Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 8

2. Các văn bản nghị luận trung đại – cấp độ thông hiểu

2.1. Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn – 1010)

 Vì sao nói văn bản Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc?

Trả lời: Việc dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt vì: Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường.

 Nhận xét về con người của Lý Công Uẩn qua bài Chiếu dời đô?

Trả lời: Lý Công Uẩn là một vị vua anh minh, thông minh, nhân ái, có chí lớn, nhìn xa trông rộng và rất được lòng dân.

 

doc 19 trang phuongnguyen 23/07/2022 23320
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 8

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 8
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN 8
I/ PHẦN VĂN BẢN
1. Thơ Việt Nam (1930-1945) – cấp độ nhận biết
TT
Tên văn bản
Tác giả
Xuất xứ
Thể thơ
Nội dung chính, nghệ thuật
1
Nhớ rừng
(Thơ mới)
Thế Lữ
(1907-1989)
Viết 1934, in trong tập “Mấy vần thơ”
Thơ tám chữ
 Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi niềm yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
2
Quê hương
(Thơ mới)
Tế Hanh
(1921-2009)
Trích trong tập “Nghẹn ngào”-1939
Thơ tám chữ
Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
3
Khi con tu hú
(Thơ cách mạng)
Tố Hữu
(1920-2002)
Sáng tác tháng 7-1939 tại nhà lao Thừa Phủ
Thơ lục bát
Là bài thơ lục bát giản dị,thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.
4
Tức cảnh Pác Bó
(Thơ cách mạng)
Hồ Chí Minh
Sáng tác tháng 2-1941 khi Bác sống và làm việc ở Pác Bó
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha giọng vui đùa cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy khó khăn gian khổ ở Pác Bó.Với Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
5
Ngắm Trăng
(Vọng nguyệt)
Hồ Chí Minh
Trích tập “Nhật kí trong tù” viết khi Bác bị giam tại nhà tù Tưởng Giới Thạch (1942-1943)
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm.
6
Đi đường
(Tẩu lộ)
Hồ Chí Minh
Trích tập “Nhật kí trong tù” (1942-1943)
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng
lợi vẻ vang.
2. Các văn bản nghị luận trung đại – cấp độ thông hiểu
2.1. Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn – 1010)
Vì sao nói văn bản Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc?
Trả lời: Việc dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt vì: Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường.
Nhận xét về con người của Lý Công Uẩn qua bài Chiếu dời đô?
Trả lời: Lý Công Uẩn là một vị vua anh minh, thông minh, nhân ái, có chí lớn, nhìn xa trông rộng và rất được lòng dân. 
2.2. Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
Trần Quốc Tuấn viết bài Hịch tướng sĩ trong hoàn cảnh nào và để làm gì?
Trả lời: Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai (1285) để khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn soạn để có thể chiến thắng quân Mông – Nguyên.
Nhận xét về con người của Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ?
Trả lời: Trần Quốc Tuấn là một danh tướng văn võ song toàn và kiệt xuất của dân tộc, là người lãnh đạo anh minh, thông minh, có chí lớn và biết nhìn xa trông rộng.
2.3. Nước Đại Việt ta – trích Bình ngô đại cáo (Nguyễn Trãi – tháng 1-1428)
Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi đã thể hiện qua hai câu thơ trong bài Nước Đại Việt ta. Hai câu thơ đó là hai câu nào? Có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi như thế nào? Hãy nhận xét về tư tưởng này và so sánh với tư tưởng của Nho Giáo.
Trả lời: Hai câu thơ thể hiện tư tưởng của Nguyễn Trãi:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là "yên dân”, “trừ bạo”. Yên dân là làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc. Muốn yên dân thì phải trừ diệt mọi thế lực bạo tàn phá hoại cuộc sống yên ổn của nhân dân. Như vậy, với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa gắn liền với yêu nước, yêu dân, chống xâm lược. Đây là một tư tưởng đúng đắn và tiến bộ hơn so với tư tưởng Nho giáo xưa. Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (nho giáo) là quan hệ giữa người với người giờ đây nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi.
Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào các yếu tố nào?
Trả lời: Các yếu tố: tên nước (Đại Việt), có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử riêng, có nhân tài (hào kiệt) riêng.
Vì sao Bình Ngô đại cáo được xem là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc? Hãy so sánh với Nam quốc sơn hà (Sông núi nước non) của Lý Thường Kiệt.
Trả lời: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập vì nó giống với các bản tuyên ngôn độc lập khác: 
– Khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc; 
– Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, đồng bào; 
– Tố cáo tội ác của giặc, và cho chúng biết kết quả nhất định sẽ thất bại khi dám xâm lược Việt Nam;
– Ca ngợi tôn vinh con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Điểm khác nhau giữa Bình Ngô đại cáo với Nam quốc sơn hà
Nội dung
Bình Ngô Đại Cáo
Nam quốc sơn hà
Khẳng định chủ quyền
Trên nhiều phương diện toàn diện rõ ràng, không thể chối cãi: tên nước, nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục, chủ quyền, truyền thống lịch sử, nhân tài.
Trên hai phương diện: bờ cõi và chủ quyền (vua) – được khẳng định ở sách trời là lực lưỡng siêu nhiên không rõ ràng.
Lòng yêu nước, yêu dân
Lấy dân làm gốc, yêu nước là yêu dân.
Trung quân ái quốc. Yêu nước là yêu dân.
Vạch trần tội ác của giặc
Vạch trần tội ác của giặc, khẳng định số phận của chúng khi bằng chứng cớ lịch sử thuyết phục, hùng hồn.
Vạch trần tội ác của quân xâm lược, là lời dự báo cho số phận của chúng.
2.4. Bàn luận về phép học – Luận học pháp (La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp)
Nguyễn Thiếp đã phê phán những lối học lệch lạc, sai trái nào? Tác hại của lối học ấy là gì?
Trả lời: Tác giả phê phán những lối học:
    + Học lối học hình thức hòng cầu danh lợi → lối học vì mục đích tầm thường, thực dụng tiến thân- làm quan- cầu danh lợi.
    + Không biết tới tam cương ngũ thường → lối học hình thức, làm mất đi ý nghĩa chân chính của việc học.
    → Những người theo sự học giả dối nếu làm quan sẽ trở thành "nịnh thần", trở thành kẻ tham quan, làm cho nước mất nhà tan.
Để khuyến khích việc học, Nguyễn Thiếp khuyên vua Quang Trung thực hiện những chính sách gì? 
Trả lời: Để khuyến khích việc học, Nguyễn Thiếp bàn tới hình thức học và cách học:
+ Mở rộng thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người học.
+ Việc học phải được tiến hành tuần tự: bồi lấy gốc → tứ thư ngũ kinh → chư sử.
+ Học rộng rồi tóm lược.
+ Học đi đôi với thực hành.
Bài tấu có đoạn bàn về “phép học”, đó là những “phép học” nào? Tác dụng và ý nghĩa của những phép học ấy? Từ thực tế việc học của bản thân, em thấy phương pháp học tập nào là tốt nhất?
Trả lời: Việc học phải bắt đầu từ những cái cơ bản, có tính nền tảng. Phương pháp học học phải:
+ Tuần tự tiến lên, từ thấp đến cao
+ Học rộng, nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất
+ Học phải biết kết hợp với hành. Học không phải chỉ đế biết mà còn để làm.
 → Khi thực hiện theo phép học này người học mới có thể "lập công trạng", lấy những điều học được mang lại cho đất nước sự "vững yên", "thịnh trị" cho đất nước.
 → Từ việc học của bản thân, em thấy phương pháp học tốt nhất là học từ những thứ cơ bản, rồi tới những điều phức tạp. Học phải kết hợp với thực hành để việc học trở nên nhuần nhuyễn, có ích.
