Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Tuần 24

Tuần 24 - Tiết 93

Ngày soạn:.

Ngày dạy:. LUYỆN TẬP

VIẾT BÀI VĂN THUYẾT MINH

A.MỤC TIÊU

1. Kiến thức- Củng cố nhận thức lí thuyết về văn bản thuyết minh về sự vật,vận dụng sáng tạo một số văn bản thuyết minh, đảm bảo đúng kiểu loại, bố cục mạch lạc có các yếu tố.

2. Kĩ năng- Củng cố kĩ năng viết bài văn thuyết minh.

3. Thái độ- GD cho học sinh ý thức học tập tìm hiểu, tích luỹ tri thức để viết bài văn thuyết minh. Biết quan sát những sự vật quanh mình.

 4. Năng lực cần phát triển

- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác

-Năng lực tạo lập văn bản.

B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU

1. Giáo viên

Soạn bài- ra đề, nghiên cứu bài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.

2. Học sinh

Chuẩn bị bài, học bài cũ, nháp, giấy kiểm tra.

 

docx 15 trang phuongnguyen 30/07/2022 3440
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Tuần 24

Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Tuần 24
Tuần 24 - Tiết 93 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
LUYỆN TẬP 
VIẾT BÀI VĂN THUYẾT MINH
A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức- Củng cố nhận thức lí thuyết về văn bản thuyết minh về sự vật,vận dụng sáng tạo một số văn bản thuyết minh, đảm bảo đúng kiểu loại, bố cục mạch lạc có các yếu tố.
2. Kĩ năng- Củng cố kĩ năng viết bài văn thuyết minh.
3. Thái độ- GD cho học sinh ý thức học tập tìm hiểu, tích luỹ tri thức để viết bài văn thuyết minh. Biết quan sát những sự vật quanh mình.
 4. Năng lực cần phát triển
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác 
-Năng lực tạo lập văn bản.
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
1. Giáo viên
Soạn bài- ra đề, nghiên cứu bài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.
2. Học sinh
Chuẩn bị bài, học bài cũ, nháp, giấy kiểm tra.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não
- Kĩ thụât viết tích cực
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
 (2) (3) (4)
Quan sát hình ảnh và đặt đề văn thuyết minh cho mỗi hình ảnh trên ?
GV nhận xét đề của học sinh và giới thiệu tiết học.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động 1. Lập dàn ý.
Học sinh chọn đề theo nhóm
 Đề1.Thuyết minh về phương pháp làm một đồ dùng mà em yêu thích.
 Đề 2.Thuyết minh về đối tượng thuyết minh ( sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 1)
THAM KHẢO:
ĐỀ 1:
a. Mở bài: Đồ dùng học tập là những vật dụng vô cùng cần thiết để hỗ trợ công việc học tập của mỗi học sinh. Dưới đây là phương pháp làm chiếc hộp đựng bút.
b. Thân bài:
- Vật liệu bao gồm: Một mảnh bìa cứng dài khoảng có kích thước dài khoảng 20 cm, rộng khoảng 15 cm, giấy màu, kéo, keo dán, dập ghim, hoa khô.
- Cách làm:
+Cuộn tấm bìa cứng thành hình trụ có đường kính khoảng 6cm, dùng dập ghim để cố định.
+ Dùng giấy màu cắt hình bông hoa, sau đó dán lên hình trụ trên.
+ Cắt một miếng bìa hình tròn, dùng keo dán gắn thành đế hộp bút.
- Yêu cầu của sản phẩm: Sản phẩm phải đẹp mắt, gọn gàng, trang trí hài hòa.
c. Kết bài:
Qua việc tự tay làm nên chiếc hộp đựng bút, mỗi bạn học sinh vừa có thể tận dụng được những vật liệu bỏ đi để làm nên chiếc hộp bút hữu dụng, vừa cảm thấy thích thú hơn với sản phẩm được làm theo ý thích của riêng mình.
ĐỀ 2:
a.Mở bài:Thuyết minh về đối tượng thuyết minh ( sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 1)
b.Thân bài: Nguồn gốc của sách giáo khoa ngữ văn lớp 8: nhà xuất bản giáo dục đều do các tiến sĩ, giáo sư đầu ngành của  bộ môn ngữ văn biên soạn.
*Giới thiệu về hình thức.
Quyển sách có bìa bên ngoài màu lòng tôm( hồng), trên cuốn sách có chữ in hoa ” BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO”. Tiếp đến là chữ ” Ngữ văn” được viết bằng chữ in hoa to mềm mại màu xanh dương. Dưới hai chữ đó là số 8 màu vàng làm nổi bật trang bìa. Trên bìa trang trí một khóm hoa màu vàng với những chiếc lá  dưới bìa sách là lô gô của Bộ giáo dục. Trang sau cuốn sách là bìa, bên trái bìa là huân chương Hồ Chí Minh-> niềm tự hào của dân tộc, góc phải của lô gô của bộ giáo dục màu đỏ.
