Bài giảng Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Bài 2: Miền cổ tích - Ôn tập

Sọ Dừa

Tóm tắt truyện

Ngày xưa, có đôi vợ chồng già hiếm muộn, phải đi ở cho nhà phú ông. Bà vợ vào rừng hái củi, uống nước trong cái sọ dừa, về nhà có mang, sau sinh ra một đứa bé kì dị, tròn như một quả dừa. Thấy đứa bé biết nói, bà giữ lại nuôi và đặt luôn tên là Sọ Dừa. Thương mẹ vất vả, Sọ Dừa nhận chăn đàn bò nhà phú ông. Ba cô con gái nhà phú ông thay nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị kênh kiệu thường hắt hủi, chỉ có cô út đối đãi với cậu tử tế và đem lòng thương yêu. Sọ Dừa nhờ mẹ đến nhà phú ông hỏi vợ. Phú ông thách cưới thật to nhưng thấy Sọ Dừa mang đủ đồ thách cưới đến, đành phải gả cô út cho chàng. Nhờ chăm chỉ đèn sách, Sọ Dừa thi đỗ trạng nguyên và được nhà vua cử đi, sứ nước ngoài. Trước khi đi, chàng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà để đề phòng tai hoạ. Nhờ thế mà vợ chàng đã thoát nạn và hai vợ chồng có cuộc sống hạnh phúc.

 

pptx 20 trang phuongnguyen 29/07/2022 19300
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Bài 2: Miền cổ tích - Ôn tập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Bài 2: Miền cổ tích - Ôn tập

