Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 28 - Năm 2020-2021

Tiết 136- Văn bản:

MÂY VÀ SÓNG

 (R.Ta- go- Nguyễn Khắc Phi dịch)

A- Mục tiêu cần đạt:

1- Kiến thức:

- Giúp học sinh cảm nhận được tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em bé với nhũng người sông trên mây và sóng.

- Những sáng tạo độc đáo về h/a thơ qua trí tưởng tuợng của t/g

2- Kĩ năng.

- Đọc- hiểu 1 văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.

- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.

3- Thái độ:

- Trân trọng, yêu quý t/c mẹ con, gia đình.

=> Định hướng năng lực, phẩm chất:

- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.

- Phẩm chất: Yêu thương gia đình, người thân, chăm chỉ học tập, trách nhiệm với gia đình và nhiệm vụ được giao.

 

doc 14 trang phuongnguyen 30/07/2022 3261
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 28 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 28 - Năm 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 28 - Năm 2020-2021
 Soạn: 29/ 3/ 2021- Dạy: / 4/ 2021
Tiết 136- Văn bản: 
MÂY VÀ SÓNG
 (R.Ta- go- Nguyễn Khắc Phi dịch)
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức:
- Giúp học sinh cảm nhận được tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em bé với nhũng người sông trên mây và sóng.
- Những sáng tạo độc đáo về h/a thơ qua trí tưởng tuợng của t/g 
2- Kĩ năng. 
- Đọc- hiểu 1 văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
3- Thái độ:
- Trân trọng, yêu quý t/c mẹ con, gia đình.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất: 
- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.
- Phẩm chất: Yêu thương gia đình, người thân, chăm chỉ học tập, trách nhiệm với gia đình và nhiệm vụ được giao.
B- Chuẩn bị:
- Giáo viên :SGK, SGV, giáo án .
- Học sinh: SGK, vở bt, vở ghi.
C- Tổ chức dạy –học bài mới.
Hoạt động 1: khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài học.
- Phương pháp và kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL trình bày một phút.
 + Phẩm chất: chăm chỉ học tập.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ:
	? Đọc thuộc bài thơ “ Nói với con”. Em cảm nhận được gì về t/c của cha mẹ giành cho con?
	? Nêu giá trị nd, nt của bài.
* Khởi động vào bài mới:
- Nghe hát : Lòng mẹ.
? Em thấy bài hát viết về đề tài gì? 
? Cảm xúc của em sau khi nghe xong bài hát?
- GV dẫn vào bài mới.
- Mục tiêu: Nắm sơ lược về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi, học hợp đồng.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, hợp tác.
 + Chăm chỉ tự học, tìm tòi tri thức về tác giả	
- Thời gian: 8 phút.
(?) Dựa vào hợp đồng đã giao, em hãy đại diện nhóm trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
- GV chốt
Gv- Hs đọc.
? Nêu xuất xứ của bài thơ?
? Bài thơ thuộc thể thơ gì? Xđ phương thức biểu đạt?
? Bài thơ chia làm mấy đoạn? Nêu nd mỗi đoạn?
- Mục tiêu: Hiểu được tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em bé với nhũng người sông trên mây và sóng; những sáng tạo độc đáo về h/a thơ qua trí tưởng tuợng của t/g 
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác.
 + Phẩm chất : Yêu thương gia đình, người thân, chăm chỉ học tập, trách nhiệm với gia đình và nhiệm vụ được giao.
- Thời gian : 27 phút.
- Đọc đoạn 1:
? Trong cuộc trò chuyện với em bé, những người sống trên mây, trên sóng đã nói gì với em ?
? NX của em về lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng? Thế giới mà họ vẽ ra là thế giới ntn?
