Tài liệu ôn tập kì II Ngữ văn 6
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
Tô Hoài
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN.
I. Tác giả, tác phẩm.
Tô Hoài (tên khai sinh: Nguyễn Sen; 27 tháng 9 năm 1920 – 6 tháng 7 năm 2014)
Tô Hoài sinh ra tại quê nội ở thôn Cát Động, Thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ trong một gia đình thợ thủ công. Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc phườngNghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam[2]). Bút danh Tô Hoài gắn với hai địa danh: sông Tô Lịch và phủ Hoài Đức.
Ông viết nhiều tác phẩm cho thiếu nhi.
Dế Mèn phưu lưu kí là tác phẩm nổi tiếng đầu tiên của Tô Hoài được sáng tác lúc ông 21 tuổi
Tác phẩm viết năm 1941 gồm 10 chương. là một truyện “ Tiểu thuyết đồng thoại” một sáng tác chủ yếu là tưởng tượng và nhân hóa.
Đây là một tác phẩm văn học hiện đại, lại được nhiều lần chuyển thể thành phim hoạt hình, múa rối được độc giả nước ngoài và trong nước hết sức hâm mộ.
II. Nội dung văn bản.
1. Bức tranh chân dung tự họa của Dế Mèn.
a. Ngoại hình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu ôn tập kì II Ngữ văn 6
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN Tô Hoài A. KIẾN THỨC CƠ BẢN. I. Tác giả, tác phẩm. Tô Hoài (tên khai sinh: Nguyễn Sen; 27 tháng 9 năm 1920 – 6 tháng 7 năm 2014) Tô Hoài sinh ra tại quê nội ở thôn Cát Động, Thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ trong một gia đình thợ thủ công. Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc phườngNghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam[2]). Bút danh Tô Hoài gắn với hai địa danh: sông Tô Lịch và phủ Hoài Đức. Ông viết nhiều tác phẩm cho thiếu nhi. Dế Mèn phưu lưu kí là tác phẩm nổi tiếng đầu tiên của Tô Hoài được sáng tác lúc ông 21 tuổi Tác phẩm viết năm 1941 gồm 10 chương. là một truyện “ Tiểu thuyết đồng thoại” một sáng tác chủ yếu là tưởng tượng và nhân hóa. Đây là một tác phẩm văn học hiện đại, lại được nhiều lần chuyển thể thành phim hoạt hình, múa rối được độc giả nước ngoài và trong nước hết sức hâm mộ. II. Nội dung văn bản. Bức tranh chân dung tự họa của Dế Mèn. Ngoại hình. Càng: mẫm bóng. Vuốt: cứng, nhọn hoắt, đạp phành phạch. Cánh: áo dài, chấm đuôi. Đầu: to, nổi từng tảng. Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp. Dâu: dài, uốn cong. Nghệ thuật: Nhân hóa, so sánh, tính từ, miêu tả chi tiết, cụ thể = > chàng dế thanh niên, cường tráng, rất khỏe, tự tin, yêu đời và rất đẹp trai, phong độ. Hành động. Đi đứng oai vệ, làm điệu, nhún chân, rung đùi. Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo mấy anh gọng vó. Đạp phanh phách, vũ phành phạch, nhai ngoàm ngoạp, trịnh trọng vút râu Tưởng mình sắp đứng đầu thiện hạ rồi. => sử dụng nhiều động từ. Quá kiêu căng, hợn hĩnh, không tự biết mình. c. Tính cách -> Kiêu căng , tự phụ, hống hách. + Cách quan sát tinh tế, tỉ mỉ, từ gợi tả, so sánh, nhân hoá độc đáo, sinh động gắn liền miêu tả hình dáng với hành động. 2 .Bài học đường đời đầu tiên * Dế Choắt Gầy gò ,dài lêu nghêu Cánh ngắn ngủn Râu cụt mặt mũi thì ngẩn ngẩn , ngơ ngơ. Hôi như cú mèo Ăn xổi ở thì . + Nhân hoá ,so sánh, tính từ. -> Xấu xí, yếu ớt, lười nhác. * Thái độ của Mèn với Choắt. Chú mày có lớn mà chẳng có khôn. Khinh khỉnh mắng Đào tổ nông thì cho chết. -> Kiêu căng, trịch thượng, ích kỉ, coi thường người khác,vô cảm. * Mèn trêu chị Cốc. - Hátvặt lông con mẹ Cốc cho tao ,tao nấu tao nướng tao xào tao ăn. -> Nghịch ranh,xấc xược ,ra oai với Choắt, chỉ biết nói cho sướng miệng mà không nghĩ đến hậu quả. Nằm khểnh, vắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị -> Hể hả, vui thích ( Vì trò đùa quái của mình ). – Chị Cốc mổ chết Dế Choắt. Mèn : Hốt hoảng Than: “Tôi hối hận lắm ! ” -> Bàng hoàng, sợ hãi, ân hận. -> Biết ăn năn , hối lỗi Bài học: “ ở đời mà có thói hung hăng mang vạ vào mình” Mèn nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. -> Cay đắng, ân