Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 7: Thế giới cổ tích - Phần đọc-nói và nghe
Truyện cổ tích: loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc :
- Nhân vật bất hạnh (như: người mồ côi, người con riêng, người em út, người có dạng xấu xí, );
- Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng lạ ;
- Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch ;
- Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động, tính cách như con người).
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 7: Thế giới cổ tích - Phần đọc-nói và nghe", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 7: Thế giới cổ tích - Phần đọc-nói và nghe
BÀI 7 – THẾ GIỚI CỔ TÍCH ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRI THỨC NGỮ VĂN: Truyện cổ tích * Truyện cổ tích: loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : - Nhân vật bất hạnh (như: người mồ côi, người con riêng, người em út, người có dạng xấu xí,); - Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng lạ ; - Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch ; - Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động, tính cách như con người). Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công . Giống nhau : - Đều có yếu tố tưởng tượng kì ảo. - Đều có sự ra đời thần kì và tài năng phi thường Khác nhau : Truyền thuyết Cổ tích Em hãy phân biệt thể loại truyền thuyết và cổ tích ! - Kể về cuộc đời của các nhân vật nhất định . - Thể hiện ước mơ, quan niệm của nhân dân về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác - Coi là câu chuyện không có thật. - Kể về các nhân vật sự kiện lịch sử - Thể hiện cách đánh giá của nhân dân đối với những nhân vật, sự kiện lịch sử được kể. - Tin câu chuyện có thật Tiết – Văn bản: THẠCH SANH (Truyện cổ tích) (Truyện cổ tích) THẠCH SANH Phần I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: I. Tìm hiểu chung: 1. Đọc, tìm hiểu chú thích : Giọng đọc gợi không khí cổ tích, chậm rãi, sâu lắng, phân biệt các giọng kể và giọng nhân vật, nhất là giọng Lý Thông. a. Đọc : Tiết – Văn bản: THẠCH SANH (Truyện cổ tích) Cột A Cột B t hiên thần thái tử quận công nước chư hầu Thần trên trời (thiên: trời, ngược với địa” đất). Con trai vua, người được chọn sẵn để nối ngôi vua. Tước công (tước được nhà vua phong), bậc thứ hai sau Quốc công Nước bị phụ thuộc phải phục tùng nước khác (mạnh hơn) Xét về nguồn gốc , các từ trên thuộc lớp từ nào? Từ Hán Việt b. Chú thích : Tiết – Văn bản: THẠCH SANH (Truyện cổ tích) Quan s át những bức tranh sau và kể tóm tắt truyện Thạch Sanh ? Với các sự việc trên, em hãy kể tóm tắt 9- 10 câu? Sự việc: - Thạch Sanh ra đời và được dạy các phép thần thông. - T hạch S anh gặp L í T hông , kết nghĩa anh em, nhận đi canh miếu thần thay L í T hông . - Thạch Sanh giết chằn tinh, bị Lí Thông cướp công. - Thạch Sanh giết đại bàng cứu công chúa. - Thạch Sanh bị bỏ ngục, được giải oan, lấy công chúa. - Thạch Sanh đánh tan quân 18 nước chư hầu. - Thạch Sanh nối ngôi vua. Tiết – Văn bản: THẠCH SANH (Truyện cổ tích) P1 (Ngày xưathần thông): kể về sự ra đời của Thạch Sanh. P2 (Một hômquận công): Thạch Sanh bị mẹ con Lý Thông lừa đi canh miếu thờ và bị cướp công. P3 (Vua có bọ hung): Thạch Sanh giết đại bàng cứu công chúa và giải oan cho mình. P4 (phần còn lại): Thạch Sanh chiến thắng quân sĩ 18 nước chư hầu và lên làm vua. Bố cục văn bản “Thạch Sanh” có thể chia làm mấy phần? Nội dung mỗi phần là gì? Tiết – Văn bản: THẠCH SANH (Truyện cổ tích) I. Tìm hiểu chung:II. Tìm hiểu chi tiết: 1. Xuất thân và ý nghĩa các chi tiết kì ảo: a. Nguồn gốc xuất thân: Tìm trong văn bản những chi tiết chỉ sự ra đời của Thạch Sanh! Tiết – Văn bản: THẠCH SANH (Truyện cổ tích) a. Nguồn gốc xuất thân Bình thường Khác thường - Sinh ra trong một gia đình nghèo, tốt bụng. - Mồ côi, sống bằng nghề kiếm củi. - Sống trong túp lều cũ dưới gốc đa. => Cuộc đời, số phận người dũng sĩ gần gũi với nhân dân lao động - Là Thái Tử con Ngọc Hoàng sai xuống đầu thai. - Mẹ mang thai nhiều năm mới sinh - Được thần dạy võ nghệ và phép thần thông. => Tô đậm tính chất kì lạ, đẹp đẽ cho nhân vật, làm tăng sức hấp dẫn của truyện . Báo hiệu TS sẽ lập nhiều chiến công hiển hách Xuất thân cao quý nhưng sống nghèo khó, lương thiện. Tìm hiểu sự ra đời của Thạch Sanh, em thấy: - Có gì bình thường ? Có gì khác thường ? Kể về sự ra đời vừa khác thường vừa bình thường đó của Thạch Sanh, nhân dân muốn thể hiện quan niệm gì về người anh hùng dũng sĩ ? Người dũng sĩ là người có tài phi thường khi mới được sinh ra, có thể diệt trừ được cái ác, lập được chiến công. Tiết – Văn bản: THẠCH SANH (Truyện cổ tích) Có ý kiến cho rằng: Thạch Sanh là người dũng sĩ rất gần gũi với nhân dân, có cội nguồn từ nhân dân lao động. Theo em, ý kiến đúng hay sai? Vì sao? Ý kiến đó đúng. Vì Thạch Sanh là con của vợ chồng nông dân tốt bụng, sống nghèo khổ cô đơn trong túp lều, hằng ngày kiếm củi sống qua ngày => Thạch Sanh gần gũi với nhân dân và trở thành người anh hùng của nhân dân. Tiết – Văn bản: THẠCH SANH (Truyện cổ tích) b . Ý nghĩa các chi tiết kì ảo: Con vật Đặc điểm/ý nghĩa Đồ vật Đặc điểm/ý nghĩa Hoàn thành bảng sau! Chằn tinh: Một yêu quái khổng lồ, có sức mạnh ghê gớm, lại biết tàng hình, lắm phép lạ, người đời khiếp sợ, vua quan chịu bó tay. Đại bàng: Ở hang sâu bí mật, có mỏ sắc, vuốt nhọn, có sức mạnh ghê gớm, quắp công chúa đi trước mặt bá quan văn võ và các anh tài trong thiên hạ. => Đại diện cho cái ác, gieo rắc nỗi kinh hoàng và gây tai họa cho người dân, đồng thời giúp Thạch Sanh thể hiện phẩm chất của người dũng sĩ. Đàn thần: Là nhạc cụ đồng thời là vũ khí. → Đại diện cho tình yêu, công lí, nhân đạo, hoà bình. Niêu cơm: Hàng vạn người ăn mãi không hết. Lòng nhân đạo, đoàn kết, hòa bình. => Góp phần tô đậm vẻ đẹp kì diệu của truyện, thể hiện tấm lòng cao đẹp của Thạch Sanh. Vậy trong số các vũ khí thần kì đó em thích vũ khí nào nhất? + Tiếng đàn: Tượng trưng cho công lý, cái thiện, tinh thần yêu chuộng hòa bình, có sức cảm hóa kẻ thù. Nói lên sức mạnh vô địch của Thạch Sanh, nói lên tình cảm nhân đạo độ lượng của Thạch Sanh . Đó là tiếng đàn công lí, là tiếng lòng của Thạch Sanh, có sức mạnh cảm hóa kì diệu và thể hiện khát vọng hòa bình + Niêu cơm: Tình thương, lòng nhân ái, khát vọng đoàn kết, hòa bình giữa các dân tộc của nhân dân ta. Nói lên tình cảm nhân đạo độ lượng rộng lớn của Thạch Sanh. => Niêu cơm Thạch Sanh tượng trưng cho sự cao cả của chủ nghĩa nhân đạo, yêu chuộng hòa bình của nhân dân ta. 2. Hai nhân vật Thạch Sanh và Lý Thông: Thạch Sanh Lý Thông Liệt kê vắn tắt các chi tiết (tiêu biểu) miêu tả hành động của Thạch Sanh và Lý Thông, từ đó rút ra nhận xét về đặc điểm tính cách của hai nhân vật! - Giết chằn tinh. - Diệt đại bàng - Cứu thái tử con vua thủy tề. - Gảy đàn trong ngục giam. - Vạch mặt mẹ con Lý Thông, tha tội chết cho họ, cưới công chúa. - Dùng cây đàn để đánh đuổi quân xâm lược. - Ban niêu cơm thần. - Nối ngôi vua. - Lừa Thạch Sanh đi canh miếu thờ, cướp công. - Nhờ Thạch Sanh tìm hang ổ đại bàng, ám hại, cướp công. - Về quê, bị sét đánh, bị biến thành bọ hung. → Thật thà, nhân hậu, dũng cảm, không màng vật chất; đại diện cho chính nghĩa, lương thiện → Độc ác, mưu mô, xảo quyệt, tham lam, vong ân bội nghĩa Em hãy nêu truyện kết thúc như thế