? Lời mời gọi đó là những trò chơi. Vậy theo em có đáng tham dự k? Vì sao?
? Em bé đã hỏi lại những người trên mây, trong sóng như thế nào? Câu trả lời hàm chứa điều gì?
? Mặc dù rất muốn đi chơi, nhưng lí do gì khiến em bé từ chối? 
? Nhận xét lời từ chối của em bé?
? Vì sao bé không từ chối ngay lời mời gọi?
Gv: Tinh thần nhân văn sâu sắc của b.thơ chính là ở sự khắc phục ham muốn chính đáng của tuổi thơ để làm vui lòng mẹ, chứng tỏ t/c của bé với mẹ thật là sâu lặng.
- Gv: liên hệ sức hấp dẫn của trò chơi điện tử, game... và tình trạng đạo đức của Hs hiện nay.
- Các nhóm trưng bày sản phẩm.
- Đại diện nhóm 3 lên bảng trình bày.
- Các nhóm bổ sung.
- Hs đọc.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung.
1- Tác giả: 
- Ra-bin-đra-nát Ta-go (1861-1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của ấn Độ. Ông đã để lại một gia tài văn hoá nghệ thuật đồ sộ.
2- Tác phẩm.
a- Đọc- Tìm hiểu chú thích.
* Đọc.
* Tìm hiểu chú thích.
b- Tìm hiểu chung về văn bản.
* Xuất xứ: Bài thơ Mây và sóng in trong tập Si-su(Trẻ thơ) xuất bản năm 1909.
* Thể thơ: Tự do.
* PTBĐ: Biểu cảm + TS, MT.
* Bố cục: 2 đoạn
Đ1 : Từ đầu-> “bầu trời xanh thẳm”: Cuộc trò chuyện của em bé với mây và mẹ.
Đ2: Còn lại: Cuộc trò chuyện của em bé với sóng và mẹ.
II- Phân tích :
1- Lời trò chuyện của em bé với những người sống trên mây, trên sóng
- Mây nói với em bé:
“Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng...với vầng trăng bạc”.
- Sóng nói với em : “Bọn tớ ca hát từ sáng sớm...Bọn tớ ngao du...” 
-> Sóng rủ em cùng dạo chơi trên biển.
=> Lời mời gọi vô cùng hấp dẫn:
 Lời của mây là tiếng gọi của thế giới kì diệu: với vũ trụ rực rỡ sắc màu, với bình minh vàng, vầng trăng bạc. Lời mời của sóng lại là những điều mới mẻ, hấp dẫn: những trò chơi tự do, vui vẻ trên mặt biển mênh mông tiếng đàn du dương bất tận và được đi khắp nơi.
-> Đó là những trò chơi rất đáng tham gia. Vì nó diễn ra tự do, vui vẻ.
- Em bé hỏi lại:
 Nhưng làm thế nào mình lên đó được?
 Làm thế nào mình ra ngoài đó được?
-> Em bé tỏ ra rất muốn đi chơi cùng mây, sóng.(Điều này phù hợp với tâm lí của tuổi thơ)
- Bé từ chối bởi sự níu giữ của tình mẫu tử:
 Mẹ mình đang đợi ở nhà.Làm sao có thể rời mẹ mà đến được? 
-> Lời từ chối tách làm 2 nửa:
 + Nửa đầu nêu lên 1 sự thật, một tình thế, cũng là lí do để từ chối.
 + Nửa sau là câu hỏi tu từ, hỏi chỉ để khẳng định cái lí do chính đáng và chắc chắn để bé kiên quyết từ chối những lời rủ rê mời gọi hấp dẫn của họ.
- Bé không từ chối ngay mà còn chút đắn đo bởi tâm lí trẻ con bao giờ cũng vậy: thích chơi, thích đi, thích những trò chơi mới lạ, thực sự bé bị lôi cuốn bởi những gì sóng và mây bày ra.
- Bé đầy luyến tiếc cuộc chơi nhưng t/y thương mẹ đã thắng
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố :
- Mục tiêu: củng cố nội dung bài học.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
- TG: 5'
 ? Phân tích cuộc trò chuyện của em bé với những người trên mây, trong sóng?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống cụ thể.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.	
 + Chăm chỉ.
? Viết đoạn văn khoảng 10 câu giới thiệu về nhà thơ R. Ta go?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc thêm Bình giảng Ngữ văn 9 về bài thơ.
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ, học phần phân tích, 
- Chuẩn bị: Phần còn lại.
