Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 4: Quê hương yêu dấu - Văn bản 2: Chuyện cổ nước mình (Lâm Thị Mỹ Dạ)
2. Tác phẩm
- Thảo luận nhóm (2 em/nhóm). Thời gian 3 phút
? Nêu xuất xứ của bài thơ?
? Bài thơ thuộc thể thơ nào? Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ này?
? Phương thức biểu đạt của văn bản là gì?
2. Tác phẩm
- Rút từ Tuyển tập, NXB Hội nhà văn, Hà Nội, 2011, tr.203.
- Thể loại: thơ lục bát;
- Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp biểu cảm;
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 4: Quê hương yêu dấu - Văn bản 2: Chuyện cổ nước mình (Lâm Thị Mỹ Dạ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 4: Quê hương yêu dấu - Văn bản 2: Chuyện cổ nước mình (Lâm Thị Mỹ Dạ)
Nhiệt liệt chào mừng các em đến với giờ học ngữ văn Bài 4 - Văn bản 2: CHUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH - Lâm Thị Mỹ Dạ - Người soạn: Nguyễn Thu Ngọc Trường THCS Nguyễn Trãi A- Thường Tín- Hà Nội Em biết những câu chuyện dân gian nào? Trong những câu chuyện đó em thích nhân vật nào nhất? Vì sao? Những câu chuyện đó gợi cho em suy nghĩ gì? 1. Tác giả Lâm Thị Mỹ Dạ Sinh : 1949; Quê quán: Quảng Bình; Là nhà thơ nữ nổi tiếng, là hội viên HNV Việt Nam. Có nhiều tác phẩm đạt giải cao. - Phong cách thơ nhẹ nhàng, đằm thắm, trong trẻo, thể hiện một tâm hồn tinh tế, giàu yêu thương. Đọc văn bản : yêu cầu đọc đúng ngữ điệu, ngắt nghỉ đúng dấu câu, vừa đọc vừa hình dung sự vật . Giọng đọc trìu mến, thiết tha. Đọc chú thích: 2. Tác phẩm - Thảo luận nhóm (2 em/nhóm). Thời gian 3 phút ? Nêu xuất xứ của bài thơ? ? Bài thơ thuộc thể thơ nào? Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ này? ? Phương thức biểu đạt của văn bản là gì? 2. Tác phẩm 2. Tác phẩm - Rút từ Tuyển tập , NXB Hội nhà văn, Hà Nội, 2011, tr.203 . - Thể loại: thơ lục bát; - Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp biểu cảm; Ai nhanh hơn? * Thể lệ: - Có 2 đội chơi, mỗi đội 3 HS. - Thành viên các đội lần lượt tìm câu thơ trong bài Chuyện cổ nước mình gợi nhớ ra câu chuyện cổ và ghi lên bảng. Đội nào hoàn thành trước và đúng là thắng cuộc * Thời gian: 3 phút 1. Những câu chuyện được gợi ra trong bài thơ 1. Những câu chuyện được gợi ra trong bài thơ Thị thơm thì giấu người thơm Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà Tấm Cám - Đẽo cày theo ý người ta Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì Đậm đà cái tích trầu cau Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người Sự tích trầu cau Đẽo cày giữa đường 2. Ý nghĩa được gợi ra từ những câu chuyện cổ a) Vẻ đẹp về tình người - vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa , - Thương người - hiền , ngay . - rất công bằng, rất thông minh - vừa độ lượng lại đa tình, đa mang . Điệp ngữ, liệt kê Những giá trị nhân văn tốt đẹp: Lòng nhân hậu, sự vị tha, độ lượng, bao dung,... Tình cảm yêu mến với chuyện cổ Nhóm 1 : Đời ông cha với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn chuyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình ? Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Qua đó tác giả muốn nói gì trong những câu thơ trên? Em thấy tình cảm nào của tác giả được bộc lộ? Nhóm 2: Tôi nghe chuyện cổ thầm thì Lời ông cha dạy cũng vì đời sau ? Hai câu thơ trên gợi cho em những suy nghĩ gì? Nhóm 3 : ? Theo em vì sao với nhà thơ, những câu chuyện cổ “Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm ”? Qua đó em nhận ra chuyện cổ có vai trò như thế nào trong đời sống con người? b) Lời căn dặn, những bài học từ cha ông đến con cháu trong những câu chuyện cổ Thảo luận nhóm b) Lời căn dặn, những bài học từ cha ông đến con cháu trong những câu chuyện cổ Đời ông cha với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn chuyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình So sánh, hoán dụ Hiểu về thế giới tinh thần: tâm hồn , phong tục, quan niệm đạo đức, triết lý nhân sinh của cha ông là cầu nối, là nhân chứng , là nơi lưu giữ những suy nghĩ, tình cảm của ông cha ta b. Lời căn dặn, những bài học của cha ông trong những câu chuyện cổ - “Tôi nghe chuyện cổ thầm thì Lời ông cha dạy cũng vì đời sau” Bài học về đạo lý làm người : chân thành, nhân ái, cần cù; có kiến thức Ở hiền thì lại gặp hiền Người ngay thì gặp người tiên độ trì Thị thơm thì giấu người thơm Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà Đẽo cày theo ý người ta Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người b) Lời căn dặn, những bài học từ cha ông đến con cháu trong những câu chuyện cổ - “Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm ” Vẻ đẹp về tình người và n hững bài học về cuộc sống trong những câu chuyện cổ vẫn còn nguyên giá trị, GD con người Là hành trang, là động lực phấn đấu của mỗi con người -> khẳng định tầm quan trọng của những câu chuyện cổ trong đời sống tinh thần 2. Ý nghĩa được gợi ra từ những câu chuyện cổ Vẻ đẹp tình người Lời căn dặn, những bài học từ cha ông đến con cháu trong những câu chuyện cổ Tình yêu quê hương, đất nước Y êu mến, tự hào những giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc . 1. Nghệ thuật - Dùng thể thơ lục bát để nói về những giá trị truyền thống, nhân văn. - Giọng thơ thủ thỉ, nhẹ nhàng, tâm tình, tha thiết Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào của nhà thơ về những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc được thể hiện qua tình yêu đối với những câu chuyện cổ. 2. Nội dung LUYỆN TẬP 2.Từ nào sau đây là từ láy? A. Thầm thì B. Thiết tha C. Đậm đà D. Cả 3 từ trên 3. Tìm câu thơ gợi tả đường nét màu sắc quê hương? Qua những câu thơ đó em hình dung được cảnh tượng quê hương như thế nào? Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi 1. Đọc diễn cảm bài thơ VẬN DỤNG Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Đời cha ông với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn chuyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_bai_4_que_huong_yeu_dau.pptx