hận , nuối tiếc, xót thương ,nghĩ đến việc thay đổi cách sống của mình. B. BÀI TẬP VẬN DỤNG I. Đề bài Bài 1: những chi tiết nào thể hiện thái độ coi thường của Dế Mèn đối với dế choắt ( hãy điền Đ hoặc S vào các câu trả lời): Đặt tên bạn là Dế Choắt, xưng hô với bạn là “ chú mày” đầy trịch thượng. Trong mắt Dế Mèn, Dế Choắt chỉ gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện Hoảng hốt nâng đầu Dế Choắt lên mà than thở và bày tỏ sự hối hận về hành động ngông cuồng của mình. Tự đắc khi chê bai tổ của Dế Choắt và từ chối cho Dế Choắt đào ngách thông sang nhà bàng cử chỉ hếch răng xì một hơi rõ dài với điệu bộ khinh khỉnh. Bài 2: Sau khi nghe Dế Mèn bày tỏ sự hối hận, Dế Choắt đã nói với bạn một lời khuyên. Em hãy cho biết vì sao Dế Mèn lại bất ngờ trước lời khuyên đó? Bài 3: Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập sau: “ Có ý kiến cho rằng: đứng trước nấm mồ của người bạn xấu xố, trong lòng DM chỉ đơn giản là sự hối hận. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? Hãy viết một đoạn văn, hình dung về tâm trạng Dế Mèn lúc đó theo cảm nhận của em” Bài 4: giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tấp sau: “ Theo em, điều gì đã tạo nen sức hấp dẫn của truyện “ Dế Mèn phưu lưu kí” với cá bạn thiếu nhi khắp thế giới” II. Hướng dẫn trả lời. Bài 1 : A : Đúng B : Đúng C : Sai. D : Đúng. Bài 2 : Dế Mèn bất ngờ trước thái độ cảu Dế Choắt vì tuy DM đã gây ra cái chết oan cho Dế Choắt, nhưng Choắt không hề trách mắng Mèn mà chỉ đưa ra những lời khuyên bảo rất chân thành để giúp Mèn sửa đổi tính nết. Chính vì sự nhân hậu của Dế Choắt làm cho Mèn tỉnh ngộ và tự hoàn thiện bản thân mình. Bài 3 : - Học sinh tự trình bày quan điểm của mình. - Học sinh có thể tham khảo đoạn văn sau: Thế là tôi đã chôn cất xong cho Dế Choắt. Đứng trước mộ của Choắt, lòng tôi dâng trào lên những cảm xúc khó tả, vừa thương bạn, vừa ăn năn trước những lỗi lầm cảu mình. Thương vì Choắt chết một cách đau đớn quá. Hối hận vì giá mà tôi không trêu chị cốc thì mọi việc đâu đến nông nỗi này. Ngay cả tôi nữa nếu không nhanh chân chạy vào hang có lẽ t cũng chết toi rồi. tôi cảm thấy tự oán trách mình, tại sao lại muốn ngông cuồng, sĩ diện muốn ra oai cùng Choắt, trong khi thấy bạn bị đánh mà tôi lạ hèn nhát chui vào hang. Choắt ơi, bây giờ thì tôi đã hiểu, ở đời mà giữ thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, thì sớm muộn cũng mang vạ vào thân, tôi có lỗi với anh, và bài học anh để lại cho tôi, chắc chắn tôi sẽ ghi nhớ mãi. Tôi hứa với anh không bao giờ để xảy ra chuyện này lần thứ hai. Bài 4: Sức hấp dẫn của truyện: - Nghệ thuật nhân hóa được sử dụng thành công. Tác giả đã mượn truyện về loài vật để gửi gắm những bài học cho con người. Từ đó, truyện đưa các em vào một thế giới gần gũi với những con vật quen thuộc, nhưng có nét tâm lí, hành động, cử chỉ như những con người. Điều đó phát huy được trí tưởng tượng của các em. Hơn nữa, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn với cách sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh. Các biện pháp tu từ phong phú làm câu truyện hiện lên sống động nhưu một thước phim quay chậm. - Hình tượng DM là một hình tượng đẹp phù hợp với tâm lí thiếu niên nên dễ tìm thấy sự đồng cảm từ các em. Sự trưởng thành của DM là sự trưởng thành của một vẻ đẹp đầy lí tưởng, ham hiểu biết, tôn trọng lẽ phải để xây dựng một thế giới đầy tình thân ái. Phân tích văn bản Bài học đường đời đầu tiên I. Mở bài - Giới thiệu về tác giả Tô Hoài (tiểu sử, sự nghiệp sáng tác) - Giới thiệu về văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” (xuất xứ, tóm tắt, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật) II. Thân bài 1. Hình ảnh Dế Mèn - Ngoại hình: + Càng: mẫm bóng + Vuốt:cứng, nhọn hoắt + Cánh: áo dài chấm đuôi + Đầu: to, nổi từng tảng + Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạm + Râu: dài, cong vút → Dế Mèn là một chàng thanh niên có vẻ ngoài tự tin, khỏe mạnh, cường tráng - Hành động: + Đi đứng oai về, làm điệu, nhún chân, rung đùi + Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó + Co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ con nhà võ. + Nhai ngoàm ngoạm, trịnh trọng vuốt sâu → Sử dụng dày đặc các động từ và tính từ - Ý nghĩ của Dế Mèn: sắp đứng đầu thiên hạ được rồi ⇒ Dế Mèn là một anh chàng khỏe mạnh,cường tráng, hùng dũng nhưng tính tình kiêu căng, hợm hĩnh, xốc nổi 2. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn - Hình ảnh Dế Choắt: + Trạc tuổi Dế Mèn + Người gầy gò, cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt → Dế Choắt là người xấu xí, yếu đuối, trái ngược hoàn toàn với Dế Mèn - Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt: coi thường, trịch thượng. + Lời lẽ, giọng điệu bề trên, xưng hô “chú mày”. + Cư xử : ích kỷ, không thông cảm, bận tâm gì về việc giúp đỡ Choắt. - Dế Mèn trêu chọc chị Cốc + Dế Mèn nghĩ kế trêu chọc chị Cốc + Kết quả:gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt - Tâm trạng của Dế Mèn sau khi trêu chọc chị Cốc: + Hả hê vì trò đùa tai quái của mình: chui vào trong hang nằm khểnh, bụng nghĩ thú vị + Sợ hãi khi nghe tiếng chị Cốc mổ Dế Choắt: nằm im thin thít + Hốt hoảng, lo sợ, bất ngờ trước cái chết và lời khuyên của Dế Choắt + Ân hận, chân thành sám hối: đứng yên lặng trước mộ Dế Choắt - Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. III. Kết bài - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản + Nội dung: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình + Nghệ thuật: cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, miêu tả loài vật sinh động, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình - Bài học cho bản thân: không được kiêu căng, hợm hĩnh, phải biết yêu thương và giúp đỡ người khác SÔNG NƯỚC CÀ MAU Đoàn Giỏi A. KIẾN THỨC CƠ BẢN. I. Tác giả, tác phẩm. Tác giả. Đoàn Giỏi ( 17/05/1925 – 02/04/1989) quê xã Tân Hiệp, Châu Thành, Mỹ Tho nay là tỉnh Tiền Giang. Viết văn từ thời kháng chiến chống thực dân Pháp. Các tác phẩm của ông thường viết về thiên nhiên và cuộc sống con người Nam Bộ. - Ngoài bút danh là Đoàn Giỏi, ông còn có nhiều bút danh khác: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư. - Năm 2000, tên của ông được đặt cho một con phố thuộc quận Tân Phú. Tác phẩm. Tác phẩm “ Đất rừng Phương Nam” ( 1957 ) đây là truyện dài và nổi tiếng nhất của Đoàn Giỏi. Bài văn: Sông nước Cà Mau trích từ cương XVIII của truyện này. Tên tác phẩm do người biên soạn đặt. Tác phẩm được tái bản nhiều lần và được xuất bản ở nhiều nước: Liên Xô, Hungari, Trung Quốc Đất rừng Phương Nam, được chuyển thể thành phim năm 1997 Ngôi kể thứ nhất: nhân vật bé An đồng thời cũng là người kể chuyện, kể về những điều mắt thấy, tai nghe. = > tác dụng: thấy được cảnh quan vùng sông nước Cà Mau qua cái nhìn và cảm nhận hồn nhiên, tò mò của một đứa trẻ thông minh, ham hiểu biết. II. Nội dung văn bản. Cảnh khái quát.( cảnh thiên nhiên) Một vùng sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, bủa giăng như mạng nhện = > so sánh Màu sắc rieng biệt: màu xanh cảu trời, nước, cây, lá rừng, tạo thành một thế giới xanh, xanh bát ngát nhưng chỉ toàn một màu xanh không phong phú, không bắt mắt Âm thanh rì rào cảu gió, rừng, sóng biển đều ru, vỗ triền miên. Cảm giác buồn buồn, lặng lẽ, đơn điệu, mòn mỏi. Cảnh sông nước Cà Mau có rất nhiều kênh rạch, sông ngòi, cây cối, tất cả phủ kín một màu xanh . Một thiên nhiên còn hoang sơ, đầy hấp dẫn và bí ẩn. Cảnh kênh rạch, sông ngòi Tên các địa phương: Chà Là, Cái Keo, Bảy Háp, Mái Giầm, Ba Khía, .. Cái tên dân dã, mộc mạc theo lối dân gian. Những cái tên rất riêng ấy góp phần tạo nên màu sắc địa phương không thể chộn lẫn với các vùng sông nước khác. Thiên nhiên ở đây phong phú đa dạng, hoang sơ, thiên nhiên gắn bó với cuộc sống lao động của con người. Đoạn văn không chỉ tả cảnh mà còn xen kễ thể loại thuyết minh. Giớ thiệu cụ thể, chi tiết về cảnh quan, tập quán, phong tục của một vùng đất nước. Tả dòng sông Năm Căn. Dòng sông: nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá hàng đàn đen trĩu như người bơi ếch giữa những đầu sóng bạc. Rừng đước: dựng cao ngật hư hai dãy trường thành vô tận; cây đước ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồn lên lớp kia ôm lấy dòng sông đắp từng bậc màu xanh. Tác giả tả trực tiếp bằng thị giác, thính giác. Dùng nhiều so sánh = > Khiến khung cảnh hiện lên một cách cụ thể, sinh động, làm cho người đọc dễ hình dung lên cảnh dòng sông. Thiên nhiên mạng vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ, trù phú, một vẻ dẹp chỉ có ở thời xa xưa. Một câu văn dùng tới 3 động từ ( thoát, đổ, xuôi) chỉ các trạng thái hoạt động khác nhau cảu con thuyền trong những không gian khác nhau = > cách dùng này vừa tinh tế, vừa chính xác. Tả cảnh chợ Năm Căn. Quen thuộc: giống các chọ kề bên vùng Nam Bộ, lều lá năm cạnh nhà tầng, gỗ chất thành đống, rất nhiều thuyền trên biển. Lạ lùng: nhiều bến, nhiều lo than hầm, gỗ đước, nhà bè, như những khu phố nổi, như chợ nổi trên sông, bán đủ thứ, nhiều dân tộc khác nhau. Tác giả chú trọng liệt kê hàng loạt chi tiết về chợ Năm Căn, những ngôi nhà, những rúp lều, những bến, những lò, những ngôi nhà bè , những người con gái, những bà cụ.. được tác giả miêu tả một cách rất sinh động, cụ thể. = > cảnh tượng đông vui, tấp nập, hấp dẫn. B. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1 Ghi đúng hoặc sai vào trước các nhận định đúng về thiên nhiên và cuộc sống vùng dông nước Cà Mau 1. Cảnh thiên nhiên vùng sông nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, phong phú, đầy sức sống hoang dã. 2. Cà Mau là vùng có sông ngòi, kênh rạch bủa giăng chi chít như mạng nhện. 3. Thiên nhiên vùng Cà Mau rất hiền hòa, thơ mộng. 4. Chợ Năm Căn trù phú, độc đáo, rất tiêu biểu cho cuộc sống của con người ở vùng đất Năm Căn. 5. Chợ Năm Căn rất giống các chợ ở thành phố. Kết luận. 1 : Đ 2 :Đ 3 :S 4 : Đ 5 :S Bài 2: Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập sau: “ Chợ Năm Căn trù phú và độc đáo như thế nào? Qua sự trù phú và đọc đáo của chợ Năm Căn, em có suy nghĩ gì về cuộc sống sinh hoạt ở vùng đất Cà Mau? Kết luận. Chợ Năm Căn trù phú, rộng lớn, tấp nập, hàng hóa phong phú được thể hiện ở nhiều chi tiết cụ thể: - Chợ họp ngay trên mặt nước. - Những đống gỗ chất cao như núi. - Những bến vận hà nhộn nhịp dọc dòng sông. - Những lò than hồm gỗ đước. - Những ngôi nhà bè ban đêm - Chợ có sự hội tụ của nhiều dân tộc: người hoa, người Miên => Qua hình ảnh chợ Năm Căn, ta có thể thấy được cuộc sống sinh hoạt vừa hết sức trù phú độc đáo, vừa đông vui tấp nập của vùng đất Cà Mau-vùng đất cực Nam của Tổ Quốc. Bài 3: Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập sau: “ Em hãy tìm những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của nhà văn qua đoạn trích sông nước Cà Mau?” Kết luận: đặc sắc nghệ thuật: - Lựa chọn điểm nhìn để quan sát và miêu tả đặc sắc. - Trình tự miêu tả hợp lí: Đi từ ấn tượng chung đến những cái cụ thể, chi tiết. tả cảnh qua cảm nhận tinh tế của nhiều giác quan. - Sử dụng nhuần nhuyên các phương thức biểu đạt: Thuyết minh, tự sự, miêu tả đã tái hiện được đặc điểm nổi bật của sự vật. - Sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc: Liệt kê, điệp từ, so sánh, cùng với việc sử dụng các tính từ chỉ màu sắc độc đáo. Sử dụng từ ngữ địa phương tạo nên sắc thái Nam Bộ. Phân tích văn bản Sông nước Cà Mau I. Mở bài - Giới thiệu khái quát về tác giả Đoàn Giỏi (tiểu sử, đặc điểm sáng tác) - Giới thiệu về văn bản “Sông nước Cà Mau” (xuất xứ, tóm tắt, khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật) II. Thân bài 1. Cảm nhận chung về sông nước Cà Mau - Không gian rộng lớn - Kênh rạch bủa giăng chi chít như mạng nhện - Tất cả đều màu xanh - Âm thanh rì rào bất tận - Lặng lẽ một màu xanh đơn điệu → Cảm nhận bằng mọi giác