+Tiếp dưới là phần giới thiệu toàn bộ sách giáo khoa lớp 8 được viết trong khung Hồ Chí Minh xanh, dưới cùng là tem với giá tiền.
*Giới thiệu chung về nội dung:Cuốn sách giáo khoa ngữ văn gồm 17 bài, mỗi bài gồm 3 phân môn: văn bản, tiếng việt, tập làm văn.
+Phần văn bản
- Cấu tạo bài học: Cung cấp trước dữ liệu của phần văn bản truyện, thơ. Sau văn bản là phần chú thích về tác giả, tác phẩm, các từ ngữ khó hiểu được chú thích, Câu hỏi của văn bản, muốn học tốt thì học sinh phải soạn bài, trả lời câu hỏi ở nhà, đến ghi nhớ để chốt lại kiến thức -> luyện tập.
- Về nội dung: Cung cấp kiến thức về văn học Việt Nam, nước ngoài. Cho ta hiểu về tác phẩm hiện thực phê phán cùng những tác phẩm tác giả tiêu biểu được chọn lọc: ” tôi đi học” của Thanh Tịnh, Nguyên Hồng với ” Trong lòng mẹ”, Ngô Tất Tố với tác phẩm “tắt đèn” trong đoạn trích  ” tức nước vỡ bờ”
- Học sinh không chỉ biết đến những văn học nổi tiếng trong nước mà còn biết đến những văn học nước ngoài như văn học ở nước Mĩ, Tây Ban Nha, Đan mạch
Ngoài ra còn có một số tác phẩm như thơ, nhật dựng
+Phần tiếng việt:
- Cung cấp kiến thức đi theo diễn dịch cung cấp dữ liệu, đến nhận xét và chốt lại kiến thức bằng bảng khung ghi nhớ, để thực hành ứng dụng luôn bài học có phần luyện tập
Nội dung: Cung cấp hiểu biết về các các kiểu câu, dấu câu, biện pháp tu từ, hội thoại...
+Phần tập làm văn: Nội dung: cung cấp kiến thức về văn tự sự và một kiểu bài văn mới là văn thuyết minh -> giúp học sinh viết văn hay.
* Cách sử dụng bảo quản.
-Bảo vệ giữ gìn quyển sách
-Bảo vệ quyển sách, không làm ướt sách.
 3: Kết bàiKhẳng định vai trò của sách.
Hoạt động 2. Thực hành viết bài
HS viết theo dàn ý mình đã xây dựng.
Chú ý các đoạn văn thuyết minh
Kết hợp với các phương thức biểu đạt khác: Miêu tả, tự sự... để bài sinh động
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Hoàn thiện bài viết trên.
Ôn tập văn thuyết minh
Tìm hiểu và giới thiệu một gương sáng cựu chiến binh ở địa phương.
Chuẩn bị: Câu phủ định theo yêu cầu SGK.
---------------- 
Tuần 24 - Tiết 94 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
CÂU PHỦ ĐỊNH
A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức- HS nắm được đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định.Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.
2. Kĩ năng :- Rèn cho học sinh kĩ năng nhận biết câu phủ định trong các văn bản.
- Sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp
3. Thái độ - Giáo dục cho học ý thức sử dụng câu phủ định trong nói, viết sao cho phù hợp; gd ý thức học tập.
 4. Năng lực cần phát triển
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
-Soạn bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Phiếu học tập;
PHIẾU BÀI TẬP
So sánh và nhận xét sự giống và khác nhau giữa các ví dụ theo mẫu sau :
Ví dụ
Nhận xét
a.Em chưa làm bài tập này.
Giống nhau a với b :.................................................................
b.Em không làm bài tập này.
c.Em làm bài tập này.
Khác nhau : a,b với c.................................................................
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học ....
- PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề...
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- Tổ chức cho HS thảo luận- Phiếu bài tập 1
- Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
So sánh và nhận xét sự giống và khác nhau giữa các ví dụ
-Giống nhau a với b: Cùng có từ phủ định.
-a,b có từ phủ định khác c: c không có từ phủ định.
Để hiểu thế nào là câu phủ định đặc điểm và chức năng của câu phủ định chúng ta cùng tìm hiểu bài học.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Đặc điểm hình thức và chức năng
