Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 9 - Học kì 1

CHUYÊN ĐỀ THƠ VÀ TRUYỆN TRUNG ĐẠI

VĂN BẢN: CHỊ EM THÚY KIỂU

(Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Chép thuộc lòng bốn câu thơ đầu của văn bản “ Chị em Thúy Kiều” và trả lười câu hỏi sau:

Câu 1: Hãy nêu nội dung chính của khổ thơ em vừa chép? Hãy nêu vị trí đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều” trong Truyện Kiều?

Câu 2: Hãy giới thiệu vài nét chính về tác giả và nguồn gốc của Truyện Kiều?

Câu 3: Giải thích nghiã của từ “tố nga”?

Câu 4: Chỉ rõ biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ thứ ba và nêu hiệu quả của biện pháp đó?

Câu 5: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về bốn câu thơ em vừa chép?

 

doc 39 trang phuongnguyen 28/07/2022 10321
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 9 - Học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 9 - Học kì 1

Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 9 - Học kì 1
CHUYÊN ĐỀ THƠ VÀ TRUYỆN TRUNG ĐẠI
VĂN BẢN: CHỊ EM THÚY KIỂU
(Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Chép thuộc lòng bốn câu thơ đầu của văn bản “ Chị em Thúy Kiều” và trả lười câu hỏi sau:
Câu 1: Hãy nêu nội dung chính của khổ thơ em vừa chép? Hãy nêu vị trí đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều” trong Truyện Kiều? 
Câu 2: Hãy giới thiệu vài nét chính về tác giả và nguồn gốc của Truyện Kiều?
Câu 3: Giải thích nghiã của từ “tố nga”?
Câu 4: Chỉ rõ biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ thứ ba và nêu hiệu quả của biện pháp đó?
Câu 5: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về bốn câu thơ em vừa chép?
Gợi ý:
Câu 1: Nội dung chính: Giới thiệu khái quát về hai chị em Thúy Kiều, đoạn trích nằm ở phần đầu tác phẩm Truyện Kiều, phần gặp gỡ và đính ước.
Câu 2: 
* Nguyễn Du (1965 - 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
	- Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
	- Nguyễn Du từ nhỏ có cuộc sống sung sướng, thông minh, giỏi văn chương. Nhưng lên 9 tuổi mồ côi cha và 12 tuổi mồ côi mẹ, cuộc sống của Nguyễn Du có nhiều biến đổi, phải sống tự lập từ đây.
	- Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc. Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và niềm đồng cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhan đạo chủ nghĩa lớn.
* Nguồn gốc Truyện Kiều
	Truyện Kiều có nguồn gốc cốt truyện từ một tác phẩm văn học của Trung Quốc Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. Nguyễn Du đã mượn cốt truyện và nhân vật. Tuy nhiên, phân sáng sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn. Chính điều này đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.
Câu 3: “tố nga”: người con gái đẹp.
Câu 4: Câu thơ thứ ba “ Mai cốt cách tuyết tinh thần” sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh cao; tuyết trắng trong và đẹp . Ngầm so sánh Vân, Kiều với “ mai”, “ tuyết”, Nguyễn Du muốn khẳng định vẻ đẹp dịu đang, tronng trắng, thanh cao của hai chị em.
Câu 5: 
Mở đoạn:
- Giới thiệu được tác giả, 
- Giới thiệu được vị trí và nội dung chính khổ thơ. 
Tham khảo câu mở đoạn: Bốn câu thơ trên trích từ văn bản “ Cảnh ngày xuân” trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã rất thành công trong việc giới thiệu khái quát về hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân.
Thân đoạn: 
- Mở đầu đoạn trích, Nguyễn Du đã sử dụng nghệ thuật ước lệ, cổ điển để giới thiệu về lai lịch, vị trí trong gia đình và vẻ đẹp của hai chị em. Họ là hai người con gái đầu trong gia đình họ Vương, Thúy Kiều là chị, Thúy Vân là em
 - Câu thơ thứ ba “ Mai cốt cách tuyết tinh thần” sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh cao; tuyết trắng trong và đẹp . Ngầm so sánh Vân, Kiều với “ mai”, “ tuyết”, Nguyễn Du muốn khẳng định vẻ đẹp dịu đang, trong trắng, thanh cao của hai chị em.
- Nhịp điệu 4/4, 3/3 ở câu thơ thứ hai, nhịp nhàng, đối xứng, làm nổi bật được vẻ đẹp đến độ hoàn mĩ của cả hai chị em. 
- Tác giả sử dụng lời bình để khép lại bốn câu thơ đầu:“Mỗi người một vẻ”, cho thấy nét riêng từ nhan sắc, tính cách, tâm hồn của mỗi người; “Mười phân vẹn mười”, đã tô đậm được vẻ đẹp đến độ toàn diện, hoàn hảo của hai chị em.
Kết đoạn( 1 câu): Khẳng định lại nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ .
 Có thể nói, lời giới thiệu vô cùng ngắn gọn, nhưng đã mang đến cho chúng ta nhiều thông tin phong phú và những ấn tượng đậm nét nhất về vẻ đẹp của hai nhân vật Thúy Vân và Thúy Kiều; đồng thời, cũng bộc lộ được cảm hứng ca ngợi cái tài hoa, nhan sắc của con người qua nghệ thuật điêu luyện, tài hoa của Nguyễn Du.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Cho câu thơ sau: “Vân xem trang trọng khác vời”
Câu 1: Hãy chép tiếp ba câu thơ tiếp theo? Cho biết nội dung chính của bốn câu thơ đó?
Câu 2: Giải nghĩa từ “ khuôn trăng đầy đặn”?
Câu 3: Tìm từ Hán Việt trong đoạn thơ và giải thích nghĩa của các từ đó
Câu 4: Những hình tượng nghệ thuật nào trong đoạn thơ mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân? Từ những hình tượng ấy, em cảm nhận Thúy Vân có nét riêng về nhan sắc và tính cách như thế nào?
Câu 5:Thúy Vân được miêu tả như thế nào?
Câu 6: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ và phân tích tác dụng?
Câu 7: Nhận xét cách sử dụng các từ “ thua” và “ nhường” của tác giả?
Cảm nhận của em về bốn câu thơ trên bằng một đoạn văn từ 8- 10 câu( sử dụng lời dẫn trực tiếp)
Gợi ý:
Câu 1: Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân.
Câu 2: “ khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt đầy đặn như trăng tròn; nét ngài nở nang( nét ngài: nét lông mày): ý nói lông mày hơi đậm, cốt tả đôi mắt đẹp. Cả câu thơ nhằm gợi tả vẻ đẹp phúc hậu của Thúy Vân.
Câu 3: 
Trang trọng: thể hiện sự cao sang, quý phái, đài các.
Đoan trang: thể hiện sự nghiêm trang, đứng đắn.
Câu 4: 
Những hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân: trăng, ngài, hoa, ngọc, mây, tuyết.
Những hình tượng ấy cho em thấy được vẻ đẹp và tính cách, số phận của Thúy Vân: Đó là một vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang, một vẻ đẹp hài hòa đến thiên nhiên cũng phải chấp nhận “nhường, thua” trước vẻ đẹp ấy mà không đố kị, ghen ghét, dự báo một cuộc đời êm ả, bình lặng.
Câu 5:Thúy Vân được miêu tả :
Vẻ đẹp trang trọng quí phái.
Khuôn mặt tròn trịa, tươi sáng như trăng rằm; lông mày đậm như con ngài; miệng cười tươi như hoa, giọng nói trong trẻo và quí giá như ngọc ngà; mái tóc mềm mại, bồng bềnh như làn mây; làn da trắng, mịn màng hơn tuyết.
Câu 6: Các biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ:
- Ẩn dụ hình thức ( khuôn trăng, nét ngài, hoa cười, ngọc thốt)
- Nhân háo ( mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da)
- Liệt kê các chi tiết: khuôn mặt, nét ngài, nụ cười, giọng nói, mái tóc, làn da
Tác dụng: làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân- dịu dàng, trang nhã, phúc hậu, hài hòa, đúng là “ mười phân vẹn mười”.
Câu 7: Cách dùng từ “ thua” và “ nhường” thể hiện sự nhường nhịn của thiên nhiên trước vẻ đẹp của Vân. Đó là vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên, dự báo một cuộc đời bình yên, không sóng gió.
Câu 8: Cảm nhận của em về bốn câu thơ trên bằng một đoạn văn từ 8- 10 câu( sử dụng lời dẫn trực tiếp)
* Mở đoạn: Bốn câu thơ trên trích trong văn bản “Chị em Thúy Kiều” thuộc tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân.
* Thân đoạn:
- Vẻ đẹp của Thúy Vân được miêu tả cụ thể: khuôn mặt đầy đặn, cân đối, phúc hậu. Nghệ thuật liệt kê phối hợp với các tính từ làm toát lên vẻ đẹp phúc hậu: từ khuôn mặt, nét mày, làn da, mái tóc, nụ cười, phong thái.
- Đặc biệt nghệ thuật ẩn dụ, ước lệ và sử dụng thành ngữ dân gian “hoa cười  trang – Mây thua  da”. Nguyễn Du mượn vẻ đẹp của thiên nhiên để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân.
- Từ ngữ chọn lọc, đặc tả kết hợp với các tính từ làm toát lên vẻ đẹp lộng lẫy của Thúy Vân. Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hài hòa của thiên thiên, tạo hóa. Thiên nhiên nhường, thua trước vẻ đẹp ấy mà không ghen ghét, đố kị, dự báo một cuộc đời bình yên, hạnh phúc.