Bài giảng Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Bài 2: Miền cổ tích - Ôn tập
Quan sát các bức tranh sau đây 
Thực hiện phiếu học tập số 1 
1. Hãy tóm tắt cốt truyện và nêu 
chủ đề của các truyện đã đọc 
GV yêu cầu học sinh 
Tóm tắt lại câu chuyện bằng việc thêm vào các 
Sự kiện đã bị lược bớt đi trong bảng tóm tắt trong phiếu học tập 
- Nhóm 1: Tóm tắt truyện Sọ Dừa. 
- Nhóm 2: Tóm tắt truyện Em bé thông minh. 
- Nhóm 3: Tóm tắt truyện Non-bu và Heng-bu. 
- Nhóm 4: Ghi lại chủ đề của ba truyện đã học. 
Thực hiện phiếu học tập số 2 
Tóm tắt truyện Sọ Dừa 
Nhóm 1 
Thực hiện phiếu học tập số 2 
Tóm tắt truyện Em bé thông minh 
Nhóm 2 
Thực hiện phiếu học tập số 2 
Tóm tắt truyện NON-BU & HENG-BU 
Nhóm 3 
Thực hiện phiếu học tập số 2 
Chủ đề của các truyện cổ tích 
Nhóm 4 
SỌ DỪA 
Tóm tắt truyện 
Chủ đề 
Ngày xưa, có đôi vợ chồng già hiếm muộn, phải đi ở cho nhà phú ông. Bà vợ vào rừng hái củi, uống nước trong cái sọ dừa, về nhà có mang, sau sinh ra một đứa bé kì dị, tròn như một quả dừa. Thấy đứa bé biết nói, bà giữ lại nuôi và đặt luôn tên là Sọ Dừa. Thương mẹ vất vả, Sọ Dừa nhận chăn đàn bò nhà phú ông. Ba cô con gái nhà phú ông thay nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị kênh kiệu thường hắt hủi, chỉ có cô út đối đãi với cậu tử tế và đem lòng thương yêu. Sọ Dừa nhờ mẹ đến nhà phú ông hỏi vợ. Phú ông thách cưới thật to nhưng thấy Sọ Dừa mang đủ đồ thách cưới đến, đành phải gả cô út cho chàng. Nhờ chăm chỉ đèn sách, Sọ Dừa thi đỗ trạng nguyên và được nhà vua cử đi, sứ nước ngoài. Trước khi đi, chàng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà để đề phòng tai hoạ. Nhờ thế mà vợ chàng đã thoát nạn và hai vợ chồng có cuộc sống hạnh phúc. 
Thể hiện ước mơ của nhân dân về cuộc sống công 
bằng, ở hiền gặp lành, kẻ độc ác sẽ bị trừng trị 
EM BÉ THÔNG MINH 
Tóm tắt truyện 
Chủ đề 
Ngày xưa, có một ông vua sai viên quan đi dò la khắp nơi để tìm người tài giỏi. Một hôm, trên đường đi, viên quan phát hiện ra tài năng của một em bé con nhà thường dân qua lời đối đáp nhanh nhạy, thông minh đã báo cho nhà vua. Vua hay tin đã trực tiếp tạo ra những tình huống oái oăm để thử tài em. Lần thử thách cuối cùng, em bé đã đem trí thông minh của mình thắng điều kiện thách đố của sứ thần, giúp đất nước thoát khỏi cuộc chiến tranh. Sau đó, em được phong làm Trạng nguyên và giúp Vua trong việc triều chính. 
Truyện đề cao trí thông minh dân gian, phẩm chất trí tuệ của người lao động nghèo:trí thông minh được đúc rút từ cuộc sống... 
NON-BU VÀ HENG-BU 
Tóm tắt truyện 
Chủ đề 
Ngày xưa, trong một gia đình có hai anh em. Người anh là Non-bu tham lam, xấu tính nên giành hết tài sản. Người em là Heng-bu hiền lành, tốt bụng, chẳng nhận được tài sản gì nhưng vẫn siêng năng làm lụng, thường giúp đỡ những người nghèo khổ. Một năm, có đôi chim nhạn đến làm tổ trên mái nhà, người em đã đã cứu con chim nhạn khỏi hiểm nguy và đến mùa xuân, đôi chim nhạn quay trở về và nhả cho chàng một hạt bầu. Chàng trồng cây bầu và khi quả lớn, chàng bổ ra nhận được rất nhiều trân châu, hồng ngọc, tiền vàng, trở nên giàu có. Người anh thấy vậy, cũng đã làm theo nhưng đã bẻ gãy chân một con chim nhạn non với hi vọng sẽ được trả ơn nhưng khi hạt bầu mà người anh trồng được ra quả thì khi bổ ra toàn là các tráng sĩ tây cầm gậy rồi yêu tinh xuất hiện, người anh trở thành kẻ ăn mày. Người em thương xót đã đến đưa gia đình người anh về sống cùng với mình. 
Thể hiện ước mơ của nhân dân về cuộc sống công bằng, ở hiền gặp lành, kẻ độc ác sẽ bị trừng trị 
2. Em thích nhất truyện nào trong các truyện trên? Vì sao? 
Em thích nhất truyện cổ tích Em bé thông minh, vì truyện có các thử thách đặt ra với nhân vật rất hấp dẫn và thú vị, qua đó nhân vật bộc lộ được trí thông minh, cách xử lí tình huống rất khéo léo và bất ngờ, mang lại tiếng cười cho người đọc. Truyện còn cho em bài học sâu sắc trong việc học tập, tích lũy vốn tri thức trong cuộc sống hàng ngày...Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập quốc tế, việc tự học, tự tìm hiểu thực tế là vô cùng quan trọng.... 
3. Những lưu ý khi kể lại một truyện cổ tích 
Với hình thức viết 
Đối với hình thức nói 
Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết hoặc nói 
cần tìm đọc truyện cổ tích. Trong truyện đó, 
chi tiết nào gây ấn tượng sâu sắc nhất, có 
nhân vật đáng nhớ nhất, có cốt truyện thú 
vị nhất? 
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý. Cần đọc kĩ 
truyện đã chọn và tìm ý cho truyện như 
hoàn cảnh xảy ra câu chuyện, nhân vật, sự 
việc xảy ra, cảm nghĩ của em về truyện và 
từ đó có thể sắp xếp các ý đã tìm theo một 
dàn ý. 
Bước 3: Khi viết bài, cần đảm bảo thể hiện 
được các đặc điểm của kiểu bài kể lại một 
truyện cổ tích 
Bước 1: Xác định đề tài, người nghe có thể 
là ai, mục đích, không gian và thời gian nói. 
 Từ đó sẽ định hướng được nội dung bài 
nói, tăng hiệu quả giao tiếp. 
Bước 2: Tìm ý tưởng cho bài nói, có thể sử 
dụng thêm hình ảnh, tranh vẽ để bài nói 
được sinh động. 
Bứớc 3: Khi kể cần chú ý giọng điệu, phù 
hợp với nhân vật, sự việc khác nhau. Kết 
hợp với cử chỉ, nét mặt, điệu bộ để nội dung 
được hấp dẫn hơn. Chú ý lựa chọn từ ngữ 
thích hợp với ngôi kể, tránh dùng ngôn ngữ 
viết 
4. Viết ngắn 
Viết một đoạn văn trả lời câu hỏi: Truyện cổ tích có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của chúng ta? Bổn phận, trách nhiệm của học sinh trong việc phát huy giá trị của cổ tích trong cuộc sống hiện nay? 
	 Truyện cổ tích mang những giá trị văn hoá dân gian được truyền đời qua nhiều thế hệ. Mỗi câu chuyện là những bài học đạo lí, là cách ứng xử của con người trong cuộc sống. Có thể nói nhiều bài học từ truyện cổ tích đi vào lòng người nhẹ nhàng, ngọt ngào mà sâu sắc, thấm thía. Truyện dạy ta biết sống thật thà, lương thiện, nhân nghĩa, thủy chung sẽ được hạnh phúc. Truyện cũng cảnh tình những ai sống ich kỷ, tham lam, bất nhân, bất nghĩa sẽ phải chịu hậu quả khó lường. Mỗi chúng ta hãy đọc truyện để cảm nhận được những “ giấc mơ đẹp” của nhân dân từ ngàn xưa đến ngày nay. Hãy kể cùng đọc, cùng nghe cùng kể để truyện cổ như “ Thạch Sanh”, “ Cây khế”, “ Tấm cám”... mãi lung linh mãi mài cùng thời gian. 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
(1) Tiếp tục tìm đọc truyện cổ tích Việt Nam và thế giới. Chia sẻ với mọi người. 
(2) Thành lập nhóm để có thể sử dụng phần mềm lập trình cho HS để thiết kế truyện tranh theo một truyện cổ tích nhóm yêu thích. 
(3) Chuẩn bị bài 3. “Quê hương yêu dấu” theo hướng dẫn SGK: 
Đọc các văn bản- chú ý hộp gợi ý đọc và chú thích cuối trang. 
Tìm hiểu và chia sẻ với bạn phần “ Tri thức ngữ văn”. 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_6_chan_troi_sang_tao_bai_2_mien_co_tich_on.pptx