Bài giảng Ngữ Văn 9 - Tiết 4+5, Bài 1: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

Đề bài: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam
* Yêu cầu:
+ Về nội dung: phải nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của các đồ dùng nói trên.
+ Về hình thức: biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để cho văn bản hấp dẫn.
Thể loại: Thuyết minh
- Đối tượng thuyết minh: Chiếc nón lá Việt Nam
. DÀN Ý:
I.Mở bài:
Giới thiệu đối tượng thuyết minh( Nêu khái quát ý nghĩa của chiếc nón lá trong đời sống dân tộc hoặc trích dẫn một vài câu thơ, một vài ý kiến về chiếc nón lá VN, hoặc nhập vai chiếc nón tự giới thiệu về mình).
II.Thân bài: Thuyết minh đối tượng
1.Nguồn gốc xuất xứ và chủng loại, những làng nghề làm nón nổi tiếng.
- Nguồn gốc: Chiếc nón lá xuất hiện sớm trong lịch sử dân tộc VN. Hình ảnh tiền thân của nó đó được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ và thạp đồng Đào Thịnh cách đây 2500-3000 năm.
- Chủng loại: Chiếc nón thông dụng là nón lá, người Bình Định có nón ngựa làm bằng lá dứa chuyên dùng đội khi đi cưỡi ngựa.Người Bắc Ninh có nón thúng quai thao,người Huế có nón bài thơ. Lính tráng thời xưa hay đội nón dấu. Ngoài ra còn có nún rơm, nón khua (dùng cho người hầu các quan lại).....
- Những làng nghề nón nổi tiếng: Nón làng Chuông (Hà Tây) bền và đẹp từng là vật để cung tiến hoàng hậu, công chúa, là kỉ vật của những cô gái khi lên xe hoa về nhà chồng, nón Gò Găng (Bình Định), nón Huế thanh mảnh.....
2.Đặc điểm của chiếc nón.
- Nguyên liệu làm nón:lá cọ, lá hồi, lá dứa, bẹ măng khô....rơm, tre...
- Hình dáng: Hình chóp như một chiếc kim tự tháp thu nhỏ. Đường kính rộng 41 cm
- Cấu tạo: 3 phần: Khung nón, vành nón và chóp nón
3.Qui trình làm nón:
- Chọn và là lá:
+ Lá non, không bị sâu và rách.
+ Lá được vò trong cát, sau đó phơi dưới nắng nhẹ hay sấy trong cho chuyển thành màu trắng rồi hơ qua 1 lượt diêm sinh cho lá bền không mốc.
+ Lấy giẻ nhúng nước, đem hơ trên lửa cho nóng rồi chà nhẹ lên lá để lá thẳng và những đường gân cũng bằng với mặt lá, rồi treo lên từng chùm cho lá thẳng.
- Uốn và nức vành:
+ Vành nón được làm từ cật nứa vót nhẵn. Dùng cây mác sắc, chuốt mỏng từng sợi tre thành 16 nan vành
+ Trong lòng nón người thợ có thể dùng một số bức tranh trang trí. Nón Huế luôn có những lăng tẩm đình đài cùng cô gái Huế trong tà áo dài tím được thêu bên ngoài.
+ Phía trong chóp nón , có thể được đính một mảnh gương nhỏ.
+ Khâu giăng mắc ở hai điểm đối diện trong lòng nón bằng chỉ màu để buộc quai nón.
Sau khi hoàn thiện : cần quét một lớp dầu bóng để nón bền và đẹp.

pptx 11 trang Thu Thảo 21/08/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn 9 - Tiết 4+5, Bài 1: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ Văn 9 - Tiết 4+5, Bài 1: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