quan, đặc biệt là cảm giác đơn điệu về màu xanh, về sự bất tận của rừng qua những câu kể và tả. → Sự choáng ngợp, thích thú của tác giả trước cảnh tượng thiên nhiên “lặng lẽ một màu xanh” của Cà Mau. QUẢNG CÁO 2. Cảnh kênh, rạch và sông Năm Căn - Tên gọi các con sông, địa danh: không mĩ lệ mà dựa theo đặc điểm riêng của sông nước Cà Mau, ví dụ như: rạch Mái Giầm (vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mái giầm), kênh Bọ Mắt (vì ở đó tụ tập hông biết cơ man nào là bọ mắt), → Tự nhiên, hoang dã, gần với thiên nhiên, giản dị, chất phác - Con sông Năm Căn: + Nước đổ ra biển đêm ngày như thác + Con sông rộng hơn ngàn thước + Cây đước dựng cao ngất như hai dãi trường thành + Cá bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống → Con sông rộng lớn và hùng vĩ 3. Vẻ đẹp của chợ Năm Căn - Quang cảnh : Túp lều lá thô sơ, ngôi nhà gạch hai tầng, đống gỗ cao, cột đáy, thuyền chài, thuyền lưới, thuyền buôn, cây cối trù phú, nhà bè ban đêm,... - Sinh hoạt : họp chợ trên sông, mỗi con thuyền một nét riêng biệt, ... - Con người : những cô gái Hoa kiều, người Chà Châu Giang, bà cụ người Miên,... → Vẻ đẹp trù phú, độc đáo của chợ Năm Căn III. Kết bài - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài văn + Nội dung: Cảnh sông nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Chợ Năm Căn là hình ảnh cuộc sống tấp nập, trù phú, độc đáo ở vùng đất tận cùng phía Nam Tổ quốc + Nghệ thuật: ngôi kể thứ nhất, cảm nhận bằng nhiều giác quan, sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật - Cảm nhận của bản thân về sông nước Cà Mau: đẹp hoang sơ, hấp dẫn BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI Tạ Duy Anh A. KIẾN THỨC CƠ BẢN. I. Tác giả, tác phẩm. Tác giả: Tạ Duy Anh sinh 9/9/1959. Tên khai sinh là Tạ Viết Đãng Quê: thôn Cổ Hiền, xã Hoàng Diệu, huyện Chương Mỹ, Hà Tây ( nay là HN). Ông là cây bút trẻ nổi lên trong thời kì đổi mới văn học những năm 1980. Tạ Duy Anh là hội viện hội nhà văn VN. Hiện công tác tại nhà xuất bản Hội Nhà văn. Ông đã từng nhận giải thưởng truyện ngắn nông thôn do báo văn nghệ, báo nông nghiệp và đài tiếng nói VN tổ chức. giải thưởng truyện ngắn của tạp chí văn nghệ quân đội. Tác phẩm: Truyện ngắn “ Bức tranh của em gái tôi” in trong tập “ Con dế ma”. Đạt giải nhì trong cuộc thi thiếu nhi năm 1998. II. Nội dung văn bản Nhân vật người anh. Trong cuộc sống thường ngày đối với cô em gái. Coi thường, bực bội: gọi em gái Kiều Phương là Mèo, bí mật theo dõi việc làm bí mật của em, che em gái nghịch ngợm, trẻ con => Tò mò, hiếu động của những đứa con trai, được làm anh Khi bí mật về tài vẽ tranh của Mòe được chú Tiến Lê phát hiện. Mọi người: xúc động, mừng rỡ, ngạc nhiên ( bố, mẹ, chú Tiến Lê). Người anh: buồn rầu, muốn khóc, thất vọng vì mình bất tài và bị cả nhà lãng quyên, bỏ rơi. Người anh cảm thấy khó chịu và hay gắt gỏng với người em và không thể thân thiện với em gái vì em tài giỏi hơn mình. Người anh tự ái, đố kị ngay cả với gười em ruột của mình = > đó là bước chuyển biến nhất trong diễn biến tâm trạng của người anh. Tâm trạng của người anh. Không nén nổi sự tò mò về thành công của em gái – trút tiếng thỏ dài nhận ra sự thật đáng buồn vói mình ( em có tài thật còn mình thì kém cỏi ). Người anh ngày càng trở lên hay gắt gỏng bực bội, xét nét vô cớ với em. Miễn cưỡng trước thành công bất ngờ của em, miễn cưỡng cùng gia đình đi xem triển lãm tranh được giải của Mèo. Khi bất ngờ đứng trước bức chân dung rất đẹp của mình do em gái vẽ. Tư thế nhân vật trong tranh: đẹp, cảnh đẹp, trong sáng. Ánh sáng lạ ấy phải chăng là anh sáng của lòng mong ước, của bản chất trẻ thơ: cả cặp mắt suy tư và mơ mộng nữa. Rõ ràng người em gái không vẽ bức chân dung người anh bằng dáng vẻ hienj tại mà bằng tình yêu, lòng nhân hậu, bao dung, tin tưởng vào bản chất tốt đẹp của người anh trai mình => Tâm trạng được miêu tả rất cụ thể và ấn tượng: Giật sững: bám lấy tay mẹ, . Đây là từ ghép: giật