- Bằng ngòi bút tài hoa kết hợp việc sử dụng các nghệ thuật ước lệ tượng trưng, ẩn dụ, nhân hóa, so sánh  Nguyễn Du đã đặc tả vẻ đẹp quý phái, đài các của Thúy Vân.
* Kết đoạn: Tóm lại, chỉ bằng những câu thơ luc bát ngắn gọn, tác giả Nguyễn Du đã tái hiện bức chân dung Thúy Vân dịu dàng, trang nhã, phúc hậu, hài hoà.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Cho câu thơ: “ Kiều cành sắc sảo mặn mà”
Câu 1: Hãy chép tiếp những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều?
Câu 2: Vì sao nhà thơ lại miêu tả Thúy Vân trước, Thúy Kiều sau?
Câu 4: Tác gỉa đã sử dụng bút pháp nào để miêu tả nhân vật? 
Câu 5: Tại sao tác giả viết “hoa ghen”, “ liễu hờn”?
Câu 6: Tìm một thành ngữ được sử dụng trong đoạn em vừa chép và nêu hiệu quả của việc sử dụng thành ngữ ấy?
Câu 7: Xét theo cấu tạo, các từ “ sắc sảo”, “ mặn mà” thuộc kiểu từ gì? Hai từ đó có tác dụng gì trong việc miêu tả chân dung Thúy Kiều?
Câu 8: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa hai hình ảnh “ làn thu thủy”, “ nét xuân sơn”?
Câu 9: Từ “hờn” trong câu thứ hai của đoạn thơ trên bị một bạn chép nhầm thành từ “buồn”. Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa câu thơ.
Câu 10: Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Kiều( khoảng từ 10 đến 15 câu ). Trong đoạn có một câu ghép đẳng lập (gạch một gạch dưới câu ghép đẳng lập đó).
Gợi ý:
Câu 1: HS chép chính xác tiếp những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.
Câu 2: Nhà thơ lại miêu tả Thúy Vân trước, Thúy Kiều sau là sử dụng thủ pháp đòn bẩy để tô đậm hơn vẻ đẹp và tài năng, tính cách của Kiều- nhân vật chính của tác phẩm: Vân đã đẹp, Kiều càng đẹp hơn, tài năng hơn.
Câu 4: Tác gỉa đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, bút pháp điểm nhãn và thủ pháp đòn bẩy để miêu tả Thúy Kiều.
Câu 5: Tác giả viết “hoa ghen”, “ liễu hờn” để tô đậm vẻ đẹp của nàng Kiều. Vẻ đẹp của nàng khiến cho thiên nhiên phải hờn ghen, đố kị vì nó vượt lên trên mọi tiêu chuẩn của tạo hóa.
“ Ghen”, “ hờn” là những cảm xúc tiêu cực, thể hiện sự oán trách, ghen ghét, đố kị của tạo hóa. Nguyễn Du viết như vậy còn ngầm dự báo về số phận truân chuyên, sóng gió của nàng.
Câu 6: Thành ngữ “ nghiêng nước, nghiêng thành” lấy ý ở một câu chữ Hán, có nghiã là ngoảnh lại nhìn một cái thì thành người ta bị xiêu, ngoảnh lại nhìn cái nữa thì nước nước người ta bị nghiêng ngả. Ý nói sắc đẹp tuyệt vời của người phụ nữ có thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước.
Câu 7: Xét theo cấu tạo, các từ “ sắc sảo”, “ mặn mà” thuộc kiểu từ láy. Từ “ sắc sảo” miêu tả vẻ đẹp trí tuệ, “ mặn mà” miêu tả vẻ đẹp hình thức của Kiều. 
Câu 8: “ làn thu thủy” là làn nước màu thu, “ nét xuân sơn” là nét núi mùa xuân. Hai hình ảnh miêu tả vẻ đẹp của Kiều: đôi mắt đẹp, trong sáng như nước mùa thu, lông mày đẹp thanh thoát như nét núi mùa xuân.
Câu 9: Nói được ý: Từ “buồn” không diễn tả được nỗi uất ức, đố kỵ, tức giận như từ “hờn”; do đó chưa phù hợp với ý nghĩa dự báo số phận Kiều trong câu thơ của Nguyễn Du.
Câu 10: Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Kiều( khoảng từ 10 đến 15 câu ). Trong đoạn có một câu ghép đẳng lập (gạch một gạch dưới câu ghép đẳng lập đó).
* Mở đoạn( 1 câu): 
- Giới thiệu được tác giả
- Giới thiệu được vị trí và nội dung chính khổ thơ.
Tham khảo câu mở đoạn: Những câu thơ trên trích trong văn bản “Chị em Thúy Kiều” thuộc tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều cả tài lẫn sắc.
* Phần thân đoạn: Gồm các câu với đầy đủ dẫn chứng, lý lẽ làm rõ vẻ đẹp sắc sảo, thông minh, đa cảm của Kiều, thể hiện cụ thể ở Tài và Sắc.
+ Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những hình tượng ước lệ “ thu thủy”( nước mùa thu), “xuân sơn” ( núi mùa xuân), hoa , liễu. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của mỗi giai nhân tuyệt thế.
+ Được gợi tả qua đôi mắt của Kiều, bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Đó là một đôi mắt biết nói và có sức rung cảm trong lòng người.
+ Hình ảnh ước lệ “làn thu thủy”- làn nước mùa thu dợn sóng gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng long lanh, linh hoạt. Còn hình ảnh ước lệ ‘nét xuân sơn- nét núi mùa xân gợi lên đôi lông mày thanh tú trên khuôn mặt trẻ trung.
+ Vẻ đẹp quá hoàn mĩ và sắc sảo của Kiều có sức quyến rũ lạ lùng khiến thiên nhiên không thể dẽ dàng chịu thua, chịu nhường mà phải nảy sinh lòng đố kị, ghen ghét, báo hiệu lành ít, dữ nhiều “ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”
+ Không chỉ mang một vẻ đẹp “ nghiêng nước, nghiêng thành”, Kiều còn là một cô gái thông minh rất mực tài hoa “ Thông minh vốn.....một trương”.
+Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm của thẩm mĩ phong kiến gồm cả đủ: cầm, kì, thi, họa dặc biệt nhất vẫn là tài đàn của nàng, đó là sở trường, năng khiếu ( nghề riêng) vượt lên trên mọi người ( ăn đứt)
+ Đặc tả cái tài của Kiều cũng là để ca ngợi cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn bạc mệnh mà Kiều tự sáng tác nghe thật da diết hồn người, ghi lại tiếng long của một trái tim đa sầu đa cảm.
+ Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp cả sắc, tài, tình. Tác giả dùng câu thành ngữ “ nghiêng nước, nghiêng thành” để cực tả giai nhân.
+ Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, phải đố kị “ hoa ghen, liễu hờn” nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ.
Kết đoạn: Như vậy, chỉ mấy câu thơ trong đoạn trích, Nguyễn Du không chỉ miêu tả được nhân vật mà còn dự báo được trước tương lai của nhân vật, không những truyền cho người đọc tình cảm yêu mến nhân vật mà truyền cả nỗi lo âu phấp phỏng về tương lai số phận nhân vật.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Đọc lại bốn câu thơ cuối theo trí nhớ trong văn bản “ Chị em Thúy kiều” của tác giả Nguyễn Du và trả lời câu hỏi:
Câu 1: Hãy nêu nội dung chính của những câu thơ đó?
Câu 2: Giải thích nghĩa của các từ “ hồng quần”, “ tuần cập kê”, “ong bướm”.
Câu 3:
 Gia cảnh: Họ sống trong một gia đình “phong lưu”, khuôn phép, nề nếp
Câu 4: Cuộc sống của hai chị em Kiều được miêu tả như thế nào?
Câu 5: Tình cảm của Nguyễn Du đối với các nhân vật ra sao?
Câu 6: Viết đoạn văn ngắn gọn trình bày cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du qua đoạn trích?
Gợi ý:
Câu 1: Nội dung: Nhận xét chung về cuộc sống và phẩm hạnh của hai chị em.
 Câu 2: 
“ hồng quần” là quần đỏ, ý chỉ người phụ nữ ( hoán dụ) vì ngày xưa người phụ nữ nghà quyền quý ở Trung Quốc thường mặc quần đỏ,
 “ tuần cập kê” ý nói đến độ tuổi biết yêu đương nam nữ.
 “ong bướm” chỉ tình yêu nhưng có phần không đứng đắn.
Câu 3: Gia cảnh: Họ sống trong một gia đình “phong lưu”, khuôn phép, nề nếp
Câu 4: Cuộc sống của hai chị em Kiều rất êm đềm, hạnh phúc. Dù đã đến tuổi “cập kê”- tuổi búi tóc cài trâm nhưng họ vẫn giữ được khuôn phép, nề nếp.
Câu 5: Tình cảm của Nguyễn Du đối với các nhân vật : yêu quý, trân trọng vẻ đẹp, tài năng, nhân cách của họ.
Câu 6: 
* Mở đoạn: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa, đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều” của đã thể hiện rất rõ cảm hứng nhân văn của ông.
* Thân đoạn: Cần đảm bảo các ý sau:
- Gợi tả vẻ đẹp của chị em Thúy Vân, Thúy Kiều, Nguyễn Du đã trân trọng, đề cao những giá trị, vẻ đẹp của con người như nhan sắc, tài hoa, phẩm hạnh, khát vọng ý thức về thân phận, nhân phẩm cá nhân.
- Bên cạnh việc trân trọng cái đẹp là những dự cảm đầy xót thương về kiếp người hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố của Nguyễn Du. Đó chính là biểu hiện của tấm lòng thương cảm sâu sắc, tràn đầy cảm hứng nhân văn với con người của Nguyễn Du.