nào? Kết thúc có hậu phổ biến trong truyện cổ tích như : Cây khế, Tấm Cám... - Niềm tin vào công lí xã hội. - Ước mơ về sự đổi đời. Kết thúc truyện thể hiện niềm tin, ước mơ gì của nhân dân? Mẹ con Lí Thông bị sét đánh hóa kiếp thành bọ hung Thạch Sanh lên ngôi vua (?) Trong truyện cổ tích các nhân vật như Thạch Sanh tượng trưng cho điều gì, còn các nhân vật như Lí Thông tượng trưng cho điều gì? - Điều thiện và điều ác. (?) Kết cục này đã biểu hiện quan niệm nào của nhân dân về công lí xã hội ? - Cái ác nhất định bị trừng trị, chiến thắng cuối cùng thuộc về cái thiện. Đó là ước mơ, là niềm tin của nhân dân về lẽ công bằng. Bài học rút ra từ truyện Có tấm lòng nhân hậu, khoan dung, độ lượng, biết yêu thương những người xung quanh mình như: giúp đỡ bạn bè, những người gặp khó khan hoạn nạn, sẵn sang tha thứ cho lỗi lầm của người khác, Không tham lam, biết vừa đủ. Có tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Dũng cảm lên án những điều sai trái diễn ra xung quanh mình. ... ? Về kết cục của mẹ con Lý Thông, ở văn bản do Huỳnh Lý và Nguyễn Xuân Lân kể có chi tiết: “Mẹ con Lý Thông về quê đến nửa đường thì bị Thiên Lôi giáng sấm sét đánh chết, rồi bị hoá kiếp làm con bọ hung”. Bản của Anh Động (và nhân dân một số vùng Nam Bộ) kể: “Lý Thông được tha nhưng y về dọc đường mưa to, sấm sét đánh tan thây ra từng mảnh, mỗi mảnh hoá thành một con ễnh ương. Cho nên bây giờ mỗi khi có mưa to sấm sét, ễnh ương sợ, kêu lên những tiếng man dã...”. Em có nhận xét gì về những cách kết thúc này? Ở một số bản kể, truyện cổ tích thường có nội dung giải thích nguồn gốc, sự tích của con vật, đồ vật, phong tục,... tạo sự hấp dẫn cho cốt truyện, đồng thời tạo ra một đặc điểm thi pháp: từ trong thế giới cổ tích, người kể chuyện đưa người đọc trở lại với thực tại, nhắc nhở họ về một hiện tượng nào đó vẫn thường xảy ra trong đời sống. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật: - Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, khéo léo: công chúa lâm nạn gặp Thạch Sanh trong hang sâu, công chúa bị câm khi nghe tiếng đàn Thạch Sanh bỗng nhiên khỏi bệnh và giải oan cho chàng rồi nên vợ nên chồng. - Sử dụng những chi tiết thần kì. - Kết thúc có hậu. 2. Ý nghĩa: Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện. Phần 2: VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) về một nhân vật dũng sĩ mà các em gặp ngoài đời hoặc biết qua sách báo, truyện kể. Yêu cầu: Hình thức: Đoạn văn từ 5 – 7 câu, đảm bảo liên kết câu, không mắc lỗi dùng từ, chính tả, đảm bảo cấu trúc câu. Nội dung: Kể về một nhân vật dũng sĩ mà em gặp ngoài đời hoặc biết qua sách báo, truyện kể. + Giới thiệu chung về nhân vật: tên, ngoại hình. + Kể hành động thể hiện phẩm chất của người dũng sĩ mà nhân vật đó thể hiện. Phần 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRÒ CHƠI: HIỂU Ý ĐỒNG ĐỘI Lớp chia làm 4 đội chơi, mỗi đội cử ra 2 bạn, 1 bạn lên bảng bốc thăm phần nội dung nghĩa của từ, bạn còn lại đoán tên từ. Mỗi đội sẽ có thời gian 15s/1 từ. Nếu đội bạn không đoán được, phần trả lời sẽ dành cho đội bạn xung phong trả lời trước nhất. Đoán đúng 1 từ, sẽ được 10 điểm cộng vào điểm nhóm. Đội 1 Đội 2 Đội 3 Đội 4 TRÒ CHƠI: HIỂU Ý ĐỒNG ĐỘI Gia sản Gia truyền hiện nguyên hình vu vạ khỏe như voi Niêu cơm Thạch Sanh khôi ngô tuấn tú Hiền như cô Tấm Tài sản của gia đình Truyền đời nọ sang đời kia trong gia đình Trở về hình dạng vốn có Đổ tội cho người khác (tội mà người đó không làm) Rất khoẻ, khoẻ khác thường Diện mạo đẹp đẽ, sáng láng niêu cơm ăn không bao giờ hết, suy rộng ra là nguồn cung cấp vô hạn. rất hiền Hoạt động nhóm 2p: Chia sẻ trong nhóm cách