	3.Chương trình địa phương (phần văn)
* Văn bản: BÁNH CANH BỘT HÁ CẢO (Minh Cúc)
Bánh canh bột há cảo là một trong những đặc sản ẩm thực của Bạc Liêu. Người dân Bạc Liêu bằng sự tinh tế, khéo léo của mình đã từ những sản vật quen thuộc mà bình dị của quê hương sáng tạo nên những món ăn ngon như món bánh canh bột há cảo để thên hương vị cho đời.
Bài viết nói về một món ăn tưởng như rất đỗi giản dị, bình thường trong cuộc sống hàng ngày nhưng lại chứa đựng những phát hiện thú vị, sâu xa về văn hóa và lối sống của người dân Bạc Liêu, đặc biệt là về tình cảm gia đình, nguồn cội.
II/ PHẦN TIẾNG VIỆT
	1. Các kiểu câu chia theo mục đích nói
 TT
Kiểu câu
Đặc điểm hình thức & chức năng
Ví dụ
1
Câu nghi vấn
 Câu nghi vấn là câu:
– Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)  không, (đã)chưa,) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).
– Có chức năng chính là dùng để hỏi.
Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm.
Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,.. và không yêu cầu người đối thoại trả lời.
Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dâu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
– Con ăn cơm chưa?
Þ Câu nghi vấn dùng để hỏi.
– Sao mày dám chưa ăn cơm hả?
Þ Câu nghi vấn dùng để đe dọa.
2
Câu cầu khiến
Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,.. đi, thôi, nào,.. hay ngữ điệu cầu khiến ; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,
Khi viết, câu cầu khiến thường thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
– Ra ngoài!
Þ Câu cầu khiến dùng để ra lệnh.
– Con nên học tập chăm chỉ hơn!
Þ Câu cầu khiến dùng để khuyên bảo.
3
Câu cảm thán
Là câu có những từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ôi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,... dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết) ; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
– Hỡi ơi lão Hạc!
– Ôi chao, buổi bình minh mặt trời mọc mới đẹp làm sao!
Þ Câu cảm thán dùng để bộc lộ cảm xúc.
4
Câu trần thuật
Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán ; thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,
 Ngoài những chức năng trên đây câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc...( vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác).
Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. 
– Ma túy gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
ÞCâu trần thuật dùng để kể.
– Xin lỗi, ở đây không được hút thuốc lá.
Þ Câu trần thuật dùng để yêu cầu, đề nghị.
5
Câu phủ định
Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có),
Câu phủ định dùng để :
– Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (Câu phủ định miêu tả).
– Phản bác một ý kiến, một nhận định.(Câu phủ định bác bỏ).
– Nam không đi Huế.
Þ Câu phủ định miêu tả dùng để xác nhận không có sự việc Nam đi Huế diễn ra.
– Không phải nó chần chẫn như cái đòn càn - đâu có!
Þ Câu phủ định dùng bác bỏ ý kiến trước đó.
Hành động nói
Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm những mục đích nhất định. Những kiểu hành động nói thường gặp là :
- Hành động hỏi ( Bạn làm gì vậy ? )
- Hành động trình bày( báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán..) ( Ngày mai trời sẽ mưa )
- Hành động điều khiển(cầu khiến, đe dọa, thách thức,) ( Bạn giúp tôi trực nhật nhé )
- Hành động hứa hẹn .( Tôi xin hứa sẽ không đi học muộn nữa )
- Hành động bộc lộ cảm xúc. ( Tôi sợ bị thi trượt học kì này )
Mỗi hành động nói có thể thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp).
III/ PHẦN TẬP LÀM VĂN
*Đề 1: Câu nói của M. Go - rơ- ki: " Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống" gợi cho em những suy nghĩ gì?
I. Mở bài
– Sách là một người bạn thân thiết của con người, giúp ta tiếp thu tri thức của nhân loại.