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Gọi HS đọc VD 1
(1) Những câu nào trong đoạn trích trên có từ phủ định? Những câu này có gì khác với câu a về chức năng?
- Gọi HS đọc VD 2.
(2) Trong đoạn trích, những câu nào có từ ngữ phủ định ? Mấy ông thày bói xem voi dùng những câu có từ ngữ phủ định này để làm gì ?
(3) So sánh cách phủ định trong ví dụ 1 và ví dụ 2 ? 
+ Giống nhau  ( Về hình thức) ?
+ Khác nhau  (về chức năng?)
Có mấy kiểu phủ định ?
(4): Qua 2 ví dụ trên em rút ra kết luận gì về câu phủ định?
- HS chia sẻ ý kiến với bạn
-Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn?
-Gọi 1-2 HS đọc ghi nhớ
1.Ví dụ :
* Ví dụ 1 : SGK (T52)
- Các câu b, c, d có chứa từ phủ định
- Câu b, c,d phủ định việc Nam đi Huế còn câu a thì khẳng định việc Nam đi Huế
=> Phủ định sự việc: không có nhân vật, sự việc ...
* Ví dụ 2 - SGK –T52
- Không phải, nó đòn càn
- Đâu có!
- Các câu không biểu thị nd bị phủ định → ndung câu 1: trong câu nói của ông thầy bói sờ vòi " Tưởng... con đỉa"
→ Nd câu 2: trong câu nói của ông thầy sờ tai và sờ ngà.
=>Bác bỏ ý kiến của người khác
2. Nhận xét :
-Hình thức: Câu phủ định là câu có từ phủ định : không, chưa , chẳng, chả , không phải là, chẳng phải là, đâu có...
- Chức năng: dùng để thông báo xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó(câu phủ định miêu tả)
- Dùng để bác bỏ 1 ý kiến, một nhận định(câu phủ định bác bỏ)
3. Kết luận.
 Ghi nhớ : SGK
- Giáo viên hướng dẫn học sinh phân biệt : 
+ không (Phủ định) Nó không giỏi toán. + không (hỏi): Nó có giỏi toán không?
+ Câu phủ định của phủ định có chức năng khẳng định: Nó không thể không đến.
 ‘Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi’. ( Chiếu dời đô)
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Gọi hs đọc và yêu cầu bài tập.
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1) Trong các câu sâu đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao?
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến
Bài 1: Xác định phủ định bác bỏ và giải thích:
b. Cụ cứ tưởng chả hiểu gì đâu.
=> bác bỏ điều lão Hạc dằn vặt, đau khổ
b. Không chúng con không đói nữa đâu. 
=>Bác bỏ điều cái Tí cho rằng mẹ nó đang lo lắng, thương xót vì chị em chúng nó đói quá
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Yêu cầu học sinh quan sát những đoạn trích và xác định những câu có ý nghĩa PĐ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh phân biệt vị trí phối hợp từ phủ định với từ NV/ bất định như ''chẳng ai'' với ''ai chẳng'', ''chẳng bao giờ'' với ''bao giờ chẳng'', ''chẳng đâu'' với ''đâu chẳng''
- Hãy đặt câu với những cụm từ trên để phân biệt.
- Nếu không thay bằng chưa thì phải viết lại như thế nào? Nghĩa có .. không?
-Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-GV tổng hợp, kết luận
Bài 2 : 
a. Không (kđịnh)
b. Không ai không (kđịnh)
c. ai chẳng một lần (kđịnh)
* Đặt câu có ý nghĩa tương đương:
a. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song có ý nghĩa nhất định
b. Tháng 8 hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng (mọi người đều) từng ăn tết trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ
c. Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội ,ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường
=> các câu SGK dùng cách phủ định của phủ định để kđịnh có ý nghĩa kđịnh mạnh và sức thuyết phục cao
- Câu kđịnh tương đương ít có sức thuyết phục cao.
- Các câu trong bài tập a, b, c đều là câu phủ định nhưng những câu phủ đnh này có một điểm đặc biệt là một từ phủ định kết hợp với một từ phủ định khác (a); một từ phủ định kết hợp với một từ nghi vấn (c); hoặc kết hợp một từ phủ định khác với một từ bất định(b). Khi đó ý nghĩa của cả câu phủ định là khẳng định chứ không phải phủ định
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Gọi HS nêu yêu cầu bài tập
- HS suy nghĩ- Nhận xét câu văn
- Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung...
