Báo cáo Sáng kiến Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 1A4 - Trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Dào San
Là giáo viên đã nhiều năm được giảng dạy lớp 1; tôi nhận thấy toán là môn học cực kì quan trọng đánh giá năng lực của học sinh. Vì lẽ đó, năm học 2021 – 2022 tôi đã thực hiện và áp dụng sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 1A4 - Trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Dào San”. Tôi đã rút ra được những kinh nghiệm quý báu và thiết thực để giúp học sinh học tốt môn toán.
Trong quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến, các em đã có tiến bộ rõ rệt về kĩ năng tính toán, học sinh được vừa học vừa khám phá kết hợp tư duy, giải quyết vấn đề, thảo luận, chia sẻ, vận dụng thực tiễn và vừa học vừa chơi giúp giảm đi căng thẳng của tiết học. Từ đó, các em mạnh dạn, tự tin và hứng thú hơn trong học tập giúp chất lượng môn toán của lớp được nâng lên rõ rệt.
Để thực hiện có hiệu quả sáng kiến, tôi đã áp dụng biện pháp như sau:
Biện pháp 1: Phân loại học sinh.
- Điểm mới:
Qua phân loại học sinh giúp giáo viên nắm được điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh trong học toán. Từ đó, giúp giáo viên đưa ra nội dung phù hợp với từng học sinh trong lớp.
- Cách thực hiện:
+ Bước 1: Qua khảo sát chất lượng và quá trình giảng dạy hàng ngày để nắm bắt và đánh giá từng học sinh trong lớp.
Vào đầu năm học ngay sau khi nhận lớp, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng lớp. Từ đó, nắm được trình độ từng học sinh trong lớp và tiến hành phân loại học sinh.
+ Bước 2: Tiến hành phân loại học sinh theo các mức: hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành. Từ việc phân loại học sinh. Tôi tiến hành theo dõi và giảng dạy phù hợp với từng học sinh. Trong đó, tôi cực kì quan tâm đến 2 nhóm là: hoàn thành, chưa hoàn thành và quan tâm sâu sắc đến đối tượng học sinh chưa hoàn thành.
Tôi chia các dạng bài tập từ dễ đến trung bình và khó. Với bài tập khó tôi cho học sinh hoàn thành tốt làm, bài tập trung bình tôi cho học sinh ở mức hoàn thành làm, bài tập dễ cho học sinh chưa hoàn thành làm. Từ đó, học sinh được khắc sâu những kiến thức cơ bản nhất và được làm bài tập phù hợp với khả năng của mình.
Việc phân loại học sinh là cực kì quan trọng. Qua đó, giáo viên có thể giúp học sinh học đúng với khả năng để ghi nhớ kiến thức hiệu quả hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 1A4 - Trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Dào San

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG PTDTBTTH DÀO SAN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-THDS Dào san, ngày tháng 3 năm 2022 BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÍNH MỚI, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 1A4 – TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC DÀO SAN I. Tính mới của sáng kiến trong phạm vi cấp cơ sở. 1. Biện pháp của sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 1A4 - Trư ng h thông dân tộc bán tr Ti u học D o an” được công nhận, không trùng với nội dung của giải pháp đã được trước đó: Là giáo viên đã nhiều năm được giảng dạy lớp 1; tôi nhận thấy toán là môn học cực kì quan trọng đánh giá năng lực của học sinh. Vì lẽ đó, năm học 