– Câu nói cùa M.Go-rơ-ki: “Hãy yêu sách, nỏ là nguồn kiến thức, chi cỏ kiến thức mới là con đường sống
II. Thân bài
1. Giải thích: (Đặt câu hỏi: Là gì?)
– Sách là gì? => Sách là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và là kho tàng quý báu của nhân loại.
– Sách còn là di sản văn hóa của mỗi dân tộc trên đất nước được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sách cũng là công cụ giao tiếp, trau dồi kiến thức, sự hiểu biết lên tầm cao hơn của các thế hệ sau này
2. Đưa ra các biểu hiện: (Đặt câu hỏi: Tại sao? Vì sao?)
a. Tại sao sách là con đường sống?
– Vì sách là nguồn kiến thức vô tận của loài người.
– Tất cả mọi thứ từ xa xưa, con người đều ghi lại trên thẻ tre, hòn đá hay nền đất sét. Thời nay, con người đã biết chế tạo ra giấy rồi ghi lại những thông tin mà người cổ xưa để lại và đúc kết thành một cuốn sách.
– Nhiều tác giả tài năng với những cuốn sách tuyệt vời phục vụ cho lợi ích của cộng đồng.
b. Vậy sách có tác dụng gì đối với chúng ta?
– Sách giúp con người hiểu sâu hơn về khoa học tự nhiên thông qua các loại sách khoa học; hiểu sâu hơn về tâm lí, tình cảm qua những cuốn truyện dài, ngắn hoặc tiểu thuyết; hiểu sâu hơn về cơ thể con người qua các loại sách y học; sách âm nhạc giúp ta biết thêm về cuộc đời nghệ thuật của những người nghệ sĩ nổi tiếng trên toàn thế giới mà mình yêu thích.
– Sách còn cung cấp cho chúng ta nhiều điều mới lạ và thú vị hơn nữa qua nhiều loại sách khác nhau.
– Không những vậy, sách còn là một công cụ để gắn kết nhiều dân tộc trên thế giới, giúp dân tộc này hay công dân nước này hiểu thêm về dân tộc kia hay công dân nước kia về mặt xã hội, kinh tế, du lịch,
c. Bàn bạc, mở rộng vấn đề
– Bên cạnh đó, vẫn có những loại sách hay truyện đen, sách có nội dung không hay, thô tục như văn hoá phẩm đồi trụy, gây ảnh hưởng đến nhiều người nếu như quá tò mò về những nội dung ấy gây ra các hậu qua khó lường, tệ nạn xã hội ngày một tăng.
– Không những ham mê dọc sách mà ta còn phải khôn ngoan lựa chọn cho mình những loại sách phù hợp với lứa tuổi để tránh sa vào các tệ nạn xã hội chỉ vì tính tò mò của bản thân.
III. Kết bài
– Đọc sách vẫn là cách hiệu quả nhất để nâng cao kiến thức.
– Là món ăn tinh thần bổ dưỡng cho tâm hồn của chúng ta.
* Đề 2: M.Gorki có câu nói nổi tiếng: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Anh (chị) hiểu thế nào về câu nói trên.
I. Mở bài
– Giới thiệu M. Goóc-ki và quá trình tự rèn luyện để trở thành một nhà văn nổi tiếng, phần lớn nhờ đọc sách.
– Dẫn đề (ghi lại câu nói của M. Goóc-ki).
– Chuyển mạch: giải thích câu nói, nêu cách chọn sách và phương pháp đọc sách.
II. Thân bài
A. GIẢI THÍCH
1. Sách chứa đựng tri thức loài người, được chọn lọc, tích lũy từ ngàn xưa, là công cụ truyền lưu văn hóa nhân loại.
2. Sách mở rộng những chân trời mới
– Mở rộng hiểu biết về thế giới tự nhiên và vũ trụ.