Soạn: 29/ 3/ 2021- Dạy: / 4/ 2021
Tiết 137- Văn bản: MÂY VÀ SÓNG ( tiếp) 
 (R.Ta- go- Nguyễn Khắc Phi dịch)
C- Tổ chức dạy –học bài mới.
Hoạt động 1: khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài học.
- Phương pháp và kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL trình bày một phút.
 + Phẩm chất: chăm chỉ học tập.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ:
	? Đọc thuộc bài thơ “ Nói với con”. Em cảm nhận được gì về t/c của cha mẹ giành cho con?
	? Nêu giá trị nd, nt của bài.
* Khởi động vào bài mới:
- Nghe hát: Ba ngọn nến.
? Em thấy bài hát viết về đề tài gì? 
? Cảm xúc của em sau khi nghe xong bài hát?
- GV dẫn vào bài mới.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
? Từ chối những người trên mây, trong sóng, em bé đã tưởng tượng ra những trò chơi như thế nào?
? Tại sao em bé tin rằng trò chơi của em còn thú vị hơn?
Gv: Không chỉ cùng chơi đùa như những người cùng sống trên mây, trong sóng mà em còn được tiếp nhận thứ ánh sáng dịu dàng từ mẹ. Mẹ là bờ biển bao dung, rộng mở luôn sẵn sàng đón em “lăn lăn mãi vào trong lòng”.
? Cảm nhận của em về những trò chơi của em bé?
? Ta hiểu thêm điều gì về em bé qua trò chơi tưởng tượng này?
? Theo em người mẹ sẽ có thái độ ntn về trò chơi này của con?
? Nêu nghệ thuật đặc sắc của bài?
? Nêu nội dung cơ bản của bài?
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung.
II- Phân tích .
1- Lời trò chuyện của em bé với những người sống trên mây, trên sóng.
2- Trò chơi của bé.
- Bé đã tưởng tượng ra những trò chơi
 Con là mây . mẹ là trăng...mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm”
 Con là sóng, mẹ là bến bờ kì lạ. Con lăn ...
Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào.
-> Trò chơi của em bé không chỉ có mây, sóng (chính là em) mà còn có trăng, bến bờ kì lạ( hiện thân của mẹ).
- Trong trò chơi của em bé đều xuất hiện h/a thiên nhiên là những h/a có ý nghĩa tượng trưng:
 + Những trò chơi trên mây, trong sóng tượng trưng cho thú vui hấp dẫn của cuộc đời nói chung.
 + “Bến bờ kì lạ” tượng trưng cho tấm lòng bao dung của mẹ.
-> H/a tượng trưng đó khiến cho tình mẫu tử gắn bó với quan hệ (mây- trăng), (sóng- bến bờ) ngang tầm vũ trụ-> Tính chất triết lí trong thơ Ta-go
=> Em yêu thiên nhiên nhưng yêu mẹ nhiều hơn. Em hạnh phúc vô biên trong vòng tay yêu thương của mẹ.
- Mẹ sẽ vui tin tưởng nhiều vào tấm lòng hiếu thảo của con.
III- Tổng kết:
1- Nghệ thuật:
- Bố cục chia thành 2 phần giống nhau ( thuật lại lời rủ rê, lời từ chối và lí do từ chối- trò chơi do em bé sáng tạo) - sự giống nhau nhưng không trùng lặp về ý.
- Sáng tạo nên h/a thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động và chân thực, gợi nhiều liên tưởng.
 - Đối thoại lồng trong lời kể, hình ảnh tượng trưng, sự tưởng tượng bay bổng, sự hoá thân của tác giả vào nhân vật em bé.
2- Nội dung
Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và bất diệt
* Ghi nhớ ( T89)
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố :
- Mục tiêu: củng cố nội dung bài học.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
- TG: 5'
 ? Bài thơ nói với ta những điều tốt đẹp nào trong cuộc sống tình cảm của con người?
 ? Qua bài thơ, ta hiểu thêm những điều đáng quý nào trong tâm hồn và tài năng của nhà thơ Ta-go .
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống cụ thể.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.	
 + Chăm chỉ.