2021 – 2022 tôi đã thực hiện và áp dụng sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 1A4 - Trư ng h thông dân tộc bán tr Ti u học D o an”. Tôi đã rút ra được những kinh nghiệm quý báu và thiết thực để giúp học sinh học tốt môn toán. Trong quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến, các em đã có tiến b r rệt về kĩ năng tính toán, học sinh được vừa học vừa khám phá kết hợp tư duy, giải quyết vấn đề, thảo luận, chia sẻ, vận dụng thực tiễn và vừa học vừa chơi giúp giảm đi căng thẳng của tiết học. Từ đó, các em mạnh dạn, tự tin và hứng thú hơn trong học tập giúp chất lượng môn toán của lớp được nâng lên r rệt. Để thực hiện có hiệu quả sáng kiến, tôi đã áp dụng biện pháp như sau: Biện pháp 1: Phân loại học sinh. - Đi m mới: Qua phân loại học sinh giúp giáo viên nắm được điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh trong học toán. Từ đó, giúp giáo viên đưa ra n i dung phù hợp với từng học sinh trong lớp. 2 - Cách thực hiện: + Bước 1: Qua khảo sát chất lượng và quá trình giảng dạy hàng ngày để nắm bắt và đánh giá từng học sinh trong lớp. Vào đầu năm học ngay sau khi nhận lớp, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng lớp. Từ đó, nắm được trình đ từng học sinh trong lớp và tiến hành phân loại học sinh. + Bước 2: Tiến hành phân loại học sinh theo các mức: hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành. Từ việc phân loại học sinh. Tôi tiến hành theo d i và giảng dạy phù hợp với từng học sinh. Trong đó, tôi cực kì quan tâm đến 2 nhóm là: hoàn thành, chưa hoàn thành và quan tâm sâu sắc đến đối tượng học sinh chưa hoàn thành. Tôi chia các dạng bài tập từ dễ đến trung bình và khó. Với bài tập khó tôi cho học sinh hoàn thành tốt làm, bài tập trung bình tôi cho học sinh ở mức hoàn thành làm, bài tập dễ cho học sinh chưa hoàn thành làm. Từ đó, học sinh được khắc sâu những kiến thức cơ bản nhất và được làm bài tập phù hợp với khả năng của mình. Việc phân loại học sinh là cực kì quan trọng. Qua đó, giáo viên có thể giúp học sinh học đúng với khả năng để ghi nhớ kiến thức hiệu quả hơn. Biện pháp 2: Khắc sâu kiến thức cơ bản. - Đi m mới: Học sinh được vừa học vừa được khắc sâu kiến thức qua các ví dụ cụ thể, được thảo luận, chia sẻ, chơi trò chơi và vận dụng thực tiễn. - Cách thực hiện: Toán lớp 1 có mạch kiến thức cơ bản là: số và phép tính; hình học và đo lường. xuyên xuất cả năm học các mạch kiến thức được chia theo chủ đề và mỗi chủ đề lại có các bài học khác nhau. Như vậy, để giúp học sinh học tốt môn Toán thì các em phải nắm được kiến thức cơ bản của hai mạch kiến thức nêu trên. Tuy nhiên, với kinh nghiệm nhiều năm dạy lớp 1 và có hai năm được tiếp cận với chương trình lớp 1 mới. bản thân nhận thấy muốn giúp học sinh học tốt môn toán cần khắc sâu m t số dạng cơ bản: nhiều hơn – ít hơn, so 3 sánh số, phép c ng – phép trừ, toán có lời văn. Với các dạng toán này tôi đã thực hiện như sau: + Bước 1: Dạy kiến thức cơ bản. Với tất cả các dạng bài mới của các tiết học tôi luôn dạy kiến thức cơ bản trước. Trong quá trình dạy học tôi đã đưa ra nhiều câu hỏi khai thác kiến thức mới để nhiều học sinh được trả lời. Qua đó, nắm bắt được khả năng tiếp thu bài của từng học sinh giúp cho giáo viên nắm được em nào hiểu bài (hiểu đến đâu) em