Bài giảng Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Kĩ năng làm bài tập về biện pháp tu từ

I.Các biện pháp tu từ thường gặp

*Các biện pháp tu từ từ vựng:

- so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ, nói quá, nói giảm nói tránh

*Các biện pháp tu từ cú pháp:

- điệp ngữ ,liệt kê, đảo trật tự cú pháp, điệp cấu trúc, câu hỏi tu từ,.

II. Các bước làm bài: 2 bước

-B1: gọi tên biện pháp tu từ và chỉ rõ biện pháp tu từ đó thể hiện qua từ ngữ nào.

-B2: nêu tác dụng: + ý nghĩa biểu đạt

 + ý nghĩa biểu cảm

*Lưu ý: -Khi phân tích tác dụng có 2 cách triển khai:

+ Cách 1: Nếu tất cả các biện pháp tu từ đều chung tác dụng ( chung giá trị biểu đạt) thì ta sẽ gọi tên, chỉ rõ từ ngữ của tất cả các biện pháp, sau đó đưa ra tác dụng chung.

+ Cách 2: Nếu mỗi biện pháp tu từ trong đoạn thơ( văn ) mang một tác dụng (giá trị biểu đạt) riêng thì khi làm bài người viết sẽ tiến hành gọi tên, chỉ rõ và phân tích tác dụng của từng biện pháp tu từ. Sau đó cần khái quát bằng 1 ý chung nhất từ giá trị biểu đạt, biểu cảm của các biện pháp trên.

 

pptx 12 trang phuongnguyen 27/07/2022 15161
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Kĩ năng làm bài tập về biện pháp tu từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Kĩ năng làm bài tập về biện pháp tu từ