– Mở rộng hiểu biết về loài người, các dân tộc xa lạ: đời sống vật chất, tinh thần, tình cảm, văn hóa của họ.
– Rèn luyện nhân cách, nuôi dưỡng khát vọng, ước mơ của ta.
B. CÁCH CHỌN SÁCH VÀ ĐỌC SÁCH
1. Chọn sách tốt, sách tốt giúp ta
– Nhận thức đúng sự vật, sự việc, con người.
– Hành dộng đúng và tiến bộ.
– Nâng cao phẩm chất đạo đức, làm phong phú đời sống tinh thần.
2. Loại bỏ sách xấu, vì sách xấu
– Bóp méo sự thật, xuyên tạc lịch sử.
– Khích động những thị dục thấp hèn.
– Thúc đẩy những hành vi sai trái, hành động vô đạo đức.
• Dẫn chứng.
3. Cách đọc sách
– Chọn thời gian và nơi đọc thích hợp.
– Chọn lọc, tiếp thu những tri thức tốt, bổ sung kiến thức bản thân.
• Dẫn chứng.
III. Kết bài
– Tóm lược những chân trời mới mà sách có thể mở rộng cho ta.
– Sách gắn liền với nền văn minh của nhân loại.
* Đề 3: Hồ chủ tịch dạy:“Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy.”Anh (chị) hiểu lời dạy trên thế nào?
I. Mở bài: 
 - Trong xã hội thời phong kiến với lối học từ chương làm cản trở bước tiến hóa xã hội.Nhận thức được sai lầm đó, Hồ Chủ tịch đã khuyên dạy chúng ta: “Học với hành phải đi đôi với nhau. Học mà không hành thì học vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy”
 - Giới hạn đề: Giải thích vấn đề trên.
II. Thân bài:
a. Giải thích ý nghĩa:
1. Học là gì ? - Là tiếp thu kiến thức lí luận.
2. Hành là gì ? - Là làm, là thực hành, ứng dụng kiến thức
3. Học với hành phải đi đôi là gắn bó với nhau là một.
b. Trình bày các lí lẽ:
1. Học mà không hành thì học vô ích:
 - Hành là mục đích và là phương pháp của học.
 - Chỉ học lí thuyết suông, không vân dụng vào thực tiễn chẳng để làm gì.
2. Hành mà không học thì hành không trôi chảy :
- Hành mà không có lí luận chỉ đạo, lí thuyết soi sáng, kinh nghiệm dẫn dắt thì lúng túng.
- Hành mà không học chỉ là phá hoại.
c. Phương hướng vận dụng:
1. “Học” cái gì và “học” như thế nào ?
- Học ở sách vở, học trong thực tế, học ở kinh nghiệm người đi trước.
- Học siêng năng, chăm chỉ, có thực hành.
2. “Hành” cái gì và “hành” như thế nào? Học kết hợp với hành ra sao ?
- Vận dụng điều đã học vào thực tế cuộc sống.
- Học để nắm vững lí thuyết, hành để kiểm nghiệm.
- Trong thực hành, kiến thức được củng cố và phát triển.
III. Kết bài:
- Học với hành phải đi đôi là nguyên lí, là phương châm, là phươmg pháp học tập của chúng ta.
- Nêu quyết tâm của người học sinh đối với vấn đề đó.
*Đề 4: Suy nghĩ về câu nói: “Trên con đường thành công không có dấu chăn của kẻ lười biếng” (Lỗ Tấn)
I. Mở bài - Sự nỗ lực, chăm chỉ, cần cù của bản thân là một điều quan trọng để dần tới thành công trong công việc, trong cuộc đời mỗi con người. 
- Bằng những trải nghiệm của bản thân, Lỗ Tấn đã đưa đến cho chúng ta một câu châm ngôn thật ý nghĩa: Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng.
II. Thân bài 
a. Giải thích 
- Đường thành công: Đề chỉ con đường đi đến những vinh quang, đến những kết quả tốt đẹp, đi đến những thành công.