nào chưa hiểu (chưa hiểu cái gì) để bổ trợ thêm có hiệu quả. + Bước 2: Dạy chi tiết các dạng toán. * Dạy toán về nhiều hơn, ít hơn. Với dạng toán về nhiều hơn, ít hơn học sinh phải nắm thật kỹ để các em chuyển sang học về dấu lớn hơn, bé hơn được dễ dàng. Đối vơí học sinh hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc, các em tiếp thu bài rất nhanh vì đó chỉ là những kiến thức đơn giản các em nhận biết trong giao tiếp hàng ngày với cha mẹ, với những người xung quanh. Đối với những học sinh hoàn thành, chưa hoàn thành; kiến thức về nhiều hơn, ít hơn các em chỉ được nghe khi vào học lớp m t vì những học sinh này thường ít được sự quan tâm, hướng dẫn của cha mẹ từ những sinh hoạt, vui chơi hàng ngày; hơn nữa, cha, mẹ của các em cũng vì lo bươn chải làm lụng để mưu sinh nên cũng ít chăm lo đến học tập của con cái mình. Vì vậy, khi dạy dạng toán này, tôi chú ý để các học sinh hoàn thành trở xuống được thực hành nhiều hơn. Để các em dễ nhận biết kiến thức, tôi đã hướng dẫn cho học sinh khám phá chiếm lĩnh kiến thức, sau khi chiếm lĩnh được kiến thức cho các em hoạt đ ng nhóm, chia sẻ, thực hành, vận dụng vào thực tiễn để giúp học sinh không bị nhàm chán trong học tập. Từ đó, các em yêu thích học toán, tự giác học toán và chất lượng môn toán của lớp được nâng lên. Để các em nắm được cốt l i của số lớn, số bé tôi cho thêm các ví dụ trực quan như sau: 4 Hình ảnh học sinh liên hệ thực tiễn về nhiều hơn, ít hơn - Gọi hai nhóm học sinh đứng trước lớp (nhóm m t có 4 học sinh, nhóm hai có 5 học sinh). - Giáo viên yêu cầu cả lớp quan sát, sau đó gọi những học sinh thu c nhóm đối tượng hoàn thành trở xuống trả lời câu hỏi: ? Nhóm nào nhiều bạn hơn? ? Nhóm nào ít bạn hơn? - Tôi tiếp tục thay đổi số học sinh của hai nhóm và nêu các câu hỏi tương tự để nhiều học sinh chưa hoàn thành có cơ h i trả lời câu hỏi nhằm phát hiện kiến thức. Thực hiện tương tự khi dạy đến số có hai chữ số (thay người thật bằng các vật liệu khác như: que tính, nhóm quả, nhóm đồ vật, ). * Dạy các bài so sánh số. Với dạng bài này, học sinh hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt nhẩm nhanh, chính xác, còn học sinh hoàn thành, chưa hoàn thành gặp nhiều lúng túng. Nhằm giúp học sinh có trình đ tiếp thu mức hoàn thành trở xuống có 5 thể làm được các bài dạng này, tôi thực hiện như sau: * Lớn hơn, dấu lớn (>): dấu lớn có phần mũi nhọn quay về bên phải giống như tay phải đang co lại chống vào hông. Sau khi cho học sinh khám phá kiến thức mới bằng cách quan sát và trả lời câu hỏi để rút ra dấu lớn trong ví dụ ở bài học. Tôi củng cố thêm cho các em về dấu lớn như sau: Ví dụ: 63. Giáo viên chọn m t bên 6 học sinh m t bên 3 học sinh, cho các em xếp thành m t hàng ngang trên bục giảng theo hai nhóm. Hình ảnh học sinh thực h nh về lớn hơn, dấu > Hướng dẫn học sinh quan sát (khoảng 10 giây) và thi đua lên bảng điền dấu thích hợp vào giữa hai nhóm trên bảng bằng cách đứng quay mặt vào bảng rồi chống tay phải vào hông để biểu thị dấu > (dấu lớn). Sang dạng bài so sánh số có hai chữ số. Tôi thực hiện cho học sinh khám phá như ở số có m t chữ số nhưng phần liên hệ tôi cho học sinh thực hành bằng các vật thật như: hạt ngô, bông hoa, nhóm đồ vật, * Dấu bé hơn (<): mũi nhọn quay về bên trái giống như tay trái