* Kết đoạn: Tóm lại, đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều” đã rất thành công trong việc thể hiện tình cảm mến yêu, trân trọng, ngợi ca- đó chính là cảm hứng nhân văn được bao trùm trong tác phẩm.
-------------------------------------------------------------------------------------
VĂN BẢN: CẢNH NGÀY XUÂN
 ( Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Chép chính xác bốn câu thơ đầu của bài “ Cảnh ngày xuân” ( Nguyễn Du) và trả lời câu hỏi:
Câu1: Nêu nội dung chính của đoạn thơ em vừa chép?
Câu 2: Tìm từ Hán Việt, giải nghĩa.
Câu 3: Giải thích nghĩa của từ “tận” và tìm từ khác có nghĩa giống từ “tận”. Theo em có thể thay những từ em vừa tìm được cho từ “tận” được không? 
Câu 4: Cảnh vật được gợi tả ở thời gian nào? Em dựa vào câu thơ nào để biết điều đó?
Câu 5: Bức tranh mùa xuân được vẽ lên bằng những hình ảnh nào? Nêu cảm nhận của em về bức tranh đó bằng một đoạn văn từ 9 – 12 câu. Trong đó có sử dụng câu ghép, phân tích cấu tạo ngữ pháp.
GỢI Ý:
Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn thơ : Đoạn thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân .
Câu 2: Từ Hán Việt “Thiều quang”: ánh sáng đẹp, tức là nói ánh sáng mùa xuân.
Câu 3: – Từ “tận”: bao la, rộng lớn, mênh mông không rõ điểm dừng.
- Nghĩa tương tự: tít, mãi, xa, 
- Không thể thay thế những từ trên bằng từ “tận” vì từ “tận” có sức gợi tả, tạo cảm giác mênh mông, rộng lớn hơn những từ kia.
Câu 4 :Cảnh vật được gợi tả là cảnh tháng ba, mùa xuân, căn cứ vào câu thơ: “ Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.” Mùa xuân có 90 ngày, đã hơn sáu mươi ngày trôi qua, nghĩa là đã sang tháng ba.
Câu 5: Bức tranh mùa xuân được vẽ lên bằng những hình ảnh:
- Hình ảnh những cánh én chao liệng đầy trời, rộn ràng như thoi đưa( con én đưa thoi) gợi thời gian trôi chảy, gợi ra không gian cao rộng của bầu trời và không khí ấm áp của màu xuân.
- Hình ảnh “ thiều quang” gợi một không gian tươi sáng, đầy nắng ấm.
- Hình ảnh “ cỏ non” vẽ ra một không gian khoáng đạt, tràn ngập sắc xanh, gợi sự tươi mới và sức sống dạt dào của mùa xuân.
- Hình ảnh “ cành lê trắng điểm một vài bông hoa” gợi một mùa xuân trong trẻo, dịu dàng, thanh khiết.
-> Đó là một bức tranh xuân trong trẻo, tươi sáng, ấm áp, thanh tân, tràn đầy sức sống.
Nêu cảm nhận của em về bức tranh đó bằng một đoạn văn từ 9 – 12 câu. Trong đó có sử dụng câu ghép, phân tích cấu tạo ngữ pháp.
* Mở đoạn: Bốn câu thơ trên trích trong văn bản “Cảnh ngày xuân” thuộc tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã khắc họa cảnh mùa xuân tươi đẹp.
* Thân đoạn:
- Thời gian và không gian mùa xuân được diễn tả rất hay “Ngày xuân  sáu mươi”.
- Cánh én chao liệng gợi không gian bầu trời mùa xuân rộng lớn, bao la, có cảm giác về sự trôi qua rất nhanh của thời gian. Hình ảnh nhân hóa kết hợp ẩn dụ “con én đưa thoi” đã thể hiện rõ điều đó.
- “Thiều quang” là chỉ ánh sáng mùa xuân tươi đẹp, ấm áp của chín chục ngày xuân mà nay đã ngoài sáu mươi ngày tức là thời gian đã vào cuối xuân. Điều đó cho thấy sự nuối tiếc về thời gian của nhà thơ.
- Bức họa tuyệt đẹp của mùa xuân được đặc tả ở hai câu thơ “Cỏ non  bông hoa”.
- Cỏ non/ không chỉ gợi màu xanh non mềm mại, ngọt ngào mà nó /còn gợi sức sống mãnh liệt của đồng cỏ, đồng thời tượng trưng cho sức sống mãnh liệt của mùa xuân. Đặc biệt từ “tận” cho thấy được thảm cỏ bao la, rộng lớn, ngút ngàn tới chân trời.
- Nhà thơ đã sử dụng hiện tượng đảo ngữ “trắng điểm” vừa tả được sự tinh khôi, trong trẻo, vừa làm cho cảnh vật trở nên sinh động. Hơn nữa từ “điểm” làm cho cảnh vật trở nên có hồn, sống động.