mình vã sững sờ. Thôi miên: từ chỉ trạng thái con người bị chế ngự mê man, vô thức không điều khiển được lí trí, bị thu hút cả tâm trí vào bức tranh. Ngạc nhiên: vì hoàn toàn không ngờ em gái Mèo vẽ bức tranh quá đẹp, ngoài sức tưởng tượng của người anh. Hãnh diện: tự hào cũng rất đúng và tự nhiên vì hóa ra mình đẹp đẽ nhường ấy. Đây chính là miền tự hào trẻ thơ chính đáng của người anh. Xấu hổ: vì mình đã xa lánh, và ghen tị với em gái, tầm thường hơn em gái. => Người anh đáng trách những cũng rất đáng cảm thông vì những tính xấu trên, chắc chắn cũng chỉ là nhất thời. sự hối hận, day dứt nhận ra tài năng quan trọng hơn, nhận ra tâm hồn trong sáng của em gái, chứng tỏ cậu ta cũng biết sửa mình, muốn vươn lên, cũng biết tính ghen ghét đố kị là xấu. - Cuối truyện người anh đã nhận ra thói xấu của mình, nhận ra tnhf cảm trong sáng, nhân hậu của en gái mình, người anh có thể trở thành người tốt như bức tranh của người em gái. => Bức tranh là nghệ thuật, sức mạnh của nghệ thuật là tìm kiếm cái đẹp, làm cho con người, nâng con người lên bậc thang cao nhất của cái đẹp, đó chính là chân – thiện – mĩ. * Tóm lại : Ngôi kể thứ nhất => Nhân vật người anh có dịp bộc lộ sâu sắc, tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của mình. Anh luôn tự dằn vặt, day dứt, mặc cảm, hổ thẹn, ngạc nhiên, vui sướng, hãnh diện. Nhân vật người em – cô em gái Kiều Phương. Tính tình: hồn nhiên, trong sáng, độ lượng, nhân hậu. Tài năng: vẽ sự vật có hồn, vẽ những gì yêu quý nhất, vẽ đẹp những gì mà mình yêu mến nhất như con mèo, người anh. Cả tài năng và tấm lòng nhưng nhiều hơn vẫn là tấm lòng trong sáng, đẹp đẽ dành cho người thân và nghệ thuật. Bức tranh là tình cảm tốt đẹp của em dành cho anh. Em muốn người anh mình thật tốt đẹp. => Cái gốc của nghệ thuật chính là ở tấm lòng của con người dành cho con người. Sứ mệnh của nghệ thuật là hoàn thiện vẻ đẹp của con người, đây là một ý tưởng nghệ thuật sâu sắc mà tác giả gửi gắm vào tác phẩm này. B. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: Gv yêu cầu hs làm bài tập sau: “ gạch chân dưới những chi tiết hé mở cho người đọc thấy người anh đã rất yêu quý người em gái mình. Và không hiểu sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa” Tôi quyết định làm một việc mà tôi vẫn coi khinh. Tôi đã từng thấy nó ngồ ngộ với vẻ mặt ấy. Tôi quen gọi nó là mèo. Nó có vẻ xét nét tôi, khiến tôi rất khó chịu. Tôi giật sững người. Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và tấm lòng nhân hậu của em con đấy. Kết luận. các câu : a,c,d,g. Bài 2: giáo viên yêu cầu hs làm bài tập sau: “ Viết một đoạn văn thuật lại tâm trạng của người anh trong truyện khi đứng trước bức tranh đạt giải nhất của người em gái. Kết luận. hs tham khảo đoạn văn sau: Khi nghe mẹ thì thầm hỏi: Con có nhận ra con không? thì tôi giật sững người và chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Một cảm xúc khó tả dâng lên trong lòng tôi. Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng. Chú bé trong tranh kia là tôi đấy ư? Có lẽ nào như vậy được? Hóa ra những lần “Mèo” (biệt danh của em gái tôi) xét nét khiến tôi bực mình, khó chịu chính là những lúc em quan sát thật kĩ để vẽ chân dung tôi. Em đã có chủ ý chọn tôi làm đề tài cho bức tranh của nó từ trước lúc đi thi. Vậy mà vì thói ghen tị xâu xa, tôi đã không nhận ra thiện ý ấy của nó. “Mèo” yêu quý tôi thực sự nên nó phát hiện ra những nét đẹp ẩn giấu dưới vẻ mặt “khó ưa” của tôi để thể hiện lên tranh, biến tôi thành chú bé suy tư và mơ mộng. Ôi! Em gái tôi có tấm lòng vị tha và nhân hậu đáng quý biết chừng nào! Ngắm kĩ bức tranh, tôi thấy em gái tôi quả là có tài năng thật sự. Nét vẽ của nó linh hoạt và sinh động. Đôi mắt của chú bé trong tranh rất có thần, phản ánh được trạng thái tâm hồn nhân vật. Phải, tôi vốn hay suy tư và mơ mộng nhưng sự đố kị đã biến tôi thành kẻ nhỏ nhen đáng ghét. Tôi xấu hổ vì cảm thấy nhỏ bé đến tội nghiệp trước đứa em gái