đang co lại chống vào hông. Sau khi cho học sinh khám phá kiến thức mới bằng cách quan sát và nêu số 6 bé trong ví dụ ở bài học. Tôi củng cố thêm cho các em về số bé như sau: - Cho học sinh lên bảng thực hành chống tay trái vào hông trước lớp cho các bạn cùng nhận xét xem có đúng như kết luận đã nêu không (học sinh đứng quay mặt vào bảng). Cho ví dụ để học sinh được thực hành như: 13. Với ví dụ như trên giáo viên chọn học sinh chia ra m t bên có 1 học sinh, m t bên có 3 học sinh để lên bảng thực hiện để lớp được quan sát thực tiễn. Hình ảnh học sinh liên hệ về bé hơn, dấu < ? Bên nào có nhiều học sinh hơn ? ? Bên nào có ít học sinh hơn ? ? 1 bé hơn 3 hay lớn hơn 3 ? ? Chúng ta điền dấu gì ? Cho học sinh xung phong lên bảng chống tay để điền dấu, lớp theo d i nhận xét bạn, nếu đúng giáo viên chốt lại và khen học sinh, nếu sai gọi tiếp học sinh lên điền dấu đến khi có dấu đúng. Thực hiện tương tự với nhiều ví dụ khác để học sinh được củng cố kiến thức sâu hơn. Những ví dụ thực hành thêm tôi không hỏi học sinh nhiều chỉ cho 7 học sinh lên tự điền và sửa đúng sai để tránh mất thời gian tiết học. Học sinh liên hệ thực tiễn về bé hơn, dấu < Ở phần hoạt đ ng thực hành tôi cho học sinh làm lần lượt các bài tập trong sách giáo khoa. Sau mỗi bài tập tôi yêu cầu học sinh hỏi đáp về kết quả bài tập rồi gọi 3-4 cặp học sinh lên chia sẻ bài làm trước lớp. + Ngoài dạng bài so sánh như trên thì còn dạng bài so sánh có phép tính như sau: 72+ 3; 2 + 4 8; - Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý: ? Bài này có mấy phần? ? Gồm những phần nào? (bài có hai phần, phần đứng trước dấu chấm và phần đứng sau dấu chấm). ? Phép so sánh này có gì khác so với những phép so sánh chúng ta đã học. ? Em sẽ làm như thế nào để điền được dấu? Với phép so sánh mà có m t hoặc cả hai vế đầu là phép tính thì tôi hướng dẫn học sinh: Tính được kết quả phép tính 8 Ghi kết quả xuống phía dưới phép tính. Lấy số vừa tính được (két quả) so sánh với vế còn lại. 7 > 2+ 3; 2 + 4 < 8; 5 6 ? Vậy 7 lớn hơn 5 hay 7 bé hơn 5 ? (học sinh trả lời 7 lớn hơn 5) ? Chúng ta sẽ điền dấu gì ? (dấu lớn >; 7 > 5) Cho học sinh thực hiện cá nhân thêm nhiều phép so sánh để củng cố kiến thức như sau: 5 3 + 3 8 9 – 6 8 – 5 7 6 + 3 8 ... Khi học đến dạng so sánh số có hai chữ số tôi tiến hành cho học sinh so sánh tương tự như trên nhưng hướng dẫn học sinh so sánh hàng chục với hàng chục và hàng đơn vị với hàng đơn vị; so sánh hàng chục trước, hàng đơn vị sau (thay người bằng vật liệu khác phù hợp với bài học như: quả, bông hoa, con vật, nhóm vật thật, ). Lưu ý khi dạy xong bài so sánh số có hai chữ số, giáo viên gợi ý học sinh rút ra kết luận chung: các số có hai chữ số có số hàng chục bằng nhau thì tiếp tục so sánh hàng đơn vị, số nào có số đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn, số nào có số đơn vị lớn hơn thì số đó lớn hơn. Đối với trường hợp các số có hàng chục lớn hơn thì số đó lớn hơn (và ngược lại). Do học sinh khá nhanh quên kiến thức vừa học nên tôi đã làm đồ dùng (thẻ) có ghi các phép so sánh (đã điền dấu) và cho học sinh hoạt đ ng cặp đôi hỏi và trả lời (bạn hỏi sẽ cầm thẻ), bạn còn lại sẽ trả lời. Nếu trả lời đúng bạn hỏi sẽ khen và sai thì nói: bạn trả lời chưa đúng (là dấu ). Hoạt đ ng này thực