Chuyên đề Ôn tập Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích

A. Tóm tắt kiến thức cơ bản

 I. Thế nào là 1 bài nghị luận về 1 tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?

- Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện.

? Cơ sở để bàn bạc là ở đâu?

- Những nhận xét, đánh giá phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.

 

pptx 17 trang phuongnguyen 02/08/2022 32840
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Ôn tập Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Ôn tập Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích

Chuyên đề Ôn tập Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH 
- Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện . 
 I. Thế nào là 1 bài nghị luận về 1 tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)? 
? Cơ sở để bàn bạc là ở đâu? 
- Những nhận xét, đánh giá phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát. 
A. Tóm tắt kiến thức cơ bản 
* Mở bài : Giới thiệu tác giả, tác phẩm (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá s ơ bộ của mình. 
* Thân bài : Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực. 
* Kết bài : Nêu nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 
- Bài làm cần đảm bảo đầy đủ các phần của một bài nghị luận : 
? Bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có bố cục như thế nào? 
2. Dàn ý bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) 
Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) 
Mở bài 
Giới thiệu tác giả, tác phẩm 
Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ về vấn đề nghị luận 
Thân bài 
Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm, đoạn trích 
Lần lượt làm sáng tỏ các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (hoặc đoạn trích: Trong đó, giải thích, chứng minh, phân tích bằng các luận cứ tiêu biểu, xác thực. 
	 + Luận điểm 1: . 
	 + Luận điểm 2:. 
	 + Luận điểm 3:  
Kết bài 
Khẳng định, đánh giá chung 
Liên hệ thực tế và bản thân 
SƠ ĐỒ TƯ DUY CỦA BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH 
PHẦN I. ĐỌC HIỂU   (3,0 điểm) 
	 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
NGỌC TRAI VÀ NGHỊCH CẢNH 
	 Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt vào được bên trong cơ thể một con trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối cùng con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát. 
Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp... 
(Theo Lớn lên trong trái tim của mẹ, Bùi Xuân Lộc, NXB Trẻ, 2005)  
Câu 1 (0.5đ). Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? 
Câu 2 (0,5đ). Xác định phép liên kết có trong 2 câu văn sau: Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt vào được bên trong cơ thể một con trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. 
Câu 3 (1,0đ). Hình ảnh “ viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp ” trong văn bản có ý nghĩa gì? 
Câu 4 (1,0đ). Bài học cuộc sống mà em rút ra được từ nội dung văn bản trên. 
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN   ( 7,0 điểm) 
Câu 1  (2,0đ) Từ vấn đề được gợi ra ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200) chữ về chủ đề: tinh thần vượt khó trong cuộc sống.  
Câu 2  (5,0đ) Phân tích văn bản " Chuyện người con gái Nam Xương " của Nguyễn Dữ. 
B. ĐỀ MINH HỌA 1 
PHẦN I: ĐỌC HIỂU 
ĐỊNH HƯỚNG LÀM BÀI 
Câu 1: 
Câu 2 : 
Câu 3 : 
Câu 4: 
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 
Phép liên kết: 1) Phép thế: hạt cát – vị khách không mời 
 2 ) Phép lặp: con trai 
- Ý nghĩa: Viên ngọc trai là thành quả cuối cùng, là thành công con người đạt được từ những khó khăn. 
- Bài học cuộc sống: 
+ Mỗi con người cần có ý chí, nghị lực, dám đối mặt và sẵn sàng chấp nhận khó khăn, gian khổ trong cuộc sống. Đó chính là mấu chốt của thành công. Trong những hoàn cảnh đặc biệt, khi gặp biến cố bất thường hay phải đối diện với cái xấu con người cần chủ động, quyết tâm, luôn có ý thức vượt qua để đạt tới thành công. 
+ Khó khăn, gian khổ cũng chính là điều kiện, là cơ hội để thử thách và tôi luyện ý chí con người. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành, tự khẳng định được mình, sống có ý nghĩa hơn và đóng góp cho cuộc đời nhiều hơn. 