Bài giảng Ngữ văn 9 - Chuyên đề: Kĩ năng làm bài tập về biện pháp tu từ
Chuyên đề: KĨ NĂNG LÀM BÀI TẬP VỀ BIỆN PHÁP TU TỪ 
I.Các biện pháp tu từ thường gặp 
*Các biện pháp tu từ từ vựng: 
- so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ, nói quá, nói giảm nói tránh 
*Các biện pháp tu từ cú pháp: 
- điệp ngữ ,liệt kê, đảo trật tự cú pháp, điệp cấu trúc, câu hỏi tu từ,... 
II. Các bước làm bài : 2 bước 
-B1: gọi tên biện pháp tu từ và chỉ rõ biện pháp tu từ đó thể hiện qua từ ngữ nào. 
-B2: nêu tác dụng: + ý nghĩa biểu đạt 
 + ý nghĩa biểu cảm 
*Lưu ý: - Khi phân tích tác dụng có 2 cách triển khai: 
+ Cách 1: Nếu tất cả các biện pháp tu từ đều chung tác dụng ( chung giá trị biểu đạt) thì ta sẽ gọi tên, chỉ rõ từ ngữ của tất cả các biện pháp, sau đó đưa ra tác dụng chung. 
+ Cách 2: Nếu mỗi biện pháp tu từ trong đoạn thơ( văn ) mang một tác dụng (giá trị biểu đạt) riêng thì khi làm bài người viết sẽ tiến hành gọi tên, chỉ rõ và phân tích tác dụng của từng biện pháp tu từ. Sau đó cần khái quát bằng 1 ý chung nhất từ giá trị biểu đạt, biểu cảm của các biện pháp trên. 
III.Hình thức trình bày : có 2 cách: 
-Cách 1: không viết đoạn văn 
-Cách 2: phải viết đoạn văn 
IV.Phương pháp làm bài không viết đoạn văn: 
1. Thời gian làm bài : 5-10 phút 
2.Dấu hiệu nhận biết: 
-Trong đề thường có các từ: hãy chỉ ra và nêu tác dụng ... 
3. Hình thức trình bày : dùng 2 dấu (*) 
*Các biện pháp tu từ : -thực hiện bước 1 
*Tác dụng: thực hiện bước 2. 
a. VD 1 : Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ: 
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa 
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.” 
(HCM - “Cảnh khuya ”) 
 ĐÁP ÁN 
*Biện pháp tu từ : - so sánh: “tiếng suối” so sánh với “tiếng hát xa” 
 - điệp từ “lồng” 
*Tác dụng:- biện pháp so sánh đã làm  cho tiếng suối thêm vui tươi, đầy sức sống . khung cảnh núi rừng yên tĩnh, gần gũi, thân mật với con người. Nghệ thuật lấy động tả tĩnh đặc sắc làm nổi bật lên cảnh rừng khuya tĩnh lặng, yên ả nhưng không heo hút, hoang vu.Phép so sánh còn làm nên nét riêng cho nhà thơ ,làm phong phú hơn cho hồn thơ dân tộc. 
 - biện pháp điệp ngữ: gợi tả bức tranh đêm trăng lung linh, huyền ảo với nhiều tầng bậc cao thấp, sáng tối hòa hợp, quấn quýt. Bức tranh được thêu dệt bởi ánh trăng mênh mông toả sáng bao trùm lên cây cổ thụ , bóng cây cổ thụ lại dịu dàng phủ mình lên những nhành hoa . Cho thấy Bác là người yêu thiên nhiên, hòa hợp với thiên nhiên 
b. VD2 : Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong những câu thơ sau: 
 “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa. 
 Sóng đã cài then đêm sập cửa. 
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, 
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.” 
 ( Huy Cận- “ Đoàn thuyền đánh cá ”) 
BÀI ÀM 
*Các biện pháp tu từ: 
-so sánh: “mặt trời ...như hòn lửa” 
-ẩn dụ nhân hóa: “sóng...cài then”, “đêm sập cửa” 
-ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “câu hát căng buồm” 
*Tác dụng: 
 Các biện pháp tu từ ấy góp phần làm nổi bật cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào lúc hoàng hôn. Khi hoàng hôn buông xuống, phía Tây mặt trời đỏ rực như hòn lửa đang lặn vào lòng đại dương mênh mông, bao la. Cảnh hoàng hôn trên biển thật rực rỡ, khoáng đạt, kì vĩ, tráng lệ. Sau lúc hoàng hôn, màn đêm buông xuống như tấm cửa khổng lồ đóng sập lại, những lượn sóng là then cửa. Vũ trụ như một ngôi nhà lớn đi vào trạng thái nghỉ ngơi yên tĩnh tuyệt đối. Vào thời điểm đó, đoàn thuyền đánh cá ra khơi với khí thế tưng bừng, hùng dũng. Các ngư dân ra khơi mang theo câu hát.Tiếng hát ấy thể hiện niềm lạc quan, hào hứng và niềm vui to lớn của người lao động- những người đang được làm chủ công việc mà mình yêu thích, làm chủ cuộc đời ,làm chủ thiên nhiên, làm chủ đất nước . 
V.Phương pháp làm bài phải viết đoạn văn: 
1.Thời gian : 10-15 phút 
2.Độ dài: 10-15 câu 
3.Dấu hiệu nhận biết : đề thường xuất hiện các từ: 