- GV tổng hợp, kết luận.
Bài 3 : 
- chưa (pđịnh tương đối) → vì vậy không nên viết lại vì thay không = chưa ý nghĩa câu thay đổi
- Nếu nói choắt chưa dậy được thì phải bỏ từ (nữa) nếu không câu sẽ trở thành câu sai và Choắt chưa dậy được có nghĩa sẽ có lúc dậy được, không có ý nghĩa tuyệt đối hơn.
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- HS xác định yêu cầu bài tập
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
Bài 4:
- Các câu đã cho không phải là câu phủ định vì không có từ phủ định nhưng lại được dùng để biểu thị ý phủ định (phủ định bác bỏ- phản bác ý kiến, nhận định trước đó)
VD: " Đẹp gì mà đẹp"-phản bác ý kiến khẳng định một cái già đó đẹp như: chiếc áo này đẹp thật!
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1) Trong truyện “ Thầy bói xem voi”, năm ông thầy bói dùng câu phủ định phản bác ý kiến người khác nhằm khẳng đính ý kiến của mình. Nhưng cuối cùng voi không xem được mà “ Tiền mất, tật mang”.
 Qua đây, em suy nghĩ ghì về cách sử dụng câu phủ định khi tranh luận vấn đề nhận thức?
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
-Khi tranh luận vấn đề nhận thức:
+ Tránh dùng câu phủ định phản bác ý kiến người khác mà nên thay bằng câu nghi vấn.
+Nên lắng nghe ý kiến người khác để xem xét lại ý kiến của bản thân khi bị phản bác. Không nên khăng khăng là mình đúng.
+...
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Hoàn thành bài tập 5 theo yêu cầu SGK.
Tìm hiểu một số câu phủ định trong các văn bản đã học em tâm đắc?
Chuẩn bị bài “ Chiếu dời đô”. Tìm hiểu các thông tin về lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội.
----------------------------
Tuần 24 - Tiết 95 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
CHIẾU DỜI ĐÔ
 (Lý Công Uẩn)
A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức- HS Hiểu được chiếu là thể văn chính luận trung đại có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.Nắm được đặc điểm cơ bản của thể chiếu. Thấy được sức mạnh thuyết phục to lớn của ''Chiếu dời đô'' là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm. Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận.
- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Học sinh thấy được khát vọng của nhân dân ta về một đát nước độc lập, thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua ''Chiếu dời đô''.
- Ý nghĩa trong đại của sự kiện dời đụ từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết dịnh dời đô.
2. Kĩ năng- Rèn cho học sinh kĩ năng đọc - hiểu một văn bản viết theo thể chiếu.
- Nhận ra và thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.
3. Thái độ- Giáo dục cho học sinh trân trọng lịch sử, tình yêu nước, tìm hiểu lịch sử ngàn năm văn hiến của dân tộc.Nhận ra ý nghĩa trọng đại của chiếu dời đô.
- Giáo dục lòng yêu, tự hoà về tổ tiên, lịch sử dân tộc.
4.Phát triển năng lực:- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác 
-Năng lực đọc hiểu văn bản (văn bản nghị luận trung đại Việt Nam ).
-Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp .
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học - Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước. - Phiếu bài tập trắc nghiệm:
PHIẾU BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Đọc kỹ câu hỏi và lựa chọn phương án đúng, đủ nhất.
Câu 1: Chiếu dời đô được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?
A. Tự sự     B. Biểu cảm      C. Thuyết minh D. Lập luận
Câu 2: Chiếu dời đô được sáng tác năm nào ?
A. 1010   	 B. 958      C. 1789 D. 1858
Câu 3: Tên kinh đô cũ của hai triều Đinh, Lê là gì ?
A. Huế   	B. Cổ Loa     	 C. Hoa Lư D. Thăng Long
Câu 4: Tên nước ta ở thời nhà Lí là gì ?
A. Đại Cồ Việt   	   B. Đại Việt   	 C. Vạn Xuân	D. Việt Nam
Câu 5: Ai là người thường dùng thể chiếu ?
A. Nhà sư    	   B. Nhà vua     C. Nhà nho ở ẩn 	D. Cả A, B, C đều sai
Câu 6: ý nào nói đúng nhất mục đích của thể chiếu ?
A.Giãi bày tình cảm của người viết.