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN   
ĐỊNH HƯỚNG LÀM BÀI 
Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận 200 chữ: bàn về “ Tinh thần vượt khó trong cuộc sống ” .   
* Giới thiệu : Trong cuộc sống hiện tại, phẩm chất cần thiết mà mỗi con người cần có là    
* Giải thích : - Tinh thần vượt khó : Cố gắng quyết tâm vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu. 
- Người có tinh thần vượt khó: Luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời. 
* Bàn luận : 
- Tinh thần vượt khó trong cuộc sống của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống. 
- Biểu hiện: Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển họa thành phúc. Không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. 
- Tinh thần vượt khó trong cuộc sống giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. 
- Phản đề: Trái ngược với những người có ý chí rèn luyện là những người không có ý chí. Giới trẻ bây giờ vẫn rất còn nhiều người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất cần đời. 
* Bài học nhận thức và hành động : Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nên nghị lực sống là rất quan trọng. 
- Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách trên chặng đường dài. 
- Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công. 
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN   
ĐỊNH HƯỚNG LÀM BÀI 
Câu 2: Phân tích văn bản " Chuyện người con gái Nam Xương " của Nguyễn Dữ . 
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm . 
Tác giả: 
- Nguyễn Dữ sống ở thế kỷ XVI, giai đoạn chế độ xã hội phong kiến đang từ đỉnh cao của sự phát triển, bắt đầu rơi vào tình trạng khủng hoảng và suy yếu. Quê ở Thanh Miện - Hải Dương. Là học trò xuất sắc của Tuyết Giang phu tử Nguyễn Bỉnh Khiêm . 
2. Tác phẩm: 
- Nguồn gốc: Chuyện cổ tích “Vợ chàng Trương”. 
- Vị trí: "Chuyện người con gái Nam Xương" (Nam Xương nữ tử truyện) là truyện thứ 16 của Truyền kỳ mạn lục. 
- “Truyền kì mạn lục” gồm 20 truyện. Trong đó có 11 truyện viết về đề tài người phụ nữ. 
- Ngôn ngữ: Viết bằng chữ Hán. 
- Thể loại Truyền kì: Nguồn gốc từ Trung Quốc. 
- Truyền kì mạn lục: Ghi chép tản mạn những câu chuyện kì lạ lưu truyền trong dân gian. Được Vũ Khâm Lân, đời Hậu Lê, đánh giá là “Thiên cổ kì bút ”. 
3. Vấn đề nghị luận: Chuyện người con gái Nam Xương ” tập trung thể hiện vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn người phụ nữ Việt Nam và số phận oan trái của họ dưới chế độ phong kiến. 
* Hình tượng nhân vật Vũ Nương . 
* Những phẩm chất cao đẹp. 
- Vũ Nương là người con gái tính tình đã thùy mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp. 
- Vũ Nương lấy người chồng là Trương Sinh tính tình đa nghi, hay ghen nhưng chưa bao giờ nàng để vợ chồng bất hòa. 
- Khi chồng ra trận, nàng ở nhà hết mực thủy chung với chồng, phụng dưỡng, hiếu thảo với mẹ chồng và chăm sóc con cái. 
→ Nàng làm trọn bổn phận người phụ nữ tam tòng tứ đức một cách hoàn hảo. 
* Nỗi oan và cái chết của Vũ Nương . 
- Khi chồng trở về nghe lời đứa con nhỏ dại liền nghi oan và trách mắng Vũ Nương. 
- Nàng đau đớn, thất vọng trước sự đối xử bất công và tàn nhẫn của chồng. 
- Vũ Nương lựa chọn cái chết để rửa nỗi nhục → đây là hành động quyết liệt nhất chất chứa nỗi tuyệt vọng cay đắng, sự bất lực của thân phận. 
- Khi sống dưới thủy cung, nàng vẫn khôn nguôi nhớ về cuộc sống trần thế . 
* Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương : 
Nguyên nhân trực tiếp : 
	 + Lời nói ngây thơ của bé Đản đã vô tình gây nên mối hiểu lầm của Trương Sinh. 
	 + Nguyên nhân đáng trách nhất để dẫn đến cái chết oan khuất của Vũ Nương đó là tính cách đa nghi, ít học của Trương Sinh. Khi nghe lời nói ngây thơ của con trẻ, chàng chẳng thèm suy xét đúng sai hay lắng nghe những lời phân trần mà vội vàng kết tội vợ mình. Chính sự hồ đồ, độc đoán, tệ bạc này của Trương Sinh là nguyên nhân quan trọng nhất đẩy Vũ Nương đến đường cùng không lối thoát. Nếu Trương Sinh là một người tỉnh táo và biết lắng nghe, suy xét, có lẽ bi kịch này sẽ không xảy ra. 
Nguyên nhân gián tiếp : 
	 + Do cuộc hôn nhân không bình đẳng. 
	 + Do chế độ nam quyền độc đoán, hôn nhân không có tình yêu và tự do, lễ giáo phong kiến hà khắc. 