? Viết đoạn văn khoảng 10 câu giới thiệu nhà thơ R. Ta go?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc thêm Bình giảng Ngữ văn 9 về bài thơ.
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ, học phần phân tích, 
- Chuẩn bị: Ôn tập về thơ.
............................................................................................................................................Soạn: 29/ 3/ 2021- Dạy: / 4/ 2021 
Tiết 138+ 139- Văn bản:
ÔN TẬP VỀ THƠ
A- Mục tiêu cần đạt
1- Kiến thức.
 Giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức đã học về các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn lớp 9
2- Kĩ năng 
- Tổng hợp, hệ thống hoá, cảm thụ và phân tích thơ trữ tình.
3- Thái độ:
- Có ý thức ôn tập và làm các câu hỏi trong sách giáo khoa.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất.
- NL: Tổng hợp, hợp tác, trình bày 1 phút, sáng tạo, giải quyết vấn đề.
B- Chuẩn bị: 
- Gv : SGK, SGV, Giáo án
- Hs : SGK, vở bt, vở ghi.
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Trò chơi.
- Hình thức: cả lớp..
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL trình bày một phút.
 + Phẩm chất: chăm chỉ học tập.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ:
	? Đọc thuộc bài thơ Mây và sóng, nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
* Khởi động vào bài mới: 
- Cách tiến hành: Trò chơi NHỮNG BÀI HÁT VỀ MẸ.
- Gv phổ biến luật chơi: Có 2 đội chơi, mỗi đội 5 em. Lần lượt hát những câu hát có từ MẸ. Sau ba giây mà đội nào không tìm ra câu hát nào thì quyền tiếp tục sẽ thuộc đội bạn. Kết thúc 5 phút, đội nào tìm được nhiều câu hát hơn sẽ là đội chiến thắng. 
- GV cho hai đội oản giành quyền trả lời trước.
- Biểu dương cho điểm hoặc thưởng cho đội thắng cuộc.
Hoạt động 2: Ôn tập.
- Mục tiêu: Tổng hợp kiến thức trong tâm về thơ.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi, học hợp đồng.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, hợp tác.
 + Chăm chỉ học tập.	
- Thời gian: 35 phút.
Câu 1: 
STT
Tên
Bài thơ
Tác
Giả
Năm 
sáng tác
Thể 
Thơ
Tóm tắt nội dung
Đặc sắc nghệ thuật.
1
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Tự do
Tình đ/chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng cảnh ngộ và lí tưởng c/đấu được t/h thật TN, bình dị mà sâu sắc trong mọi h/c, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính CM.
Chi tiết, h/a, ngôn ngữ g.dị, chân thực cô đọng, giàu sức biểu cảm.
2
Bài thơ về 
Tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Qua h/a độc đáo- những chiếc xe k kính, khắc hoạ nổi bật h/a những người lính lái xe trên tuyến đường T. Sơn trong thời kì k/c chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thầ d/cảm và ý chí c.đ giải phóng miền Nam
Chất liệu hiện thực, sinh động, h/a độc đáo, giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn, giàu tính khẩu ngữ.
3
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
7 chữ
Những bức trang đẹp, rộng lớn, tráng lệ về TN, vũ trụ và người LĐ trên biển theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Qua đó t/h cảm xúcvề TN và con người LĐ, niềm vui trong c/sống mới
Những h/a đẹp, rộng lớn được s.tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng, âm hưởng khoẻ khoắn, lạc quan.
4
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
K/hợp 7 chữ, 8 chữ
Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, t/h lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gđ, QH, đất nước.