B. Kêu gọi, cổ vũ mọi người hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù.
C. Miêu tả phong cảnh, kể sự việc.
D. Ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
Câu 7: . Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua nhà Thương, nhà Chu đã nhiều lần dời đô nhằm chứng tỏ việc dời đô xưa nay không phải là việc làm tuỳ tiện mà luôn gắn liền với yêu cầu xây dựng kinh đô ở nơi trung tâm, tạo nền móng cho sự phát triển lâu dài của đất nước và phù hợp với ‘ý dân’, ‘mệnh trời’. Đúng hay sai ?
A. Đúng     	 B. Sai
Câu 8:‘Trẫm rất đâu xót về việc đó, không thể không dời đổi’ là câu phủ định. Đúng hay sai?
A. Đúng      	B. Sai
Câu 9: Dòng nào nói đúng nhất ý nghĩa của câu ‘Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi’.
A. Phủ định sự cần thiết của việc dời đô.
B. Phủ định sự đau xót của nhà vua trước việc phải dời đô.
C. Khẳng định sự cần thiết phải dời đổi kinh đô.
D. Khẳng định lòng yêu nước của nhà vua.
Câu 10: Những lợi thế của thành Đại La là gì?
A. ở vào nơi trung tâm của trời đất, được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi.
B. Đẫ đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông, dựa núi.
C. Địa thể rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng
D. Cả A,B,C
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận: 
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
Chia sẻ kết quả thông tin đã tìm hiểu ở nhà về về lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội.
-Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
- GV tổng hợp ý kiến.
Sản phẩm của học sinh
Một số hình ảnh về con đường gốm sứ nhân lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội
Con đường gốm sứ ven sông Hồng là món quà của những tấm lòng dâng lên Thăng Long-Hà Nội nhân dịp ngàn năm tuổi.
Con đường gốm sứ ven sông Hồng dài gần 4km với diện tích khoảng 6.500m2, đi qua các quận Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm và Hai Bà Trưng. Đây chính là bức tranh gốm đa dạng mang dấu ấn của làng gốm Bát Tràng, Chu Đậu, Phù Lãng.
Con đường này được khánh thành ngày 25/9/2010 sau 3 năm xây dựng. Đây là công trình chào mừng 1.000 năm Thăng Long-Hà Nội. Cùng năm, con đường gốm sứ đã được tổ chức Guinness trao chứng nhận "Bức tranh ghép gốm sứ lớn nhất thế giới."
 Năm 2010, dân tộc chứng kiến sự kiện lịch sử trọng đại 1000 năm Thăng Long - Hà Nội Năm 2010. Thủ đô văn hiến của chúng ta có từ bao giờ ai là người lựa chọn nơi thắng địa ấy để định đô? ý nghĩa của việc dời đô như thế nào?Chúng ta cũng tìm hiểu bài học "Chiếu dời đô".
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Đọc chú thích SGK
(1) Trình bày những thông tin về tác giả Lý Công Uẩn?
(2) Hoàn cảnh ra đời của văn bản “ Thiên đô chiếu”?
(3) Em hiểu gì về thể chiếu?
-Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung...
- GV tổng hợp- mở rộng
1. Tác giả :Lí Công Uẩn (947 –1028) tức Lí Thái Tổ
- Quê: Châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang Nay là Từ sơn - Bắc Ninh)
- Ông là vị vua khai sáng triều Lí , là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công, sáng lập vương triều Lí.
2. Tác phẩm Năm 1010, Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư- Ninh Bình ra Đại La (Hà Nội)
3. Thể chiếu:
- Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh, chiếu có thể viết bằng văn vần, văn xuôi hoặc văn biền ngẫu, chiếu được công bố và đón nhận một cách trang trọng.
Lí Công Uẩn là vị hoàng đế sáng lập nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cuộc đời ông đã trải qua bao nhiêu thăng trầm, Trong những năm trị vì của mình, ông dành nhiều thời gian để đánh dẹp các nơi phản loạn,triều đình trung ương dần được củng cố, các thế lực phiến quân bị đánh dẹp.Năm Canh Tuất (1010), Lí Thái Tổ viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay).. Thành này được đổi tên thành Thăng Long, mở đầu cho sự phát triển lâu dài của nhà Lý tồn tại hơn 200 năm. Nội dung của Chiếu dời đô đã khẳng định được vai trò của kinh đô Thăng Long là tác phẩm khai sáng văn học triều Lý, có đầy tính thuyết phục, phản ánh được phần nào khát khao làm chủ giang sơn. Có ý nghĩa to lớn với nền văn học của Việt Nam