giải thích nghĩa của từ mà ở phần khởi động đội mình đã thực hiện. Lưu ý: giải thích căn cứ vào hướng dẫn SGK. Yêu cầu phiếu học ập 1,2,3,4 Từ Nghĩa của từ Gia cảnh Gia tiên Rộng lượng Bủn rủn Lân la Gạ Hí hửng Bất hạnh Buồn rười rượi Thạch Sùng còn thiếu mẻ kho Hoàn cảnh của gia đình Tổ tiên của gia đình Tấm lòng rộng rãi, dễ tha thứ, cảm thông với những tội lỗi, sai lầm, của người khác Không thể cử động được do gân cốt như rã rời ra từ từ đến gần, tiếp cận ai đó. chào mời, dụ dỗ làm việc gì đó vui mừng thái quá không may, gặp phải những rủi ro khiến phải đau khổ. rất buồn, buồn lặng lẽ Trên đời khó có ai được hoàn toàn đầy đủ CÂY KHẾ I. TÌM HIỂU CHUNG a. Chim chở người em bay ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có. b. Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế. c. Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng. d. Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng. e. Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng. g. Người anh bị rơi xuống biển và chết. Sắp xếp các sự việc sau theo diễn biến của truyện: Trình tự đúng: b-d-a-c-e-g II. TÌM HIỂU CHI TIẾT: ? Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang có phải là con vật kì ảo không? Vì sao? ? Từ đó suy ra vai trò của nhân vật kì ảo trong truyện nói riêng và trong truyện cổ tích nói chung là gì? ? Tìm câu nói có dáng dấp ca dao, tục ngữ trong truyện, nhân vật nào đã nói câu nói đó? Tác dụng của cách nói như vậy là gì? ? Đảo xa nơi con chim đưa người em đến có điều gì kì diệu? Điều kì diệu này đã giúp gì cho cuộc sống của người em sau đó? Từ đó em hãy suy ra vai trò của không gian kì ảo trong truyện cổ tích! 1. Ý nghĩa chi tiết kì ảo: Người em Người anh Hành động Kết cục Nhận xét 2. Nhân vật hai anh em và bài học rút ra : Nhân vật Đối lập - Thương anh, biết phận mình nên không đòi hỏi. - Chăm sóc cây khế. - May túi ba gang, lấy vàng trên đảo. - Sẵn sàng chia sẻ cây khế với anh. Sống sung túc, “ở hiền gặp lành” Tốt bụng, thật thà, lương thiện, biết ghi nhớ ơn nghĩa, giàu tình nghĩa. - Chiếm hết tài sản. - Nịnh nọt người em đổi hết tài sản lấy cây khế. - May túi 12 gang. - Cố vơ vét hết vàng trên đảo. Bị rơi xuống biển, “tham thì thâm”. Ích kỷ, keo kiệt, tham lam, vô ơn, sống không có tình nghĩa. Bài học rút ra từ truyện - Không tham lam, biết vừa đủ. - Sống nhân hậu, tình nghĩa, biết giữ lời hứa, biết đền đáp ơn nghĩa. - Anh em trong gia đình phải biết thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ nhau. - Trung thực, chăm chỉ, hiểu được ý nghĩa của lao động chân chính. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật: Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, khéo léo. Sử dụng những chi tiết thần kì. Kết thúc có hậu. 2. Ý nghĩa: Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học về đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn đối với tất cả mọi người. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT NGHĨA CỦA TỪ Bài 7 Tiết NGHĨA CỦA TỪ Bài tập 1/ 41 1. Đọc những câu sau trong truyện Cây khế (Bùi Mạnh Nhị kể). Tìm những từ ngữ phù hợp để thay thế cho các từ ngữ in đậm . a) Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được. - mơn mởn: xanh non và tươi tốt. - lúc lỉu: trĩu trịt. b) Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi. - ròng rã: đằng đẵng. - vợi hẳn: bớt dần hẳn đi. Từ ngữ Ý nghĩa Từ thay thế (xanh) mơn mởn lúc lỉu ròng rã vợi hẳn xanh non và tươi tốt. non tươi trĩu trịt (trạng thái) nhiều quả trên khắp các cành (thời gian) kéo dài liên tục đằng đẵng Ít hẳn , bớt hẳn, giảm hẳn Giảm đi (bớt đi) đáng kể Bài 7 Tiết NGHĨA CỦA TỪ Bài tập 2/41. Tìm những từ ngữ thể hiện sự khác biệt giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh trong hai đoạn trích sau: a) Đoạn trích kể lại cảnh vợ chồng người em thấy chim ăn khế: Một buổi sáng, hai vợ chồng ra hái khế đi bán thì thấy trên cây có tiếng rung mạnh như có người. Hai vợ chồng nhìn lên thì thấy có một con chim lớn đang ăn khế chín. Hai người đợi cho chim ăn xong bay đi mới lên cây hái. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi. Một hôm đứng đợi chim ăn, người vợ nói: - Ông chim ơi, ông ăn như thế còn gì là khế của nhà cháu nữa! Cây khế nhà cháu cũng sắp hết quả rồi đấy, ông ạ! - Vợ chồng người em: Hai người đợi cho chim ăn xong bay đi mới lên cây hái. - Ông chim ơi, ông ăn như thế còn gì là khế của nhà cháu nữa! Cây khế nhà cháu cũng sắp hết quả rồi đấy, ông ạ! b) Đoạn trích kể lại cảnh vợ chồng người anh thấy chim ăn khế: Họ chỉ ăn và chờ ngày chim đến. Một buổi sáng, hai vợ chồng thấy luồng gió mạnh nổi lên và ngọn cây khế rung chuyền. Hai người hớt hải chạy ra thì quả nhiên thấy một con chim lớn đang ăn khế. Họ vội tru tréo lên: - Cả nhà tôi trông vào cây khế, bây giờ chim ăn ráo ăn tiệt thì tôi cậy vào đâu. Bài 7 Tiết NGHĨA CỦA TỪ Bài tập 3/ 41,42 So sánh lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh khi chuẩn bị theo chim ra đảo và khi lấy vàng bạc trên đảo. Sự khác biệt giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh được thể hiện bằng những từ ngữ nào: Vợ chồng người em Vợ chồng người anh Hai vợ chồng nghe lời chim may một túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang. Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang ra một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn. Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên. Người chồng tót lên chim ưng, còn người vợ vái lấy vái để chim thần. Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào. Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm cả vàng dồn vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mãi mới ra khỏi hang Phiếu học tập Sự kiện Vợ chồng người em Vợ chồng người anh Động từ Cụm động từ Đặc điểm Động từ Cụm động từ Đặc điểm Khi thấy chim đến ăn khế Chuẩn bị theo chim ra đảo Lên lưng chim ra đảo Lấy vàng bạc trên đảo Bài 7 Tiết NGHĨA CỦA TỪ Bài tập 2/41. Tìm những từ ngữ thể hiện sự khác biệt giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh trong hai đoạn trích sau: a) Đoạn trích kể lại cảnh vợ chồng người em thấy chim ăn khế: Một buổi sáng, hai vợ chồng ra hái khế đi bán thì thấy trên cây có tiếng rung mạnh như có người. Hai vợ chồng nhìn lên thì thấy có một con chim lớn đang ăn khế chín. Hai người đợi cho chim ăn xong bay đi mới lên cây hái. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi. Một hôm đứng đợi chim ăn, người vợ nói: - Ông chim ơi, ông ăn như thế còn gì là khế của nhà cháu nữa! Cây khế nhà cháu cũng sắp hết quả rồi đấy, ông ạ! - Vợ chồng người em: Hai người đợi cho chim ăn xong bay đi mới lên cây hái. - Ông chim ơi, ông ăn như thế còn gì là khế của nhà cháu nữa! Cây khế nhà cháu cũng sắp hết quả rồi đấy, ông ạ! b) Đoạn trích kể lại cảnh vợ chồng người anh thấy chim ăn khế: Họ chỉ ăn và chờ ngày chim đến. Một buổi sáng, hai vợ chồng thấy luồng gió mạnh nổi lên và ngọn cây khế rung chuyền. Hai người hớt hải chạy ra thì quả nhiên thấy một con chim lớn đang ăn khế. Họ vội tru tréo lên: - Cả nhà tôi trông vào cây khế, bây giờ chim ăn ráo ăn tiệt thì tôi cậy vào đâu. Bài 7 Tiết NGHĨA CỦA TỪ Sự kiện Vợ chồng người em Vợ chồng người anh Động từ Cụm động từ Đặc điểm Động từ Cụm động từ Đặc điểm Khi thấy chim đến ăn khế đợi ( cho chim ăn xong ), đứng đợi (chim ăn) ăn và chờ ( ngày chim đến ), hớt hải chạy , tru tréo Chuẩn bị theo chim ra đảo Lên lưng chim ra đảo Lấy vàng bạc trên đảo Từ tốn, cẩn thận Tham lam, nôn nóng, tính toán Bài 7 Tiết NGHĨA CỦA TỪ Bài tập 3/ 41,42 Vợ chồng người em Vợ chồng người anh Hai vợ chồng nghe lời chim may một túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang. Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang ra một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn. Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên. Người chồng tót lên chim ưng, còn người vợ vái lấy vái để chim thần. Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào. Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm cả vàng dồn vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mãi mới ra khỏi hang Bài 7 Tiết NGHĨA CỦA TỪ Sự kiện Vợ chồng người em Vợ chồng người anh Động từ Cụm động từ Đặc điểm Động từ Cụm động từ Đặc điểm Khi thấy chim đến ăn khế đợi ( cho chim ăn xong ), đứng đợi (chim ăn) Từ tốn, cẩn thận Ă n và chờ ( ngày chim đến ), hớt hải chạy , tru tréo Tham lam, nôn nóng, tính toán Chuẩn bị theo chim ra đảo may một túi (theo đúng lời chim) Cuống quýt bàn cãi (về việc may túi, định may nhiều túi) Lên lưng chim ra đảo trèo lên lưng (chồng) tót lên, (vợ) vái lấy vái để Lấy vàng bạc trên đảo Không dám vào, chỉ dám nhặt ít Hoa mắt vì của quý, mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, lấy thêm, cố nhặt, lê mãi Từ tốn, biết điểm dừng Tham lam, nôn nóng Ôn tồn, bình tĩnh vội vàng, sỗ sàng, thô lỗ Cẩn trọng, từ tốn, không tham lam Tham lam vô độ, mất hết lí trí Bài 7 Tiết NGHĨA CỦA TỪ VỢ CHỒNG NGƯỜI EM VỢ CHỒNG NGƯỜI ANH Tính cách Sự đánh giá ngầm của người kể chuyện Sắc thái ý nghĩa của từ ngữ có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện các thông điệp của văn bản và biểu đạt ý của người dùng. Thật thà, từ tốn, không tham lam, cẩn trọng, bình tĩnh Tham lam, thô lỗ, nóng vội, tính toán Quý mến, trân trọng Ghét bỏ, khinh thường Bài 7 Tiết NGHĨA CỦA TỪ Bài tập 4/ 42 Bài tập 4 /42 Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu văn sau và nêu tác dụng: a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hét lại đầy. b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả. a) ăn mãi, ăn mãi - Biện pháp tu từ: điệp từ. - Tác dụng: nhấn mạnh hành động “bay”, “ bay mãi, bay mãi” là bay rất lâu rất xa; ý “rất xa” còn được nhấn mạnh thêm ở điệp ngữ “hết ...đến ..., hết ... đến ...” thể hiện sự bao la, rộng lớn với những nơi mà chim thần bay qua. - Tác dụng: nhấn mạnh hành động “ăn”, “ăn mãi, ăn mãi” là ăn rất lâu, rất nhiều những không bao giờ hết bên cạnh đó biện pháp còn góp phần nhấn mạnh sự thần kì và ý nghĩa tượng trưng của niêu cơm thần. b) bay mãi, bay mãi; hết...đến.., hết...đến.. - Biện pháp tu từ: điệp ngữ. Bài tập 5 /42 Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 4. Ví dụ Cây đa đầu làng cứ cao mãi, cao mãi rồi tỏa ra những tán rộng che mát cả khoảng trời. Bài 7 Tiết NGHĨA CỦA TỪ LUYỆN TẬP Nghĩa của từ chín Câu có sử dụng từ “chín” (1) (Quả, hạt) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương vị thơm ngon, trái với xanh a. Trước khi quyết định, anh phải suy nghĩ cho chín. (2) (Thức ăn) được nấu đến mức ăn được, trái với sống b. Anh ấy ngượng chín cả mặt. (3) (Sự suy nghĩ) ở mức đầy đủ để có được hiệu quả c. Cơm sắp chín, con có thể dọn cơm được rồi. (4) (Màu da mặt) đỏ ửng lên d. Gò má em bé chín như quả bồ quân. e. Vườn cam chín đỏ cả một khoảng sân. Hãy cho biết nghĩa nào của từ chín được dùng trong các câu sau bằng cách nối hai cột với nhau: Bài 7 Tiết NGHĨA CỦA TỪ CỦNG CỐ, MỞ RỘNG ? Hãy viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của em về nhận vật người em trong câu chuyện “Cây khế” và trong đoạn văn đó sủ dụng biện pháp tư từ điệp ngữ? Trêng thcs thÞ trÊn Chµo mõng c¸c thÇy c« gi¸o vÒ dù giê chuyªn ®Ò Líp 6b BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3 VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ- rim (Grimm)) BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) I. Tìm hiểu chung : 1. Truyện cổ Gờ- rim (Grimm) BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) I. Tìm hiểu chung : 1. Truyện cổ Gờ- rim (Grimm) Tượng đài anh em Grimm tại chợ ở Hanau. (Hessen, Đức) Bìa của số đầu tiên truyện Gờ- rim(1812) BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) I. Tìm hiểu chung : 1. Truyện cổ Gờ- rim (Grimm) - Là truyện kể gia đình cho trẻ em là một tập hợp các truyện cổ tích tiếng Đức lần đầu tiên được xuất bản năm 1812 bởi Anh em nhà Grimm, Jacob và Wilhelm. Truyện cổ tích Gờ-rim được xuất bản ở Việt Nam - UNESCO chính thức công nhận Truyện cổ Grimm là di sản văn hóa thế giới. 2. Tác phẩm BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) I. Tìm hiểu chung : 1. Truyện cổ Gờ- rim (Grimm) - Là truyện kể gia đình cho trẻ em là một tập hợp các truyện cổ tích tiếng Đức lần đầu tiên được xuất bản năm 1812 bởi Anh em nhà Grimm, Jacob và Wilhelm. - UNESCO chính thức công nhận Truyện cổ Grimm là di sản văn hóa thế giới. 2. Tác phẩm Hướng dẫn cách đọc: Chú ý đọc to, rõ, diễn cảm. Cố gắng diễn tả đúng tính cách của các nhân vật trong truyện. a) Đọc và tìm hiểu chú thích BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) I. Tìm hiểu chung : 1. Truyện cổ Gờ- rim (Grimm) - Là truyện kể gia đình cho trẻ em là một tập hợp các truyện cổ tích tiếng Đức lần đầu tiên được xuất bản năm 1812 bởi Anh em nhà Grimm, Jacob và Wilhelm. - UNESCO chính thức công nhận Truyện cổ Grimm là di sản văn hóa thế giới. 2. Tác phẩm a) Đọc và tìm hiểu chú thích b) Tìm hiểu chung - Thể loại: truyện cổ tích - Ngôi kể: ngôi thứ ba - Kể theo trình tự thời gian và sử dụng PTBD tự sự. + Phần 1 (Từ đầu đến Vua chích chòe ): mở đầu câu chuyện Bố cục + Phần 2 (Tiếp đến giật tay lại ): Nàng công chúa được uốn nắn, trải qua khó khăn. + Phần 3 (Còn lại): kết thúc truyện Công thức của truyện cổ tích BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) I. Tìm hiểu chung : 1. Truyện cổ Gờ- rim (Grimm) - Là truyện kể gia đình cho trẻ em là một tập hợp các truyện cổ tích tiếng Đức lần đầu tiên được xuất bản năm 1812 bởi Anh em nhà Grimm, Jacob và Wilhelm. - UNESCO chính thức công nhận Truyện cổ Grimm là di sản văn hóa thế giới. 2. Tác phẩm a) Đọc và tìm hiểu chú thích b) Tìm hiểu chung - Thể loại: truyện cổ tích - Ngôi kể: ngôi thứ ba - Kể theo trình tự thời gian và sử dụng PTBD tự sự. 1.Vua chích chòe giải thích mọi việc cho công chúa khi cô làm phụ bếp cho đám cưới của vua. 2. Vua cha mở buổi yến tiệc, mời các chàng trai đến dự tiệc để tìm phò mã. 3. Công chúa tiếc nuối vì không cưới Vua chích chòe khi thấy rừng, thảo nguyên, thành phố của vua. 4. Công chúa dần dần làm qua nhiều việc: dọn nhà, làm bếp, đan sọt, dệt vải, bán sành sứ, làm phụ bếp. 5. Công chúa chê hết người này đến người khác, khiến nhà vua tức giận và ban sẽ gả công chúa cho người ăn xin đầu tiên đến điện. 6. Công chúa khóc hối lỗi và hai người làm đám cưới với nhau. 7. Nhà vua gả công chúa cho gã hát rong, công chúa theo gã về nhà. 8. Nhà vua có một cô con gái xinh đẹp tuyệt trần nhưng vô cùng kiêu ngạo, ngông cuồng. Sắp xếp các sự kiện theo trình tự hợp lí. BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) I. Tìm hiểu chung : 1. Truyện