bé bỏng. Tôi nhủ thầm hãy vượt khỏi mặc cảm tự ti, hãy đánh giá lại mình một cách khách quan để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu. Từ đó cố gắng phấn đấu để trở thành một người anh trai xứng đáng với cô em gái tài hoa. Phân tích văn bản Bức tranh của em gái tôi I. Mở bài - Giới thiệu về tác giả Tạ Duy Anh - Giới thiệu về truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi” (xuất xứ, tóm tắt, khái quát giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật) II. Thân bài 1. Nhân vật người anh trai - Từ trước cho đến lúc nhìn thấy em gái tự chế màu vẽ: nhìn bằng cái nhìn kẻ cả, xem thường - Khi tài năng của em gái được phát hiện: cảm thấy buồn và thất vọng về mình, cảm thấy mặc cảm vì bản thân mình không có tài năng gì, khó chịu và hay gắt gỏng với em, không thể chơi thân với em như trước - Khi lén xem những bức tranh em gái vẽ: thầm cảm phục tài năng của em gái mình - Khi đứng trước bức tranh đạt giải nhất của em gái trong phòng trưng bày: ngạc nhiên, hãnh diện rồi xấu hổ → Người anh vừa đáng trách nhưng đồng thời cũng đáng cảm thông vì đã nhận ra tấm lòng trong sáng, nhân hậu của em gái, biết nhận ra sai lầm của bản thân và sữa chữa nó 2. Nhân vật người em gái – Kiều Phương - Say mê hội họa: mặt luôn bị bôi bẩn, hay lục lọi các đồ vật, tự chế thuốc vẽ, vẽ đẹp - Hồn nhiên, trong sáng, hiếu động - Độ lượng, nhân hậu - Giúp người anh nhận ra lỗi lầm của mình bằng tài năng và tấm lòng III. Kết bài - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản + Nội dung: Qua câu chuyện về người anh và cô em gái có tài năng hội họa, truyện “Bức tranh của em gái tôi” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình + Nghệ thuật: kể chuyện bằng ngôi thứ nhất, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật - Bài học cho bản thân: quý trọng tình cảm gia đình, anh em, VƯỢT THÁC Võ Quảng A. KIẾN THỨC CƠ BẢN. I. Tác giả, tác phẩm. Tác giả: Võ Quảng: 01/03/1920 – 15/06/2007 Quê: Đại Hòa- Đại Lôc- Quảng Nam là một nhà văn nổi tiếng của Việt Nam. Sự nghiệp văn chương của ông chủ yếu tập trung về đề tài thiếu nhi. Ông cũng là người đầu tiên dịch tác phẩm Đôn Kihôtê sang tiếng Việt dưới bút danh Hoàng Huy từ năm 1959. Ông được nhà nước Việt Nam trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2007 Tác phẩm. Bài Vượt thác trích từ chưng IX của truyện Quê nội ( sáng tác 1974). Tên bài do người biên soạn đặt. Đoạn trích: tả chuyến đi ngược dòng sông Thu Bồn của con thuyền Do Dượng Hương Thư chỉ huy từ làng Hòa Phước lên thượng nguồn để lấy gỗ về dựng trường học cho làng sau cách mạng tháng 8/1945. II. Nội dung văn bản. Cảnh thiên nhiên. Hai phạm vi: cảnh dòng sông và cảnh hai bên bờ sông. Cảnh dòng sông: Dòng sông chảy chầm chậm, êm ả, gió nồm thổi, cánh buồn nhỏ căng phồng, rẽ sóng nước bon bon. Chở đầy sản vật chầm chậm trôi xuôi. = > con thuyền là sụ sống của sông, miêu tả con thuyền cũng là miêu tả dòng sông. Hai bên bờ. Bãi dâu xanh bạt ngàn. Những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống sông nước. Những dãy núi cao sừng sững. Những cây to mọc giữa những bui lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô dám con cháu tiến về phía trước. = > dùng nhiều từ láy gọi hình: trầm ngâm, sừng sững, lúp xúp. Phép nhân hóa ( những chòm cổ thụ ). Phép so sánh: ( những cây to mọc giữa những bui). Điều đó khiến cảnh trở lên rõ nét, sinh động. = > Cảnh thiên nhiên đa dạng, phong phú, giàu sức sống, thiên nhiên vừa tươi đẹp, vừa nguyên sơ, cổ kính. Cuộc vượt thác của Dượng Hương Thư. Hoàn cảnh: lái thuyền vượt thác giữa mùa nước. Nước từ trên cao phóng xuống giữa 2 vách đã dựng đứng, thuyền vùng vằng cứ chực tụt xuống. = > đầy khó khăn, nguy hiểm, cần tới sự dũng cảm của con người. Hình ảnh của DHT: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn ghì trên ngọn sào giống như một hipej sĩ của TS oai linh hùng vĩ. = > nghệ thuật so sánh, gọi tả một con người rắn chắc, bền bỉ, quả