	 + Do chiến tranh phi nghĩa. 
* Giá trị nội dung: 
Giá trị hiện thực : 
- Tố cáo xã hội phong kiến bất công, thối nát ... 
	 + Chàng Trương đang sống bên gia đình hạnh phúc phải đi lính. 
	 + Mẹ già nhớ thương, sầu não, lâm bệnh qua đời. 
	 + Người vợ phải gánh vác công việc gia đình. 
- Người phụ nữ là nạn nhân của lễ giáo phong kiến bất công. 
	 + Vũ Thị Thiết là một người thuỷ chung, yêu thương chồng con, có hiếu với mẹ ... 
	 + Trương Sinh là người đa nghi, hồ đồ, độc đoán -> đẩy Vũ Nương đến cái chết thảm thương. 
	 + Hiểu ra sự thật, Trương Sinh ân hận thì đã muộn. 
Giá trị nhân đạo : 
- Đề cao, ca ngợi phẩm hạnh cao quý của người phụ nữ qua hình ảnh Vũ Nương. 
	 + Đảm đang: Thay chồng gánh vác việc nhà... 
	 + Hiếu thảo, tôn kính mẹ chồng ... 
	 + Chung thuỷ: Một lòng, một dạ chờ chồng ... 
* Giá trị nghệ thuật: 
	 + Ngôn ngữ, nhân vật. 
	 + Kịch tính trong truyện bất ngờ. 
	 + Yếu tố hoang đường kỳ ảo. 
Đánh giá chung : 
	+ Khẳng định lại giá trị nội dung của truyện. 
	 + Truyện là bài học nhân sinh sâu sắc về hạnh phúc gia đình. 
PHẦN I. ĐỌC HIỂU   (3,0 điểm) 
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới: 
“ Lặng rồi cả tiếng con ve 
Con ve cũng mệt vì hè nắng oi. 
Nhà em có tiếng ạ ời 
Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru. 
Lời ru có gió mùa thu 
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về. 
Những ngôi sao thức ngoài kia 
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. 
Đêm nay con ngủ giấc tròn 
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”. 
(Theo “ Mẹ ”, Trần Quốc Minh, Nguồn: https://www.thivien.net) 
Câu 1 (0.5đ) Nhân vật trữ tình trong bài thơ trên là ai? 
Câu 2 (0.5đ) Trong bài thơ những âm thanh nào được nhà thơ nhắc đến? 
Câu 3 (1.0đ): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: “ Đêm nay con ngủ giấc tròn/ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”. 
Câu 4 (1.0đ): Hãy ghi lại một số câu ca dao, câu thơ viết về mẹ mà em yêu thích. 
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN   (7,0 điểm) 
Câu 1. (2,0đ) Từ ý thơ trên, hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: “ Lời ru của mẹ trong cuộc đời mỗi con người”. 
Câu 2. (5,0đ)  Cảm nhận của em về tình yêu làng của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn " Làng " của nhà văn Kim Lân . 
ĐỀ MINH HỌA 2 
PHẦN I: ĐỌC HIỂU 
- Nhân vật tr ữ tình trong bài thơ là người con đang bày tỏ tình cảm với mẹ của mình 
Câu 1: 
Câu 2: 
- Những âm thanh được tác giả nhắc đến là: tiếng ve, tiếng võng, tiếng mẹ hát ru. 
Câu 3: 
- Phép so sánh: Mẹ là ngọn gió của con suốt đời 
- Tác dụng: giúp người đọc thấy được tình yêu lớn lao, sự hi sinh thầm lặng, bền bỉ thầm lặng suốt cuộc đời mẹ đối với con. 
Câu 4: 
- Con dù lớn vẫn là con của mẹ 
Đi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con 
- Ta đi trọn kiếp con người 
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ra 
- Mẹ già như chuối ba hương 
Như xôi nếp mật, như đường mía lau 
ĐỊNH HƯỚNG LÀM BÀI 
Câu 1 
* Giới thiệu : Trong mỗi cuộc đời con người ai mà chẳng đã từng được nghe một lời ru ngọt ngào từ thuở ấu dại? 
* Bàn luận: 
	 - Lời mẹ ru con chứa chan tình mẫu tử. Cùng với dòng sữa ngọt ngào nuôi lớn con về thể xác, lời ru là tri thức sơ khai góp phần định hình tính cách, tâm hồn của con. 
	 - Từ câu hát của mẹ mà con hiểu cuộc đời, hiểu được sự vất vả và tình yêu thương mà mẹ giành cho con. Lời ru của mẹ đã chắp cho con đôi cánh, đã cho con ước mơ, niềm tin, và nghị lực để con bay cao, bay xa. 
	 - Thật đáng buồn cho những người có hoàn cảnh bất hạnh, không được lớn lên trong tiếng ru ngọt ngào từ thuở ấu thơ. Và cũng thật đáng trách những người vì lí do nào đó mà vội quên tiếng ầu ơ thuở nào giúp họ khôn lớn trưởng thành. 
* Bài học nhận thức và hành động: 
	- Cần giữ gìn lời ru như một nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc để lưu lại cho các thế hệ mai sau . 
ĐỊNH HƯỚNG LÀM BÀI 
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN 
Câu 2 
* Vài nét về tác giả, tác phẩm và khái quát vấn đề nghị luận. 
* Lần lượt nêu cảm nhận về tình yêu làng của nhân vật ông Hai. . 