cổ Gờ- rim (Grimm) - Là truyện kể gia đình cho trẻ em là một tập hợp các truyện cổ tích tiếng Đức lần đầu tiên được xuất bản năm 1812 bởi Anh em nhà Grimm, Jacob và Wilhelm. - UNESCO chính thức công nhận Truyện cổ Grimm là di sản văn hóa thế giới. 2. Tác phẩm a) Đọc và tìm hiểu chú thích b) Tìm hiểu chung - Thể loại: truyện cổ tích - Ngôi kể: ngôi thứ ba - Kể theo trình tự thời gian và sử dụng PTBD tự sự. - Các sự việc chính + Nhà vua có một cô con gái xinh đẹp tuyệt trần nhưng vô cùng kiêu ngạo, ngông cuồng. + Vua cha mở buổi yến tiệc, mời các chàng trai đến dự tiệc để tìm phò mã. + Công chúa chê hết người này đến người khác, khiến nhà vua tức giận và ban sẽ gả công chúa cho người ăn xin đầu tiên đến điện kiến. + Nhà vua gả công chúa cho gã hát rong, công chúa theo gã về nhà. + Công chúa tiếc nuối vì không cưới Vua chích chòe khi thấy rừng, thảo nguyên, thành phố của vua. + Công chúa dần dần làm qua nhiều việc: dọn nhà, làm bếp, đan sọt, dệt vải, bán sành sứ, làm phụ bếp. + Vua chích chòe giải thích mọi việc cho công chúa khi cô làm phụ bếp cho đám cưới của vua. + Công chúa khóc hối lỗi và hai người làm đám cưới với nhau. BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) I. Tìm hiểu chung : 1. Truyện cổ Gờ- rim (Grimm) 2. Tác phẩm II. Tìm hiểu chi tiết Nội dung Công chúa Vua chích chòe Xuất thân Ngoại hình Lời nói, hành động Kiểu nhân vật trong truyện cổ tích 1. Tìm hiểu về đặc điểm các nhân vật: BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) Nội dung Công chúa Vua chính chòe Xuất thân Ngoại hình Lời nói, hành động Kiểu nhân vật trong truyện cổ tích Đánh giá về tính cách của nhân vật Kiểu nhân vật công chúa có tính tình không tốt hoặc mắc lỗi sai Từ chối hết người này đến người khác còn chế giễu, nhạo báng họ. Xinh đẹp tuyệt trần Con gái duy nhất của nhà vua => Kiêu ngạo và ngông cuồng vì qua được nuông chiều => Thông minh, giỏi giang, kiên nhẫn, điềm tĩnh Nhân vật tạo ra thử thách, người giả mạo Giả làm người ăn mày, tạo ra các thử thách Giống chim chích chòe Vua một nước 1. Tìm hiểu về đặc điểm các nhân vật: BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) I. Tìm hiểu chung: 1. Truyện cổ Gờ- rim (Grimm) 2. Tác phẩm II. Tìm hiểu chi tiết 1. Tìm hiểu về đặc điểm các nhân vật : 2. Ý nghĩa của việc trừng phạt và những thử thách - Nhà vua quá tức giận nên đã gả công chúa cho người ăn mày → Hình phạt nặng nề để trừng trị con gái. BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) I. Tìm hiểu chung: II. Tìm hiểu chi tiết: 2. Ý nghĩa của việc trừng phạt và những thử thách - Nhà vua quá tức giận nên đã gả công chúa cho người ăn mày → Hình phạt nặng nề để trừng trị con gái. - Người hát rong đã yêu cầu công chúa: + trở thành thường dân ra khỏi cung. + Sống trong một căn lều nhỏ không có người hầu hạ. + Dậy sớm nhóm bếp, náu ăn, đan sọt, dệt sợi, bán sành sứ, phụ bếp => Mô típ quen thuộc trong truyện cổ tích → Trừng phạt tính kiêu căng, ngông cuồng, thể hiện tình yêu , giúp công chúa nhận ra những điều sai trái của mình mà biết sửa sai. 1. Tìm hiểu về đặc điểm các nhân vật: BÀI 7 TIẾT VĂN BẢN 3: VUA CHÍCH CHÒE (Truyện cổ Gờ-rim (Grimm)) I. Tìm hiểu chung : 1. Truyện cổ Gờ- rim (Grimm) 2. Tác phẩm II. Tìm hiểu chi tiết 1. Tìm hiểu về đặc điểm các nhân vật : 2. Ý nghĩa của việc trừng phạt và những thử thách 3. Kết thúc và bài học rút ra a. Kết thúc truyện - Kết thúc có hậu: công chúa nhận ra sai lầm của mình và biết sữa lỗi và kết hôn với vua chích chòe. - Câu “ tôi tin...lễ cưới”-> lời nói bông đùa, cho thấy đây chỉ là một câu
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_bai_7_the_gioi_co_tich.ppt