Trong những áng văn nghị luận trung đại, Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn có một vị trí quan trọng. nó là áng văn khởi đầu cho nền văn học thời Lí – Trần. Hơn nữa, nó là áng văn đầu tiên thể hiện khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất, hung cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) HS đọc :Giọng đọc trang trọng, có những câu cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hoặc chân tình ''Trẫm rất đau xót ... dời đổi'', ''Trẫm muốn ...?''
-Giải thích từ khó ( chú thích SGK)
(2) Nêu bố cục văn bản ?
- H thực hiện theo y/c của G
- Tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung...
1. Đọc - Chú thích
2. Bố cục 
- Phần 1. “Xưa nhà Thương không dời đổi”: Cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô.
- Phần 2. “Huống gì thành Đại La. đế vương muôn đời”: Lí do chọn thành Đại La làm kinh đô
- Phần 3. Đoạn còn lại: Quyết định dời đổi.
- Với phương thức nghị luận, tác giả thể hiện tư tưởng dời đô và nguyện vọng phát triển đất nước phồn thịnh..
3. Phân tích
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Gọi HS đọc đoạn 1
(1) Theo suy luận của tác giả thì việc dời đô của các vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì? ý định dời đô bắt nguồn từ kinh nghiệm lịch sử cho thấy ý trí mãnh liệt nào của Lí Công Uẩn?
- Noi gương sáng các cường quốc, không chịu thua, đưa đất nước đến hùng mạnh
(2) Theo Lí Công Uẩn kinh đô cũ ở Hoa Lư không còn phù hợp vì sao? Vì sao 2 nhà Đinh - Lê chưa thể đóng đô ở chỗ khác ?
(3) Từ chuyện xưa ,tác giả phê phán hai triều đại Đinh – Lê không chịu dời đô như thế nào ,kết quả ra sao ? Vậy lí do dời đô của Lí Công Uẩn là gì?
(4) Câu văn nào cho thấy tư tưởng vì dân và tấm lòng của vị vua khai sáng triều Lý?
 -Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung...
- GV tổng hợp, kêt luận.
a. Luận điểm 1 (Lí do dời đô):
- Việc dời đô của các triều đại trong lịch sử TQ đã trở thành những sự kiện lớn, nhằm mưu toan việc lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho thế hệ sau. việc dời đô vừa thuận theo ý trời vừa thuận lòng dân.
 -Hoa Lư có địa thế núi non hiểm trở chật hẹp chỉ thích hợp với vị trí phòng ngự lợi hại về quân sự.
+Hai triều đại Đinh- Lê thế và lực chưa đủ mạnh nên chưa dám nghĩ đến việc dời đô.
=> Thời Lí trong đà phát triển đi lên của đất nước kinh đô cũ không còn phù hợp, cần thiếtdời đô để thuận lợi cho khát vọng xây dựng đất nước lâu bền và hùng mạnh.
-''Trẫm rất đau xót về việc đó'', lời văn tác động cả tới tình cảm người đọc
=> Bên cạnh lí là tình. Cách lập luận dễ đi vào lòng người.
Lí Thái Tổ dẫn số liệu cụ thể về các lần dời đô của 2 triều Thương, Chu để chuẩn bị lí lẽ cho phần sau: trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô và từng có kết quả tốt đẹp. Nên việc dời đô không có gì khác thường, trái qui luật. - 2 triều Đinh, Lê đóng đô ở Hoa Lư vì thế mà lực chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng, nơi trung tâm của đất nước mà vẫn còn phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. Thời Lí,trong đà phát triển đi lên của đất nước, việc đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa
Không chỉ bức xúc, trăn trở, nhà vua còn cảm thấy rất đau xót về việc đó. Tình cảm chân thành của ông là khát vọng về đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường. Khát vọng ấy biến thành ý chí hành động không thể chuyển dời.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Gv phát phiếu bài tập cho HS:
- Tổ chức cho HS làm bài tập và báo cáo kết quả.
- GV thống nhất - kết luận.
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
D
A
C
A
B
D
A
B
C
D