hiện vào 15 phút đầu giờ để vừa tạo không khí thoải mái cho học sinh bước vào buổi học, vừa được ôn tập củng cố kiến thức. + M t dạng tiếp theo của so sánh số đó là: Tìm số lớn, số bé Để tìm được số lớn số bé của số có m t hay hai chữ số thì đều phải so sánh. Dạng bài này thường so sánh đến 3 hoặc 4 chữ số như bài tập sau: Ví dụ 2: B i tập 3. Trang 26. H tập 2. Tìm số lớn nhất, số bé nhất trong các số sau: 9 31, 35, 40 Dạng bài tập này rất khó đối với học sinh hoàn thành trở xuống. Do đó, tôi phải hướng dẫn kỹ từng yêu cầu của bài. - Hướng dẫn học sinh so sánh từng chục để tìm được số lớn nhất (bé nhất). nêu hàng chục bằng nhau thì hướng dẫn so sánh đến hàng đơn vị để tìm số lớn nhất (bé nhất): ? Làm thế nào để biết số nào lớn nhất ? ? Số hàng chục có nào lớn nhất ? ? Vậy 31, 35, 40 số nào là số lớn nhất ? ? Tìm được số lớn làm gì để tiếp tục tìm số bé ? ? 31 và 35 có số hàng chục như thế nào với nhau ? ? Hàng chục bằng nhau thì phải làm sao để tìm số bé ? ? Vậy số bé là số nào ? Cuối bài tôi tổ chức trò chơi để củng cố như sau: - Tự làm các bông hoa có mang số ở nhụy hoa mang các số tùy thích. Mặt sau bông hoa gắn các cục nam châm nhỏ hoặc keo dính 2 mặt (nếu lớp học không có bảng từ). - Tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi thành hai đ i dưới dạng thi tiếp sức, số lượng học sinh của mỗi đ i tương ứng với số hoa mà giáo viên đã làm cho mỗi đ i (tuy nhiên không nên tổ chức cho quá nhiều học sinh tham gia ở mỗi đ i). - Giáo viên để các bông hoa của mỗi đ i ở m t vị trí phù hợp và thuận lợi (có thể để ở hai bàn đầu của học sinh, cũng có thể đính không theo trật tự trên hai phần bảng dành cho hai đ i). - Giáo viên phát lệnh, học sinh hai đ i lần lượt chọn số đính lên bảng theo thứ tự từ bé đến lớn (hoặc ngược lại) tùy theo yêu cầu của giáo viên, theo mục tiêu của từng bài học và thực tế học sinh ở lớp. Đ i nào điền nhanh hơn và đúng là thắng cu c. * Phép cộng, phép trừ. Tôi cho rằng đây là dạng toán cốt l i trong chương trình lớp 1. Nếu các em không biết c ng – trừ số có m t và hai chữ số thì không thể làm được toán 10 nhanh và đúng. Cũng vì vậy mà học sinh khó có thể hoàn thiện được nhiệm vụ học tập của bản thân. Do vậy, sau khi học sinh khám phá chiếm lĩnh kiến thức mới, tôi cho các em đã hiểu bài (hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc) tự vận dụng để luyện tập thực hành. Đối với học sinh vẫn còn lung túng, tôi cho các em sử dụng học liệu của môn toán để hỏi đáp cặp đôi (về cách tính, đặt tính, kết quả phép tính, vì sao lại có kết quả đó, ). Nếu những em hoạt đ ng cặp đôi rồi mà vẫn không thể nhớ và biết làm (học sinh chưa hoàn thành) tôi cho học sinh dùng tay để tư duy và tính. Sau đó, vào 15 phút đầu giờ toi cho học sinh vừa ôn tập vừa thư giãn bằng các trò chơi như: đố bạn, tia chớp, ai nhanh ai đúng, truyền điện, hoặc cho học sinh thảo luận cặp đôi hỏi đáp về phép tính c ng – trừ. Tùy từng buổi học, tùy vào khả năng của học sinh để tổ chức sao cho phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất. Hình ảnh học sinh hoạt động cặp đôi trong 15 ph t đầu gi + Dạy các b i dạng “ ố”: Bài tập điền số có các dạng như ví dụ sau: Ví dụ 1:
File đính kèm:
bao_cao_sang_kien_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_mon_t.pdf