* Kết đoạn( 1 câu): Khẳng định lại nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ Tham khảo câu kết đoạn: Với tài năng của mình bằng việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật, các từ ngữ có sức gợi tả lớn, Nguyễn Du đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên mùa xuân đầy sức sống với không gian cao rộng, tươi đẹp.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc những câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
 Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
 Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay( Cảnh ngày xuân)
Câu 1: Liệt kê các từ láy, từ ghép trong đoạn thơ. Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
Câu 2: Tìm ít nhất 2 từ Hán Việt trong đoạn thơ và giải nghĩa?
Câu 3: Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong 4 câu thơ:
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
 Ngựa xe như nước áo quần như nêm
 Câu 4: Từ lễ hội du xuân trong đoạn thơ, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về lễ hội mùa xuân hiện nay, bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ?
Gợi ý:
Câu 1: Các từ láy: “nô nức, dập dìu, ngổn ngang”; các từ ghép : “thanh minh, gần xa, yến anh, chị em, sắm sửa, bộ hành, tài tử, giai nhân, ngựa xe, quần áo, vàng vó”. Những từ ấy gợi lên sự đông vui, tấp nập của lễ hội và tâm trạng náo nức, rộn ràng của những người đi hội.
Câu 2: Từ Hán Việt:
- Tài tử: những người con trai có tài, giỏi giang.
- Giai nhân: những người con gái đẹp, có địa vị.
Câu 3: Hai câu thơ: “Gần xa nô nức yến anh
 Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân”
Sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ và đảo ngữ
- “Yến anh” là hình ảnh ẩn dụ chỉ từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít, qua đó gợi tả không khí đông vui, nhộn nhịp của lễ hội ngày xuân.
- Từ láy “ nô nức” được đảo lên trước “ yến anh” nhấn mạnh tâm trạng rộn ràng, náo nức của những người đi trảy hội.
- Hai câu thơ: Dập dìu tài tử giai nhân
 Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Đã sử dụng phép tu từ hoán dụ, đảo ngữ và so sánh. “ Áo quần” là hình ảnh hoán dụ chỉ con người. Từ láy “ dập dìu” được đảo lên trước “ tài tử giai nhân” cùng hai hình ảnh so sánh “ ngựa xe như nước”, “ áo quần như nêm” đã gợi tả không khí đông vui, nhộn nhịp của lễ hội: người và xe qua lại không ngớt.
Câu 4: Từ lễ hội du xuân trong đoạn thơ, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về lễ hội mùa xuân hiện nay, bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ?
1. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề
* Tham khảo câu mở đoạn: Nằm ở phần đầu Truyện Kiều, phần gặp gỡ và đính ước, đoạn trích cảnh ngày xuân của Nguyễn Du đã miêu tả bức tranh thiên nhiên và lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng của tiết thanh minh; qua đó, người đọc cảm nhận được nét đẹp đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, nét đẹp ấy vẫn còn lại cho đến ngày hôm nay.
2. Thân đoạn: Cần đảm bảo các ý sau:
a) Lễ hội mùa xuân trong thơ Nguyễn Du
	- Những câu thơ đầu đoạn trích, Nguyễn Du đã mở ra một không gian nền tuyệt đẹp của mùa xuân, để nổi lên không khí của lễ hội mùa xuân.
	- Lễ hội Thanh minh diễn ra trong tháng ba, có.
	+ Lễ tảo mộ: đi viếng mộ, đốt nhang, biếu tiền vàng cho người thân đã khuất để thể hiện tình cảm của người đang sống luôn nhớ tới người đã khuất. Đây là nét đẹp tâm linh của người Việt.
	+ Hội đạp thanh: Du xuân trên đồng cỏ xanh để ngắm cảnh: 
	- Không khí của lễ hội: đông vui, tưng bừng, náo nức như đàn chim yến, chim oanh.
	- Người đi lễ hội: trên con đường nhộn nhịp, ngựa xe như nước chảy, người đi lễ hội là những chàng trai, cô gái đẹp. Trong đó có cả chị em Thúy Kiều.
	Bằng một loạt các từ láy, từ ghép hai âm tiết là danh từ, động từ, tính từ ở mức độ dàỳ đặc, kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, nhà thơ đã làm sống dậy không khí lễ hội du xuân. Đó là nét đẹp truyền thống văn hóa lễ hội của người Việt.
b) Suy nghĩ về lễ hội mùa xuân hôm nay
	Từ không khí lễ hội du xuân trong thơ Nguyễn Duy gợi cho chúng ta suy nghĩ về lễ hội mùa xuân hôm nay.
	- Lễ hội mùa xuân hôm nay vẫn tiếp nối những nét đẹp truyền thống từ xa xưa:
	+ Thời gian lễ hội : Ba tháng mùa xuân.