 + “ phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ... 
 + phân tích giá trị của biện pháp tu từ ẩn dụ ... 
*Lưu ý: thời gian làm bài và độ dài đoạn văn còn tùy thuộc vào số điểm mà đề cho và yêu cầu của đề (VD: phân tích ngắn gọn ...) 
4. Hình thức trình bày: 
- Mở đoạn: tác giả, tác phẩm(nếu có), nội dung chính, chép thơ 
- Thân đoạn: 
 + thực hiện bước 1,2 
-Kết đoạn: khái quát lại nội dung cả đoạn (tránh lặp với câu mở đoạn) và nêu cảm nghĩ của người viết. 
a. VD1: Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ: 
Tiếng suối trong như tiếng hát xa. 
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. 
 ( “Cảnh khuya”-HCM) 
BÀI LÀM 
 Trong bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh có hai câu thơ rất hay là: 
Tiếng suối trong như tiếng hát xa. 
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. 
Ngay câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh: “tiếng suối” so sánh với “tiếng hát xa” của con người . Phép so sánh đã làm  cho tiếng suối thêm vui tươi, đầy sức sống . Khung cảnh núi rừng thêm gần gũi, thân mật với con người. Nghệ thuật lấy động tả tĩnh đặc sắc làm nổi bật lên cảnh rưng khuya tĩnh lặng, yên ả nhưng không heo hút, hoang vu.Phép so sánh còn làm nên nét riêng cho nhà thơ,làm phong phú hơn cho hồn thơ dân tộc. Câu thơ thứ hai đã gợi lên hình ảnh vầng trăng tươi sáng. Tác giả đã sử dụng điệp từ “lồng” thật là hay. Ta như xao xuyến, bồi hồi trước bức tranh đêm trăng lung linh, huyền ảo với nhiều tầng bậc cao thấp, sáng tối hòa hợp, quấn quýt. Tuy chỉ có hai màu trắng – đen nhưng tác giả đã vẽ lên một bức tranh thật lung linh, huyền ảo . Bức tranh ấy được thêu dệt bởi ánh trăng mênh mông toả sáng bao trùm lên cây cổ thụ , bóng cây cổ thụ lại dịu dàng phủ mình lên những nhành hoa . Cảnh rừng Việt Bắc thật sinh động, tươi sáng . Có thể nói, h ai câu thơ đã thể hiện  tâm hồn cao đẹp của nhà thơ, người nghệ sĩ Hồ Chí Minh , một con người có tâm hồn nhạy cảm và yêu thiên nhiên . 
b. VD2 : Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: 
 “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa. 
 Sóng đã cài then đêm sập cửa. 
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, 
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.” 
 ( “ Đoàn thuyền đánh cá ”-Huy Cận) 
GỢI Ý 
 B ài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của nhà thơ Huy Cận có bốn câu thơ rất hay miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào lúc hoàng hôn : 
 “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa. 
 Sóng đã cài then đêm sập cửa. 
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, 
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.” 
Trong hai câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh “mặt trời ... như hòn lửa” và ẩn dụ nhân hóa “sóng ...cài then đêm sập cửa”.Những đặc sắc nghệ thuật ấy đã tái hiện lại cảnh hoàng hôn trên biển thật đẹp. Khi hoàng hôn buông xuống, ở phía Tây mặt trời đỏ rực như hòn lửa, đang lặn vào lòng đại dương mênh mông.Cảnh hoàng hôn trên biển thật rực rỡ, kì vĩ và tráng lệ.Sau lúc hoàng hôn, màn đêm buông xuống như tấm cửa khổng lồ đóng sập lại còn những lượn sóng là then cửa.Vũ trụ như một ngôi nhà lớn, có động tác như con người: tắt lửa, cài then, sập cửa. Vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi, yên tĩnh tuyệt đối. Sau khoảnh khắc tráng lệ, rực rỡ của thiên nhiên là một không gian huyền bí đầy thách thức. Vào thời điểm đó, đoàn thuyền đánh cá ra khơi. Không phải từng chiếc thuyền đi lẻ tẻ trên biển mà là cả một đoàn thuyền hùng dũng gợi khí thế lao động tập thể tưng bừng,một sức mạnh mới của cuộc đời đổi thay. ĐTĐC ra khơi vào lúc vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi là việc làm thường xuyên và bình thường gợi tư thế làm chủ, sự hăng say, nhiệt tình xây dựng đất nước của những con người lao động. Họ ra khơi mang theo câu hát. “Câu hát căng buồm” ở câu thơ thứ tư là hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác . Các ngư dân căng buồm và cất lên câu hát. Tiếng hát ấy hòa cùng gió mạnh thổi căng cánh buồm, đẩy thuyền phăng phăng rẽ sóng. Tác giả có cảm giác như chính câu hát ấy làm căng cánh buồm. Hình ảnh ẩn dụ ấy đã diễn tả được khí thế hào hứng, niềm vui khỏe khoắn, niềm lạc quan và khát vọng chinh phục biển khơi của những con người lao động mới – những con người được làm chủ công việc mà mình yêu thích, làm chủ thiên nhiên, làm chủ đất nước, 