- Dấu chân kẻ lười biếng: chỉ sự lười biếng, không chăm chỉ, không bỏ ra công sức, không chịu nỗ lực làm việc.
- Câu nói của Lỗ Tấn khẳng định một điều vô cùng có ý nghĩa trong đời sống: Con người không thê thành công, nếu không có sự nỗ lực của bản thân và ngược lại sự thành công của mỗi người đều do sự nỗ lực, chăm chỉ, cần cù của chính mình quyết định. 
- Đâv là ý kiến đúng đắn. Bởi Lỗ Tấn đã trải qua và chứng kiến sự thành công, thất bại của nhiều người và còn của chính ông. 
b. Tác hại của lười biếng 
- Con người sẽ không hoàn thành được công việc, không đạt được đích mà mình hướng tới, không bao giờ chạm tay được đỉnh vinh quang. 
- Khi con người lười biếng sẽ trở nên thụ động, dựa dẫm trong những công việc của mình, dựa dẫm vào người khác.
- Những con người lười biếng, không chịu lao động hay nghĩ đến hưởng thụ, đòi hỏi. Trở thành những kẻ vô ích của xã hội. 
c. Trải nghiệm của bản thân 
- Mỗi vinh quang cần phải dược trả giá bằng mồ hôi, nước mắt. Không có ngọt ngào nào mà không có những đắng cay. Vì thế, con người luôn phải biết tự nỗ lực, chăm chỉ, cần cù trong cuộc sống. 
- Sự thành công của con người đôi khi không phải là những điều to lớn mà chỉ là những bình dị, giản đơn trong cuộc sống. Cho nên, đôi khi ta phải hài lòng với những thành công nho nhỏ của mình đề có động lực cố gắng hơn. 
- Người học sinh luôn phải biết cần cù, siêng năng trong học tập. 
III. Kết bài Lỗ Tấn đã đem đến cho chúng ta một bài học quý trong cuộc sống: Con đường thành công chỉ thật sự đón chào những ai biết trân trọng, biết nỗ lực phấn đấu.
*Đề 5: Hãy viết một bài văn nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ như cờ bạc, tiêm chích ma túy, hoặc tiếp xúc với văn hóa phẩm không lành mạnh,
I.Mở bài:
Đất nước chúng ta đang trên con đường công nghiệp hoá,hiện đại hóa để tiến tới 1 xã hội công bằng dân chủ văn minh. Để làm được điều đó,chúng ta phải vượt qua các trở ngại,khó khăn.Một trong những trở ngại đó là các tệ nạn xã hội.Và đáng sợ nhất chính là ma tuý.
II.Thân bài
1.Giải thích
- Thế nào là tệ nạn xã hội.Tế nạn xã hội là những hành vi sai trái,không đúng với chuẩn mực xã hội,vi phạm đạo đức,pháp luật,gây ảnh hưởng nghiêm trọng.Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm,phá vỡ hệ thống xã hội văn minh,tiến bộ,lành mạnh.Các tệ xã hội thường gặp là: tệ nạn ma tuý, mại dâm, đua xe trái phép, cờ bạcvà trong đó ma túy là hiện tượng đáng lo ngại nhất, không chỉ cho nước ta mà còn cho cả thế giới.