	+ Lễ hội diễn ra ở cả ba miền: Nơi nào cũng có những lễ hội đặc sắc tiêu biểu: lễ hội Yên Tử ở Quảng Ninh, lễ hội Chùa Hương ở Hà Nội, lễ Cầu Ngư của những người dân vùng biển miền Trung, Miền Nam,
	+ Người đi lễ hội không chỉ du xuân ngắm cảnh đẹp mà còn cầu mong cho cuộc sống an vui, tốt lành.
	+ Ngày nay, trong tiết Thanh minh chúng ta vẫn đi viếng mộ, đốt nhang, tiền vàng cho người thân đã khuất. Điều này thể hiện truyền thống thờ cúng tổ tiên.
	- Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay cũng xuất hiện một số mặt trái.
	+ Một số tệ nạn : mê tín di đoan, lợi dụng lễ hội để phục vụ lợi ích cá nhân,
	- Người đi lễ hội nhiều khi có hành động thiếu văn hóa: cướp lộc, chen lấn xô đẩy, ăn mặc phản cảm, vứt rác bừa bãi,
	- Bài học: Trân trọng giữ gìn và phát huy những nét đẹp văn hóa dân tộc qua những lễ hội mùa xuân nói riêng và lễ hội nói chung.
3. Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề
Tham khảo: Có thể nói, bằng nghệ thuật tả cảnh tài hoa, tỉnh yêu thiên nhiên, lòng thiết tha với những nét đẹp văn hóa dân tộc, Nguyễn Du đã gợi lại cảnh lễ hội mùa xuân tươi đẹp, cuốn hút, ông đã làm sống lại những giá trị văn hóa dân tộc trong những lễ hội mùa xuân hôm nay.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Cho câu thơ “Tà tà bóng ngả về tây”
Câu 1: Chép tiếp các câu thơ còn lại của bài
Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ đó.
Câu 3: Chúng ta đều biết “nao nao” là từ láy diễn tả tâm trạng con người vậy mà Nguyễn Du lại viết “Nao nao dòng nước uốn quanh”. Cách dùng từ như vậy mang lại ý nghĩa như thế nào cho câu thơ?
Câu 4: Tâm trạng của con người được miêu tả bằng bút pháp nghệ thuật nào? Nêu nhận xét của em về những đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích “| Cảnh ngày xuân”.
 Câu 5: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên, có sử dụng thành phần biệt lập và một phép liên kết câu( gạch chân )?
GỢI Ý:
Câu 1: Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dang tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang( Cảnh ngày xuân)
Câu 2: Tả cảnh chị em Thúy Kiều khi du xuân trở về.
Câu 3: Từ “nao nao” là từ láy diễn tả tâm trạng con người nhưng Nguyễn Du đã sử dụng cho việc diễn tả cảnh vật. Điều này cho thấy cảnh đã được nhân hóa một cách tự nhiên và nhuốm màu tâm trạng của con người. Cảm giác một ngày vui đang còn mà đã linh cảm một điều gì đó không bình thường sắp xuất hiện, những dự báo về cảnh và người sẽ gặp: nấm mộ Đạm Tiên và chàng Kim Trọng.
Câu 4: Tâm trạng của con người được miêu tả bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Cảnh hoàng hôn với dòng nước, nhịp cầu nho nhỏ, khung cảnh “ thanh thanh” gợi buồn, như thấm cả những suy tư của con người. Nguyễn Du đã mượn cảnh vật để khám phá những rung động tinh tế trong tâm hồn người.
Những đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích “ Cảnh ngày xuân”: từ ngữ giàu chất tạo hình, sử dụng hiệu quả bút pháp chấm phá, điểm xuyết, tả cảnh ngụ tình và các biện pháp tu từ so sánh, đảo ngữ.
Câu 5: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên, có sử dụng thành phần biệt lập và một phép liên kết câu( gạch chân )?
* Mở đoạn: Đoạn thơ trích trong văn bản “Cảnh ngày xuân” nằm ở phần đầu Truyện Kiều, phần gặp gỡ và đính ước, của Nguyễn Du đã miêu tả cảnh du xuân trở về của chị em Thúy Kiều.
* Thân đoạn:	
- Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân, rất êm dịu. Ánh nắng nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang. Mọi cử động đều rất nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Một bức tranh thật đẹp, thanh khiết.
- Cảnh đã có sự thay đổi về thời gian, không gian, không còn bát ngát, trong sáng, không còn cái không khí đông vui, náo nhiệt của lễ hội, tất cả đang nhạt dần, lam dần.
- Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Đặc biệt hai chữ “nao nao” đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật. Từ “thơ thẩn” có sức gợi tả rất lớn, chị em Thúy Kiều ra về trong bần thần, nuối tiếc.
- “Dan tay” tưởng là vui nhưng thực ra là chia sẻ nỗi buồn không thể nói hết. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày du xuân đã hé mở vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ thiết tha với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng.