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Giới thiệu cho HS về cố đô Hoa lư - Ninh Bình
CỐ ĐÔ HOA LƯ- NINH BÌNH
1. Cố đô Hoa Lư là nơi tọa lạc hai ngôi đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng và vua Lê Đại Hành
2. Thành Hoa Lư được bao quanh bởi núi đá vôi và tường thành nhân tạo đan xen nhau
3 .Tường thành bao quanh kinh đô Hoa Lư được xây dựng bằng gạch, đất đá và gỗ
4. Kinh thành Hoa Lư có thành Nội rộng hơn thành Ngoại
5. Là kinh đô của 3 triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Tiếp tục tìm hiểu về văn bản “ Chiếu dời đô” phần còn lại.
Tìm hiểu sự phát triển của Thăng Long- Hà Nội ngàn năm văn hiến.
Tuần 24 - Tiết 96 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
CHIẾU DỜI ĐÔ (Tiếp)
 (Lý Công Uẩn)
A.MỤC TIÊU : Đã trình bày ở tiết 96
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước. - Tư liệu, hình ảnh...
- Bài tập trắc nghiệm
PHIẾU BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Đọc kỹ câu hỏi và lựa chọn phương án đúng, đủ nhất.
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
A. Tự sự     	B. Biểu cảm     	C. Thuyết minh	D. Lập luận
Câu 2: Ý nào nói đúng nhất mục đích của thể chiếu?
A. Kêu gọi cổ vũ mọi người hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù.
B. Miêu tả phong cảnh, kể sự việc.
C. Ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
D. Giãi bày tình cảm của người viết.
Câu 3: Chiếu dời đô được viết vào thế kỉ nào?
A. thế kỉ XI	B. Thế kỉ X	C. Thế kỉ XIII	D. Thế kỉ XV
Câu 4: Câu nào dưới đây diễn tả đúng nghĩa của từ "Thắng địa" trong Chiếu dời đô?
A. Là nơi núi non hiểm trở.
B. Là nơi có phong cảnh và địa thế đẹp.
C. Là nơi cao ráo, thoáng mát.
D. Là nơi có sông ngòi bao quanh.
Câu 5: Đặc điểm nào không đúng về thể loại Chiếu?
A. Thể văn do vua dùng đề ban bố mệnh lệnh
B. Chữ có thể viết bằng văn vần hoặc văn xuôi.
C. Không sử dụng các biện pháp tu từ nghệ thuật
D. Được công bố và đón nhận một cách trang trọng
Câu 6: Lí do vì sao nhà vua quyết định rời kinh thành khỏi Hoa Lư?
A. Hoa Lư là vùng có địa thế hiểm trở, hợp với chiến lược phòng thủ.
B. đất nước phát triển, cho nên đô thành phải dời chuyển ra nơi có địa thế khác.
C. Vì Đại La là nơi hội tụ nhiều thuận lợi cho sự phát triển của đất nước trong thời điểm hiện tại và tương lai.
 D. Tất cả đều đúng.
- Phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP
Thảo luận nhóm luận điểm 2 trong bài Chiếu dời đô để hoàn thiện bảng sau:
 Đại la- Thăng Long xứng đáng là kinh đô bậc nhất của bậc đế vương muôn đời:
Đặc điểm
Ngữ liệu
Nhận xét
Vị trí địa lý
Kinh tế
Chính trị - văn hóa
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận. 
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Gv phát phiếu bài tập cho HS:
- Tổ chức cho HS làm bài tập và báo cáo kết quả.
- GV thống nhất - kết luận.
Câu
1
2
3
4
5
6
GV hướng dẫn HS tự đánh giá
Đáp án
D
C
B
B
C
D
Trong những áng văn nghị luận trung đại, Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn có một vị trí quan trọng. nó là áng văn khởi đầu cho nền văn học thời Lí - Trần. Hơn nữa, nó là áng văn đầu tiên thể hiện khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
=>Giới thiệu bài học : Tìm hiểu tiếp luận điểm 2 và luyện tập.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Phân tích (tiếp)
b. Luận điểm 2: (Vì sao thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất:
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận .
- Tổ chức cho HS nhận xét
Dự kiến sản phẩm của học sinh
Đặc điểm
Ngữ liệu
Nhận xét
Vị trí địa lý
Đó là nơi trung tâm trời đất , mở ra bốn hướng Nam- Bắc- Đông -Tây ; có núi, có sông; đất rộng mà bằng, cao mà thoáng , tránh được nạn lụt lội, trật trội.
 Thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước muôn đời.
Chính trị - văn hóa
là đầu mối giao lưu" chốn tụ hội của bốn phương"; là mảnh đất hưng thịnh " muôn vật phong phú tốt tươi".