- Ma tuý là một chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp.khi ngấm vào cơ thể con ngưòi,nó sẽ làm thay đổi trạng thái, ý thức,trí tuệ và tâm trạng của người đó,khiến ngưòi sử dụng có cảm giác lâng lâng,không tự chủ được mọi hành vi hoạt động của mình, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
- Ma tuý tồn tại ở rất nhiều dạng như hồng phiến,bạch phiến,thuốc,lắc  dưới nhiều hình thức tinh vi khác nhau như uống,chích,kẹo
2.Tại sao phải bài trừ ma tuý
- Vì đây là 1 tệ nạn có ảnh hướng xấu đến môi trường sống, đến đời sống khoa học,chính trị,xã hội.Nghiện ma tuý khiến cho 1 người u mê,tăm tối; từ 1 người khoẻ mạnh trở nên bệnh tật, từ 1 đứa con ngoan trong gia đình trở nên hư hỏng,từ 1 công dân tốt của xã hội trở thành đối tượng cho luật pháp.Khi đói thuốc,con nghiện sẽ làm bất cứ điều gì kể cả tội ác: cướp giật,trộm cắp,giết người Thậm chí ngưòi thân trong gia đình cũng trở thành nạn nhân của những con nghiện khi đói thuốc.Bởi vậy ma tuý đã làm tan vỡ hạnh phúc của biết bao gia đình, ảnh hướng to lớn đến xã hội.
- Người nghiện ma tuý sức khoẻ yếu dần,không có khả năng lao động,trở thành gánh nặng cho gia đình,xã hội.
- Làm mất vẻ mỹ quan,văn minh lịch sự của xã hội.
- Những con nghiện mà không được gia đình chấp nhận sẽ đi lang thang,vật vờ trên những con đường 
- Ma tuý cũng chính là con đường dễ dàng đi đến những căn bệnh nguy hiểm dễ lâh lan như:HIV/AIDS, lao phổi...
->Khiến cho an ninh,trật tử bất ổn,tội phạm gia tăng,làm hư hỏng nhiều thế hệ, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước về mọi mặt:an ninh,quốc phòngKhi đã mắc vào tệ nạn này sẽ không thể rút ra được.
3.Làm sao để nói không với ma tuý?
- Hãy tránh xa với ma tuý bằng mọi cách,mọi người nên có ý thức sống lối sống lành mạnh,trong sạch,không xa hoa,luôn tỉnh táo , đủ bản lĩnh để chống lại mọi thử thách,cám dỗ của xã hội.
- Nhà nước cần phải có những hình thức xử phạt nghiêm khắc,triệt để đối với những hành vi tàng trữ,buôn bán vận chuyển trái phép ma tuý.
- Đồng thời cũng phải đưa những người nghiện vào trường cai nghiện,tạo công ăn việc làm cho họ,tránh những cảnh " nhàn cư vi bất thiện",giúp họ nhanh chóng hoà nhập với cuộc sống cộng đồng,không xa lánh,kì thị họ.
- Tham gia các hoạt động truyền thống tệ nạn xã hội.
III. Kết bài:
- Rút ra kết luận
- Nêu ra suy nghĩ của bản thân
*Đề 6: Anh (chị) có suy nghĩ gì về hiện tượng nghiện trò chơi điện tử (game online) trong giới trẻ học đường hiện nay?
I. Mở bài: Nêu hiện tượng trò chơi điện tử rất hấp dẫn giới trẻ gây tác hại rất lớn 
 Biểu hiện: Sao nhãng học tập, thậm chí còn phạm những sai lầm nghiêm trọng. 
I. Thân bài: 
- Nêu tình hình thực trạng của trò chơi điện tử:
 + Là trò chơi tiêu khiển hấp dẫn giới trẻ, có tác dụng.
 + Các tiệm net mọc tràn lan ở mọi nơi, thu hút một số lượng không nhỏ giới trẻ, nhất là tầng lớp học sinh
 + Một số bạn đã trở thành con nghiện..
 - Nguyên nhân : Bản thân không kiềm chế, có tính tò mò, bạn bè rủ rê, gia đình quản lí lỏng lẻo, chính quyền địa phương chưa có biện pháp chặt chẽ trong việc quản lí các quán điện tử.