1. Truyện ngắn Làng biểu hiện một tình cảm cao đẹp của toàn dân tộc, tình cảm quê hương đất nước . Với người nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến thì tình yêu làng xóm quê hương đã hoà nhập trong tình yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới. 
2. Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể hiện sinh động và độc đáo ở một con người, nhân vật ông Hai . ở ông Hai tình cảm chung đó mang rõ màu sắc riêng, in rõ cá tính chỉ riêng ông mới có. 
2.1 . Tình yêu làng, một bản chất có tính truyền thống trong ông Hai: Ông Hai tự hào sâu sắc về làng quê của mình. Cái làng đó với người nông dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần. 
2.2 . Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến mới trong tình cảm . 
- Được cách mạng giải phóng, ông tự hào về phong trào cách mạng của quê hương, vê việc xây dựng làng kháng chiến của quê ông. Phải xa làng, ông nhớ cái không khí “ đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá ”; rồi ông lo “ cái chòi gác, những đường hầm bí mật, ” đã xong chưa? 
- Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bình luận, náo nức trước tin thắng lợi ở mọi nơi “ Cứ thế, chỗ này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả súng cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà thằng Tây không bước sớm ”. 
2.3 . Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ông khi nghe tin làng theo giặc 
- Khi mới nghe tin xấu đó, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chì chiết ông đau đớn cúi gầm mặt xuống mà đi. 
- Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ vì chúng nó “ cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi ”. Ông giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại không tin họ “ đổ đốn ” ra thế. Nhưng cái tâm lí “ không có lửa làm sao có khói ”, lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân. 
- Ba bốn ngày sau , ông không dám ra ngoài. Cái tin nhục nhã ấy choán hết tâm trí ông thành nỗi ám ảnh khủng khiếp. Ông luôn hoảng hốt giật mình. Không khí nặng nề bao trùm cả nhà. 
- Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt: Đã có lúc ông muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, vì bị đẩy vào bế tắc khi có tin đồn không đâu chứa chấp người làng chợ Dầu. Nhưng tình yêu nước, lòng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát: “ Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thu ̀ ”. Nói cứng như vậy nhưng thực lòng đau như cắt. 
- Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ông chút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ. Thực chất đó là lời thanh minh với cụ Hồ, với anh em đồng chí và tự nhủ mình trong những lúc thử thách căng thẳng này : 
+ Đứa con ông bé tí mà cũng biết giơ tay thề: “ Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm !” nữa là ông, bố của nó. Ông mong “ Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông ”. 
+ Qua đó, ta thấy rõ: Tình yêu sâu nặng đối với làng chợ Dầu truyền thống (chứ không phải cái làng đổ đốn theo giặc). Tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng với kháng chiến mà biểu tượng của kháng chiến là cụ Hồ được biểu lộ rất mộc mạc, chân thành. Tình cảm đó sâu nặng, bền vững và vô cùng thiêng liêng: có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai . 
2.4 . Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu. 
- Cái cách ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ông là biểu hiện cụ thể ý chí “ Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước ” của người nông dân lao động bình thường. 
- Việc ông kể rành rọt về trận chống càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông. 
3. Nhân vật ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lí tính cách và ngôn ngữ nhân vật của người nông dân dưới ngòi bút của Kim Lân . 
- Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng. Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại. Ngôn ngữ của Ông Hai vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động. 
* Đánh giá chung: Qua truyện ngắn Làng người đọc thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mộc mạc, chân thành mà vô cùng sâu nặng, cao quý trong những người nông dân lao động bình thường. 

File đính kèm:

  • pptxchuyen_de_on_tap_nghi_luan_ve_mot_tac_pham_truyen_hoac_doan.pptx