cảm, có khả năng cả về thể chất và tinh thần vượt lên gian khó. Việc so sánh DHT như một hiệp sĩ còn gọi ra hình ảnh huyền thoại anh hùng xa xưa vói tầm vóc và sức mạnh phi thường của Đăn Săn, Xinh Nhã bằng xương, bằng thit đang hiển thị trước mắt người đọc. So sánh thứ 3 như đối lập với hình ảnh DHT khi đang làm việc. Ta thấy ở đây còn có sự thống nhất trong con người thể hiện phẩm chất đáng quý của người lao động khiêm tốn, nhu mì, nhút nhát trong cuộc sống đời thường , nhưng lại dũng mãnh, nhanh nhẹn quyết liệt trong công việc khó khăn thử thách. = > nghệ thuật so sánh còn có ý nhĩa đề cao sức mạnh của người lao động trên sông nước. Biểu hiện tình cảm quý trọng đối với người lao động trên quê hương. B. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: “ Theo em, hình ảnh dượng Hương Thư lúc vượt thác với hình ảnh dượng Hương Thư trong đời thường có mâu thuẫn với nhau hay không? Hãy giải thích?”. Kết luận. - Hình ảnh dượng Hương Thư lúc vượt thác dũng mãnh, quyết đoán, tài ba, không lùi bước trước dòng tác hung dữ. - Còn trong đời thường : nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng, dạ dạ. Nhìn hai hình ảnh có vẻ mâu thuẫn với nhau, song sự đối lập ấy tồn tại trong một con người. hình ảnh của dượng Hương Thư cũng là hình ảnh của vô vàn con người VN khác. Trong cuộc sống thì họ hiền lành, cam chịu, chịu thương chịu khó nhưng trước khó khăn thử thách thì rất quả cảm, vững vàng Bài 2: “ Hai bài Sông nước Cà Mau và bài Vượt Thác đều miêu tả cảnh sông nước. Em hãy nêu những nét đặc sắc của phong cảnh thiên nhiên được miêu tả ở mỗi bài và nghệ thuật miêu tả của tác giả. Kết luận: Hai bài Sông nước Cà Mau và Vượt thác tuy đều miêu tả cảnh sông nước nhưng phong cảnh thiên nhiên ở mỗi bài lại có những nét riêng và nghệ thuật miêu ảt của mỗi nhà văn cũng vậy. Cảnh Sông nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, gợi về cái sức sống đầy hoang dã. Cảnh sông ngòi chằng chịt và cảnh chợ nổi Năm Căn tấp nập, trù phú cũng là những nét riêng về phong cảnh trong tác phẩm này. Những trang văn Sông nước Cà Mau cho thấy bút pháp miêu tả đặc sắc của nhà văn Đoàn Giỏi. Cảnh vật, con người và cuộc sống biến ảo không ngừng. Nó hiện lên vừa cụ thể lại vừa bao quát dưới ngòi bút của nhà văn. Vượt thác lại tập trung miêu tả vẻ đẹp hũng dũng của người lao động trên nền cảnh thiên nhiên hoành tráng và hùng vĩ. Giọng văn trong sáng, tươi đẹp, lúc thì mạnh mẽ hào hùng, lúc thì hồn nhiên thơ mộng. Phân tích văn bản Vượt thác I. Mở bài - Giới thiệu khái quát về tác giả Đoàn Giỏi - Giới thiệu về văn bản “Vượt thác” (xuất xứ, tóm tắt, khái quát giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật) II. Thân bài 1. Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi tới chân thác - Cảnh dòng sông: + Cánh buồm nhỏ căng phồng, thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng + Những chiếc thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái, những chiếc thuyền chở mít, chở quế + Thuyền nào cũng xuôi chầm chậm - Cảnh hai bên bờ: + Ở ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn + Càng về ngược, vườn tược càng um tùm + Dọc sông, những chòm cây cổ thụ dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước + Núi cao → Thiên nhiên đa dạng phong phú, giàu sức sống, vừa nguyên sơ vừa cổ kính 2. Thuyền qua đoạn sông nhiều thác dữ - Hoàn cảnh: thuyền đến Phường Rạnh, thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước - Nhân vật dượng Hương Thư: + Ngoại hình: ● Cởi trần ● Như pho tượng đồng đúc ● Các bắp thịt cuồn cuộn ● Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa + Hành động: ● Co người phóng sào ● Thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt ● Ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ → Đẹp, khỏe, dũng mãnh 3. Thuyền khi đã đi qua thác dữ - Con người: chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi
File đính kèm:
- tai_lieu_on_tap_ki_ii_ngu_van_6.docx