chép tản mạn những câu chuyện kì lạ được lưu truyền trong dân gian - Chủ đề Bi kịch của Vũ Nương là lời tố cáo xã hội phong kiến nam quyền, bày tỏ niềm cảm thông của tác giả với số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến -Ngôi kể: Thứ 3 -Tác dụng: + Tạo tính chân thực + Không gian truyện được mở rộng + Người kể dễ dàng đan xen những suy nghĩ, bình luận làm câu chuyện thêm sinh động I.2. Hoàn thành bảng sau: A. Giá trị hiện thực 1. Chuyện phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền chà đạp lên số phận người phụ nữ - Cuộc hôn nhân không bình đẳng giữa nam và nữ lại thêm cách bức giàu nghèo trong một xã hội mà đồng tiền luôn làm đen bạc thói đời: (Trương Sinh xin với mẹ một trăm lạng vàng cưới Vũ Nương về và lời nói của Vũ Nương: “Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu). - Tính cách của Trương Sinh khó đảm bảo cho một cuộc sống vợ chồng hạnh phúc: “Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá mức. - Thêm nữa là tâm trạng của chàng khi đi lính trở về nhà cũng có phần nặng nề, không vui. Chàng nói với con cha về, bà mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi. - Cách xử sự hồ đồ và độc đoán của Trương Sinh khi gặp tình huống bất ngờ là lời nói của trẻ thơ chứa đầy những dữ kiện đáng ngờ. Hành động vũ phu của Trương Sinh đã bức tử Vũ Nương phải chết một cách bi thảm. ⇒ Nhân vật Trương Sinh là hi
File đính kèm:
- phieu_bai_tap_ngu_van_9_hoc_ki_1_nam_2020_2021.docx