- Đoạn thơ hay bởi sử dụng các bút pháp cổ điển, tả cảnh gắn với tả tình, tả cảnh ngụ tình.
* Kết đoạn:Khẳng định lại nghệ thuật và nội dung của đoạn trích.
 Có thể nói, bằng nghệ thuật tả cảnh tài hoa, tình yêu thiên nhiên, lòng thiết tha với những nét đẹp văn hóa dân tộc, Nguyễn Du đã thể hiện thành công tâm trạng của hai chị em Thúy Kiều khi du xuân trở về.
VĂN BẢN: KIỂU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Cho câu thơ: “ Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân”
Câu 1: Hãy chép tiếp năm câu thơ tiếp theo? Cho biết những câu thơ đó được trích từ văn bản nào, của tác giả nào?
Câu 2: Hãy nêu vị trí đoạn trích?
Câu 3: Nêu nội dung chính của những câu thơ đó?
Câu 4: Giải thích nghĩa của từ “ khóa xuân”, “ bẽ bàng” và cụm từ “ mây sớm đèn khuya”.
Câu 5: Không gian nơi lầu Ngưng Bích được miêu tả như thế nào?
Câu 6: Tìm và phân tích một biện pháp được tác giả sử dụng trong những câu thơ trên?
Câu 7: Tâm trạng của Kiều ra sao?
Câu 8: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về những câu thơ đó? Có sử dụng một thành phần phụ chú đã học( gạch chân thành phần đó)
Gợi ý
Câu 1: Những câu thơ trích từ văn bản “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”, trong tác phẩm “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Câu 2: Nằm ở phần thứ hai của tác phẩm ( Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh. Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
Câu 3: Nội dung: Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Câu 4: 
“ khóa xuân” là khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung ( con gái nhà quyền quý thời xưa không được ra khỏi phòng ở); ở đây, nói việc Kiều bị giam lỏng.
 “ bẽ bàng”: xấu hổ, tủi thẹn
 “ mây sớm đèn khuya”: gợi thời gian tuần hoàn khép kín.
Câu 5: Không gian nơi lầu Ngưng Bích được miêu tả :
Rộng lớn, mênh mông, bát ngát: các hình ảnh “ non xa”, “ trăng gần”, “ bốn bát ngát” mở ra không gian cao rộng, xa, gợi tả hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi, chênh vênh, đơn độc.
\Trống trải, hoang vắng, không có dấu hiệu của sự sống: các từ “ cát vàng”, “ bụi hồng” ,” cồn nọ”, “ dặm kia” phủ định sự sống, gợi sự ngổn ngang của cảnh vật. Căp tiểu đối “mây sớm”- “đèn khuya” gợi vòng thời gian tuần hoàn, khép kín.
Câu 6: Biên pháp nghệ thuật liệt kê “cát vàng”, “bụi hồng” đã nói lên sự phai nhạt của sự sống và ngổn ngang của cảnh vật
Biên pháp nghệ thuật liệt kê “cát vàng”, “cồn nọ”, “bụi hồng”,  trải đều ở các câu thơ đã gợi lên sự ngổn ngang trong lòng Thúy Kiều.
Câu 7: Tâm trạng của Kiều : Cô đơn, lẻ loi, buồn tủi đến cùng cực, không người bầu bạn, sẻ chia. Từ láy “ bẽ bàng” gợi lên cả nỗi tủi hổ, cay đắng của thân phận cô gái bị ép làm gái làng chơi. Lòng nàng cũng ngổn ngang với bao nỗi niềm riêng, thương cha nhớ mẹ, day dứt với người yêu,..Đứng trước cảnh mà không đành lòng ngắm cảnh, vẫn nặng trĩu ưu tư- “ nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” chính là thế.
Câu 8: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về những câu thơ đó?
Mở đoạn:
Đoạn thơ trích trong văn bản “Kiều ở lầu Ngưng Bích” nằm ở phần hai Truyện Kiều, Gia biến và lưu lạc, của Nguyễn Du đã rất thành công trong việc thể hiện hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Thân đoạn:
- Sau bao sóng gió dập vùi, lầu Ngưng Bích là chốn yên thân của Thúy Kiều. Hai chữ “khóa xuân” đã nói lên hoàn cảnh đáng thương đang bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích của Kiều. Đặc biệt, từ “khóa xuân” thường được sử dụng để chỉ người con gái đẹp trong gia đình quyền quý thời xa xưa bị khóa kín tuổi xuân trong những khuôn khổ, phép tắc của gia đình và xã hội. Ở đây, Nguyễn Du đã sử dụng từ “khóa xuân” với hàm ý mỉa mai để nói về cảnh ngộ xót xa, trớ trêu của Thúy Kiều.
- Quang cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích hiện lên mênh mông, hoang vắng và lạnh lẽo. Không gian vô cùng rộng lớ

File đính kèm:

  • docbo_de_doc_hieu_ngu_van_9_hoc_ki_1.doc