K/hợp BC với MT và bình luận, s.tạo h/a bếp lửa vàh/a người bà.
5
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm
1971
Chủ yếu 8 chữ.
T/ h t/y con của người dt Tà Ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần cđ và khát vọng về tương lai.
Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến
6
ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
5 chữ
Từ h/a ánh trăng trong thành phố gợi lại những năm tháng đã qua của c/đời người lính gắn bó với TN, đ/nướcbình dị à nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung.
H/a bình dị mà giàu y/n biểu tượng, giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà thấm sâu.
7
Con cò
Chế Lan Viên
1962
Tự do
Từ hình tượng con cò trong lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và y/n của lời ru đối với đ/sóng của mỗi con người.
Vận dụng s.tạo h/a và giọng điệu và lời ru của ca dao
8
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
T1- 1980
5 chữ
Cảm xúc trước mx của TN, đất nước, t/h nguyện ươc chân thành góp mx nhỏ của mình vào c/đời chung.
Thể thơ 5 chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết gần với dân ca, h/a đẹp, g.dị, những h/a so sánh, ẩn dụ, sáng tạo.
9
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
8 chữ
Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong 1 lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
Giọng điệu trang trọng, tha thiết,nhiều h/a ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị, cô đúc.
10
Sang thu
Hữu Thỉnh
Sau 1975
5 chữ 
Biến chuyển của TN lúc giao mùa tư hạ sang thu qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
H/a TN được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm.
11
Nói với con
Y Phương
Sau 1975
Tự do
Bằng lời trò chuyện với con bài thơ t/h sự gắn bó, niềm tự hào về QH và đạo lí sống của dt
Cách nói giàu h/a vừa cụ thể gợi cảm vừ y/n sâu sa.
2- Sắp xếp các bài thơ VN đã học theo từng giai đoạn.
? Hãy sắp xếp các bài thơ theo từng gđ:
K/c chống Pháp.
Gđ HB sau K/c chống Pháp.
Gđ k/c chống Mĩ.
Gđ từ sau 1975.
? Các tp thơ đã t/h ntn về c/sống của đ/nước và tư tưởng, t/c của con người VN?
? NX về những điểm chung và nét riêng trong nd và cách t/h tình mẹ con trong các bài thơ “ Khúc hát”Con cò”, “ Mây và sóng”
a. Gđ k/c chống Pháp: Đồng chí
b. Gđ HB sau cuộc k/c chống Pháp ( 1954- 1964): “ Đoàn thuyền đánh cá”, “ Bếp lửa”, “Con cò”,
c. Gđ K/c chống Mĩ ( 1964- 1975): “ Bài thơ về TĐXKK”, “ Khúc hát ru”.
d. Gđ từ sau 1975: ánh trăng, Mxnn, VLB, Nói với con, Sang thu
- Tái hiện c/sôngd đ/nước và h/a con người VN suốt 1 thời kì LS từ sau CM T8- 1945 qua nhiều gđ:
+ Đ/nước và con người VN trong 2 cuộc k/c chống P và chóng Mĩ với nhiều g.khổ, hi sinh nhưng rất a/h.
+ Công cuộc LĐ, xd đ/nước và những q.h tốt đẹp của con người
Những điều chủ yếu mad các tp thơ đã t/h chính là tâm hồn, t/c, tư tưởng của con người trong 1 thời kì LS có nhiều biến động lớn lao nhiều thay đổi sâu sắc: 
+ T/c yêu nước, t/y QH
+ Tình đ/chí, sự gắn bó với CM, lòng kính yêu BHồ
+ Những t/c gần gũi và bền chặt của con ngưòi: tình mẹ con, bà cháu trong sự thống nhất với t/c rộng lớn.
4. Những điểm chung, nét riêng, nd cách t/h tình mẹ con trong các bài thơ “ Khúc hát ru”, “ Con cò”, “ Mây và sóng”
- Những điểm chung: 
+ Đều đề cập đến tình mẹ con, ca ngợi tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng, cách t/h cũng có điểm gần gũi đó là dùng điệu ru, lời ru của mẹ.
Những nét riêng