 - Tác hại : Mắc các bệnh về mắt, suy sụp về tinh thần, sao nhãng học tập, chán học, bỏ học, nói dối cha mẹ, ăn cắp ăn trộm  
 - Giải pháp : Tự kiềm chế bản thân, cha mẹ quản lí giờ giấc của con cái, tham gia các hoạt động bổ ích: Văn nghệ,thể thao 
III. Kết bài : Nhận định của bản thân về hiện tượng – Rút kinh nghiệm cho bản thân. 
*Đề 7: Đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường. Bằng những hiểu biết của mình, hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
I. Mở bài
Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là báo động. Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, và giải pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn luận.
II. Thân bài
Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Môi trường có hai loại chính: đó là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy định,...
1. Hiện trạng môi trường sống của chúng ta:
- Ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khí một nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của con người, nó gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp,...
- Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,...
- Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khô cằn....
- Ô nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của Việt Nam và thế giới thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của con người.
2. Nguyên nhân - Hậu quả:
a. Nguyên nhân
* Khách quan:
- Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu toàn cầu dẫn đến các hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp...
- Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm trọng, nó gây ra biến đổi khí hậu: ví dụ bão lũ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam tháng 10 năm 2009 gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản quốc dân...
- Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường...
* Chủ quan:
- Ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường.
- Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp thải ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải sinh hoạt không phân huỷ được,...
- Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế...
b. Hậu quả:
- Ô nhiễm môi trường nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều loại dịch bệnh xuất hiện...
- Ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và con người.
- Ô nhiễm môi trường không khí: gây ra rất nhiều laọi bệnh về đường hô hấp....
3. Giải pháp:
- Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng)
- Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có môi trường xanh-sạch-đẹp để lấy làm mô hình áp dụng cho những nơi có môi trường ô nhiễm.
- Hệ thống pháp lí, xử phạt nghiêm minh, thích đáng cho các cá nhân và tổ chức vi phạm.
- Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
III. Kết bài:
- Việt Nam - một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm mt là 1 vấn đề hết sức cấp bách...
- Cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những hậu quả của sự ô nhiễm mt, tạo ra mt sống trong lành cho con người,...
- Bài học cho mỗi người .
*Đề 8: Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng nghiện Facebook trong giới trẻ hiện nay
I. Mở bài: dẫn dắt vào hiện tượng nghiện facebook trong giới trẻ hiện nay
– Đi từ vấn đề phát triển của xã hội, nhu cầu của con người ngày càng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, các mạng xã hội ra đời, trong đó có facebook.
– Có thể nói về tác dụng của fb trong vài dòng sau đó dẫn dắt đến vấn đề nghiện facebook của giới trẻ
II. Thân bài: triển khai các ý chính của hiện tượng nghiện facebook
1.  Facebook ?
Nêu khái niệm facebook: fb là một mạng xã hội mà ở đó cho phép con người ta chia sẻ các trạng thái, hình ảnh cũng như tương tác với nhau một cách dễ dàng
Như thế nào là nghiện facebook? Lên fb hàng ngày hàng giờ, phụ thuộc vào fb, không thể dứt ra khỏi facebook
2. Hiện trạng nghiện facebook hiện nay
Thực trạng của Facebook:
– Là mạng xã hội được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, đặc biệt là đối với giới trẻ: năm 2016 có 35 triệu tài khoản fb, trong đó  có ¾ người dùng nằm trong độ tuổi 18-34.
– Tích cực: một phần giúp con người giải tỏa áp lực, kết nối với nhau, phục vụ cho công việc, cho cuộc sống
– Tiêu cực: thông tin chưa được kiểm chứng nhưng lại được phát tán tràn lan, không  kiểm soát chặt chẽ
Thực trạng nghiện facebook của giới trẻ
– Ăn face, ngủ face, đi chơi cũng face, đi làm cũng face
– Phụ thuộc vào facebook: truy cập vào fb như một phản xạ tự nhiên và không dứt ra được
– Con số cụ thể: năm 2004. Facebook ra đời, đến năm 2013 thì mỗi ngày có khoảng 618 triệu người hoạt động trền fb. Không những th

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_8.doc