Bài giảng Ngữ Văn 9 - Tiết 4+5, Bài 1: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
 BÀI 1 – TIẾT 4-5: 
 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ 
BIỆN PHÁP NGHÊ THUẬT TRONG 
 VĂN BẢN THUYẾT MINH Đề bài: Thuyết minh 
về chiếc nón lá Việt 
Nam * Yêu cầu: 
+ Về nội dung: phải nêu được công dụng, cấu tạo, 
 chủng loại, lịch sử của các đồ dùng nói trên.
+ Về hình thức: biết vận dụng một số biện pháp nghệ 
 thuật để cho văn bản hấp dẫn. -Thể loại: Thuyết minh
- Đối tượng thuyết minh: Chiếc nón lá Việt Nam •. DÀN Ý:
I.Mở bài:
Giới thiệu đối tượng thuyết minh( Nêu khái quát ý nghĩa của 
chiếc nón lá trong đời sống dân tộc hoặc trích dẫn một vài 
câu thơ, một vài ý kiến về chiếc nón lá VN, hoặc nhập vai 
chiếc nón tự giới thiệu về mình).
II.Thân bài: Thuyết minh đối tượng
1.Nguồn gốc xuất xứ và chủng loại, những làng nghề làm 
nón nổi tiếng.
- Nguồn gốc: Chiếc nón lá xuất hiện sớm trong lịch sử dân 
tộc VN. Hình ảnh tiền thân của nó đó được chạm khắc trên 
trống đồng Ngọc Lũ và thạp đồng Đào Thịnh cách đây 
2500-3000 năm. - Chủng loại: Chiếc nón thông dụng là nón lá, người Bình 
Định có nón ngựa làm bằng lá dứa chuyên dùng đội khi đi 
cưỡi ngựa.Người Bắc Ninh có nón thúng quai thao,người 
Huế có nón bài thơ. Lính tráng thời xưa hay đội nón dấu. 
Ngoài ra còn có nún rơm, nón khua (dùng cho người hầu 
các quan lại).....
- Những làng nghề nón nổi tiếng: Nón làng Chuông (Hà 
Tây) bền và đẹp từng là vật để cung tiến hoàng hậu, công 
chúa, là kỉ vật của những cô gái khi lên xe hoa về nhà 
chồng, nón Gò Găng (Bình Định), nón Huế thanh mảnh.....
2.Đặc điểm của chiếc nón.
- Nguyên liệu làm nón:lá cọ, lá hồi, lá dứa, bẹ măng 
khô....rơm, tre... - Hình dáng: Hình chóp như một chiếc kim tự tháp thu nhỏ. 
Đường kính rộng 41 cm
- Cấu tạo: 3 phần: Khung nón, vành nón và chóp nón
3.Qui trình làm nón:
- Chọn và là lá: 
+ Lá non, không bị sâu và rách.
+ Lá được vò trong cát, sau đó phơi dưới nắng nhẹ hay sấy 
trong cho chuyển thành màu trắng rồi hơ qua 1 lượt diêm 
sinh cho lá bền không mốc.
+ Lấy giẻ nhúng nước, đem hơ trên lửa cho nóng rồi chà 
nhẹ lên lá để lá thẳng và những đường gân cũng bằng với 
mặt lá, rồi treo lên từng chùm cho lá thẳng.
- Uốn và nức vành:
+ Vành nón được làm từ cật nứa vót nhẵn. Dùng cây mác 
sắc, chuốt mỏng từng sợi tre thành 16 nan vành + Khung nón được những người thợ cao tay làm sẵn có 
sáu cây sườn chính, khoảng cách giống nhau để gài 16 
nan vành lớn nhỏ khác nhau.
+ Dựng những nan vành uốn vòng thật tròn trịa vào 
khung.
- Xây và lợp lá:
+ Lấy kéo cắt chéo đầu trên của lá, sau đó lấy kim xâu 
chừng 20-25 chiếc lá lại với nhau xếp đều lên khuôn nón 
từ vành đầu tiên đến vành cuối cùng (chóp nón) Xếp đến 
đâu phải buộc dây gai lại đến đó cho nón không xô lệch 
(Nón Huế có hai lớp, nón Chuông có ba lớp)
- Khâu nón:
+Khâu từ vành đầu tiên đến vành cuối cùng là chóp nón.
+ Chỉ khâu là dây cước, dai, bền. Mũi khâu đều tay thì 
nón mới đẹp. + Trong lòng nón người thợ có thể dùng một số bức tranh 
trang trí. Nón Huế luôn có những lăng tẩm đình đài cùng cô 
gái Huế trong tà áo dài tím được thêu bên ngoài.
+ Phía trong chóp nón , có thể được đính một mảnh gương nhỏ. 
+ Khâu giăng mắc ở hai điểm đối diện trong lòng nón bằng chỉ 
màu để buộc quai nón.
-Sau khi hoàn thiện : cần quét một lớp dầu bóng để nón bền và 
đẹp.
4.Giá trị:
- Nón dùng để che nắng, che mưa.
-Nó là người bạn thủy chung của người nông dân một nắng 
hai sương: chiếc nón trở thành chiếc quạt mát xua đi cái nắng 
nóng trưa hè, trở thành chiếc cốc xua đi cơn khát cháy khô ...
- Chiếc nón góp phần tôn lên vẻ đẹp của người phụ nữ VN. -Nón lá là nguồn cảm hứng vô tận cho thơ ca, nhạc họa, nó 
mang niềm vui rạo rực “em đội nón bài thơ, đi đón ngày 
hội mở”, gợi dáng mẹ tảo tần “Mẹ về nón lá nghiêng 
che”....
- Là món quà kỉ niệm đối với khách du lịch.
- Trở thành đạo cụ không thể thiếu đối với một số loại hình 
nghệ thuật: múa nón, hát quan họ.......
5. Cách bảo quản:
Để nón ở nơi khô ráo, tránh ẩm mốc
III.Kết bài:Nêu cảm nghĩ, thái độ của em về chiếc nón lá 
VN như yêu thích, trân trọng, tự hào về vẻ đẹp, ý nghĩa của 
chiếc nón lá và sự tài hoa của người thợ- Là món quà kỉ 
niệm đối với khách du lịch.
- Trở thành đạo cụ không thể thiếu đối với một số loại hình 
nghệ thuật: múa nón, hát quan họ....... 5. Cách bảo quản:
Để nón ở nơi khô ráo, tránh ẩm mốc
III.Kết bài:Nêu cảm nghĩ, thái độ của em về 
chiếc nón lá VN như yêu thích, trân trọng, tự 
hào về vẻ đẹp, ý nghĩa của chiếc nón lá và sự tài 
hoa của người thợ

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_9_tiet_45_bai_1_luyen_tap_su_dung_mot_so_b.pptx