+ Khúc hát ru: t/h sự thống nhất của t/y con với lòng yêu nước, gắn bó với CM và ý chí cđ của người dt Tà Ôi trong h/c hết sức g. khổ ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên trong thời kì k/c chống Mĩ.
+ Con cò khai thác và pt tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao, hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa của lời ru.
+ Mây và sóng: Hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ của em bé với mẹđể thể hiện t/y mẹ thắm thiết của trẻ thơ, mẹ đối với em bé.
Hoạt động 3: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về thơ để giải quyết một tình huống.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.	
 + Chăm chỉ.
Phân tích cái hay của đoạn thơ sau:
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Đổ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi
 ( Mẹ và quả)
Hoạt động 4: Tìm tòi mở rộng.
- Thuộc lòng những bài thơ trong chương trình.
- Ôn tập kĩ kiến thức trọng tâm.
- Thực hành tự phân tích một văn bản thơ ngoài chương trình.
.....................................................................................................................................................................
Soạn: 29/ 3/ 2021 - Dạy: / 4/ 2021.
Tiết 140- Văn bản:
TỔNG KẾT VĂN BẢN NHẬT DỤNG
A- Mục tiêu bài học: Giúp HS: 
1- Về kiến thức:
Trên cơ sở nhận thức tiêu chuẩn đầu tiên và chủ yếu của văn bản nhật dụng là tính cập nhật của nội dung, hệ thống hoá được chủ đề của các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS.
- Nắm được một số đặc điểm cần lưu ý trong cách thức tiếp xúc văn bản nhật dụng.
2- Về kĩ năng:
Rèn kĩ năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức về văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS.
3- Về thái độ:
Có nhận thức tốt về các về đề mà văn bản nhật dụng gợi ra.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực khái quát, tổng hợp; giải quyết tình huống sáng tạo, trình bày một phút.
- Phẩm chất: chăm chỉ tự học, trách nhiệm tổng hợp tri thức. 
B- Chuẩn bị:
- GV: Giáo án, sgk, sgv, bảng phụ.
- HS: Soạn kĩ bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Trò chơi: Hát theo chủ đề.
- Hình thức: Nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác.
 + Phẩm chất: trách nhiệm với hoạt động cả lớp.	
 - Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới: 
 - Cách tổ chức: GV cho học sinh hát theo chủ đề : Thầy cô.
 - Có 2 đội chơi, mỗi đội 5 bạn HS. Nhiệm vụ của mỗi đội là phải hát những bài hát có từ thầy cô. Nếu không có từ đó thì bị loại. Đội nào hát được đến cuối cùng thì sẽ chiến thắng. 
 - Gv dẫn vào bài: Trong chương trình Ngữ văn THCS các em đã được tìm hiểu một hệ thống các văn bản nhật dụng. Giờ học này chúng ta cùng ôn tập lại toàn bộ nội dung, kiến thức cần nắm chắc ở các văn bản này.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT.
- Mục tiêu: Tổng hợp kiến thức lí luận về văn bản nhật dụng.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề. 
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Giao tiếp tiếng Việt.
 + Chăm chỉ	
- Thời gian: 10 phút.
? Em hiểu khái niệm văn bản nhật dụng như thế nào?
? Từ KN này ta cần lưu ý những điểm nổi bật nào?
? Cho biết các văn bản nhật dụng đã được học thuộc những đề tài nào.
? Văn bản nhật dụng trong chương trình có chức năng gì?
? Trong khái niệm văn bản nhật dụng có đề cập tới tính cập nhật, em hiểu tính cập nhật ở đây như thế nào?