VI. Một số dạng bài tập thường gặp: 
1.Dạng 1: Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong đoạn thơ hoặc đoạn văn 
*VD1: Xác định và nêu ngắn gọn hiệu quả nghệ thuật của từng biện pháp tu từ từ vựng có trọng đoạn thơ sau: 
 Đất nước bốn ngàn năm 
 Vất vả và gian lao 
 Đất nước như vì sao 
 Cứ đi lên phía trước. 
 ( Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ) 
*VD2 : Hãy chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của từng biện pháp tu từ từ vựng có trọng đoạn thơ sau: 
 Đất nước bốn ngàn năm 
 Vất vả và gian lao 
 Đất nước như vì sao 
 Cứ đi lên phía trước. 
 ( Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ) 
2.Dạng 2: Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ hoặc đoạn văn. 
*VD: Em hãy tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau: 
 Đất nước bốn ngàn năm 
 Vất vả và gian lao 
 Đất nước như vì sao 
 Cứ đi lên phía trước. 
 ( Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ) 
* Lưu ý: 
-Ở dạng này người viết cần tìm và phân tích tác dụng của tất cả các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ hoặc đoạn văn. 
3.Dạng 3: Phân tích tác dụng của 1 (hoặc 2 ) biện pháp tu từ trong đoạn thơ (đoạn văn) 
VD1: Hãy phân tích tác dụng của nghệ thuật nhân hóa có trong đoạn thơ sau: 
 Đất nước bốn ngàn năm 
 Vất vả và gian lao 
 Đất nước như vì sao 
 Cứ đi lên phía trước. 
 ( Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ) 
VD2: Hãy phân tích tác dụng của nghệ thuật nhân hóa và so sánh có trong đoạn thơ 
 Đất nước bốn ngàn năm 
 Vất vả và gian lao 
 Đất nước như vì sao 
 Cứ đi lên phía trước. 
 ( Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ) 
VD3: Hãy phân tích tác dụng của 2 biện pháp nghệ thuật chính trong đoạn thơ sau: 
 	 Đất nước bốn ngàn năm 
 Vất vả và gian lao 
 Đất nước như vì sao 
 Cứ đi lên phía trước. 
 ( Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ) 
*Lưu ý: 
-Đây là dạng yêu cầu khá rõ ràng cụ thể người viết chú ý không lan man sang các biện pháp khác. Cần chọn biện pháp nổi bật, chính. 
- Người viết cần chỉ rõ dấu hiệu, bản chất, từ ngữ của biện pháp tu từ và phân tích tác dụng 
*TÓM LẠI: Người làm bài cần tuân thủ qui tắc chung: 
GỌI TÊN CHỈ RÕ PHÂN TÍCH TÁC DỤNG 
VII. Phân biệt bài tập về biện pháp tu từ với bài tập cảm thụ thơ văn thông thường. 
1.Bài tập cảm thụ thơ văn thông thường: phạm vi nghệ thuật rất rộng: dùng từ, dấu câu, nhịp điệu, giọng thơ, hình ảnh đặc sắc, các biện pháp tu từ , kết cấu ... 
2.Bài tập về biện pháp tu từ: là một dạng hẹp hơ n của cảm thụ, chỉ tập trung vào các biện pháp tu từ. 
*VD1: Bài tập cảm thụ thơ văn thông thường: 
(?) Cảm nhận của em về cái hay của bài ca dao sau: 
Cày đồng đang buổi ban trưa 
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. 
Ai ơi bưng bát cơm đầy 
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. 
*Lưu ý: ở dạng này học sinh cần chú ý tất cả các yếu tô: 
-Từ ngữ đặc sắc 
- Biện pháp tu từ 
-Hình ảnh đặc sắc 
-Nhịp điệu 
-Dấu câu ... 
* VD2: Bài tập về biện pháp tu từ 
(?) Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong bài ca dao sau: 
Cày đồng đang buổi ban trưa 
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. 
Ai ơi bưng bát cơm đầy 
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. 
* Lưu ý: 
-Dạng bài tập này chỉ chú trọng vào các biện pháp tu từ 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_9_chuyen_de_ki_nang_lam_bai_tap_ve_bien_ph.pptx