Về tất cả các mặt thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước. Đặc biệt, nước ta đang trên đà lớn mạnh, bài chiếu thể hiện ý chí tự cường của một dân tộc.Dời đô từ Hoa Lư ( Rừng núi hiểm trở- thế phòng ngự) ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn ngoại xâm, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường.
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Tại sao kết thúc bài chiếu, Lí Thái Tổ không ra mệnh lệnh mà lại đạt câu hỏi các khanh nghĩ thế nào? Cách kết thúc có tác dụng gì ?
(2) Em hiểu gì về tình cảm và tư tưởng của Lí Công Uẩn qua lời tuyên bố này? Từ bài chiếu em trân trọng những phẩm chất nào của Lí Công Uẩn?
- HS thực hiện theo y/c của G
- GV tổng hợp - kết luận
- Cách ban bố mệnh lệnh vừa tình cảm, gần gũi, vừa thể hiện tính khách quan.
=> Mang tính đối thoại, tạo sự đồng thuận giữa vua với thần dân.
-Chiếu dời đô khẳng định dân tộc Đại Việt đủ sức ngang hàng phương Bắc , thể hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường.
- Lòng yêu nước cao cả tầm nhìn, sáng suốt
Nhà Lí là sự kế tục sự nghiệp của các triều đại cha anh,có thế đã lớn mạnh hơn. Nhưng dù có lớn mạnh hơn hay chưa thực sự lớn mạnh thì quyết định dời đô của Lí Thái Tổ cũng đã khẳng định được khí phách anh hùng, dám đương đầu với mọi thử thách, vững tin vào khả năng của mình. Khí phách của vị đế vương đầu tiên của nhà Lí cũng là khí phách của cả một vương triều, của cả một dân tộc đang trên đà lớn mạnh.
4. Tổng kết
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ thuật văn bản?
(2) Em cảm nhận như thế nào về lịch sử phong kiến triều Lí sau khi học Chiếu dời đô?
- Gọi HS nhận xét.
-Gọi HS đọc ghi nhớ
-GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
a. Nghệ thuật - Văn bản nghị luận, thể chiếu viết bằng văn xuôi xen câu văn biền ngẫu.
- Trình bày bằng các luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục bằng cả lí và tình.
b) Nội dung - Khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất
→ Tự hào về quá khứ hào hùng của dân tộc
"Chiếu dời đô” là áng văn chính luận, lí lẽ sắc bén dưới cái nhìn vượt thời đại của vua Lý Thái Tổ. Tác phẩm ra đời không chỉ để thông báo quyết định rời kinh thành từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra Đại La (Hà Nội) mà còn cho thấy tầm nhìn xa trông rộng của một minh quân dân chủ, thấu ý trời tỏ lòng dân.
Ngày nay, càng đọc kĩ Chiếu dời đô ta càng thấy thấm thía sự sáng suốt và quyết định đúng đắn của một bậc đế vương hào kiệt, càng thêm biết ơn ông đã đặt nền móng cho sự bền vững, hưng thịnh lâu dài của đất nước, càng thêm cảm phục và biết ơn ông.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Chỉ ra sự kết hợp hài hoà giữa lý và tình trong bài “ Chiếu dời đô”? Tác dụng của sự kết hợp hai yếu tố đó trong một văn kiện mang tình chính trih trọng đại của đất nước?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
- Về lí lẽ: Lý Thái Tổ đã nêu sử sách làm tiền đề chứng minh cho việc dời đô là hoàn toàn hợp lý thuận lẽ trời.
   + Đưa ra những lập luận đầy thuyết phục về địa thế thuận lợi của nơi đóng đô mới.
- Về tình cảm: Sau khi đưa ra hàng loạt lí lẽ chặt chẽ, đến câu cuối cùng không phải là một mệnh lệnh của vua ban mà là một câu hỏi mang tính chất đối thoại.
   + Tác dụng: tạo sự đồng cảm giữa dân chúng và nhà vua, vừa thể hiện tinh thần dân chủ, đồng thời làm tăng thêm sức thuyết phục của bài cáo.
Người nghe: Hiểu- tin - ủng hộ...
Hoàng Thành Thăng Long 
Hồ gươm
Văn Miếu quốc tử giám
HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN
Quan sát hình ảnh- viết đoạn văn giới thiệu về Thăng Long- Hà Nội ngàn năm văn hiến?
- Tổ chức cho thực hành viết bài
- Tổ chức chia sẻ, trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
Sản phẩm của học sinh
Thăng Long - Hà Nội, nơi lắng sâu hồn thiêng sông núi, nơi hội tụ tinh hoa văn hóa dân tộc với 1010 năm tuổi.Từ một mảnh đất 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_8_cong_van_5512_tuan_24.docx