? VB nhật dụng có tính cập nhật như trên, vậy việc học VB nhật dụng có ý nghĩa gì?
? Hãy cho biết việc học các văn bản nhật dụng có nên tách khỏi các tác phẩm văn học khác trong môn Ngữ văn hay không. Vì sao (HS thảo luận, phát biểu, giáo viên chốt lại)
 - Mục tiêu: Hệ thống hóa nội dung các văn bản nhật dụng.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Giao tiếp tiếng Việt.
 + Chăm chỉ học tập, tổng hợp tri thức.	
- Thời gian: 15 phút. 
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Khái niệm văn bản nhật dụng:
1- Khái niệm:
- Không phải là khái niệm thể loại.
- Không chỉ kiểu văn bản
- Chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của ND văn bản.
2- Đề tài:
- Đề tài rất phong phú: thiên nhiên, môi trường, văn hoá, giáo dục, chính trị, xã hội 
 3- Chức năng:
Đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá... những vấn đề, những hiện tượng.... gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng.
4- Tính cập nhật:
Là gắn với cuộc sống bức thiết, hằng ngày, song tính bức thiết phải gắn với những vấn đề cơ bản của cộng đồng, cái thường nhật phải gắn với những vấn đề lâu dài của sự phát triển lịch sử, xã hội.
Như vậy : việc học VB nhật dụng sẽ tạo điều kiện tích cực để thể hiện nguyên tắc giúp học sinh hoà nhập với xã hội, thâm nhập thực tế cuộc sống.
5- Lưu ý:
Những văn bản nhật dụng trong chương trình là một bộ phận của môn Ngữ văn, VB được chọn lọc phải có giá trị văn chương ( không phải là yêu cầu cao nhất song đó vẫn là một yêu cầu quan trọng) đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng kiến thức và rèn luyện kỹ năng của môn Ngữ văn.
 II- Hệ thống hoá nội dung văn bản nhật dụng
(GV hướng dẫn HS lập bảng hệ thống)
Lớp 
Tên văn bản
Nội dung
6
1- Cầu Long Biên- chứng nhân LS.
2- Động Phong Nha.
3- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- Giới thiệu và bảo vệ di tích LS.
 Giới thiệu danh lam thắng cảnh.
 Quan hệ giưa TN và con người.
7
4- Cổng trường mở ra
5- Mẹ tôi
6- Cuộc chia tay của những con búp bê.
7- Ca Huế trên sông Hương.
- Gia đình và nhà trường, gđ và trẻ em.
- Gia đình và nhà trường, gđ và trẻ em.
- Gia đình và nhà trường, gđ và trẻ em.
- Văn hóa dân gian
8
8- Thông tin về ngày trái đất năm 2000
9- Ôn dịch thuốc lá.
10- Bài toán dân số
- Môi trường.
- Chống tệ nạn thuốc lá, ma túy.
- Dân số và tương lai nhân loại.
9
11- Tuyên bố về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
12- Đấu tranh cho 1 TGHB
13- Phong cách Hồ Chí Minh
- Quyền sống của con người.
- Chống chiến tranh bảo vệ HB TG.
- Hội nhập với TG và giữ gìn bản sắc VH nhân loại
Hoạt động 3: Luyện tập.
- Mục tiêu: Thực hành về văn bản nhật dụng.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Giải quyết vấn đề
 + Chăm chỉ học tập.	
- Thời gian: 15 phút.
 	? Kể tên văn bản và đề tài mà các văn bản nhật dụng đề cập tới?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng tri thức về văn bản nhật dụng để giải quyết một bài tập khác.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
 + Chăm chỉ
? Em thấy được điều gì từ nội dung đề tài những văn bản nhật dụng thể hiện? 	Hãy trình bày thành một đoạn văn khoảng 15- 20 câu.
Hoạt động 5: Mở rộng tìm tòi.
- Sưu tầm một VB nhật dụng từ các phương tiện thông tin đại chúng mà em cập nhật được. 
- Học, nắm chắc + Khái niệm nhật dụng
 + ND các văn bản nhật dụng .
- Chuẩn bị phần còn lại.

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_cong_van_417_tuan_28_nam_2020_2021.doc