Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 115, Tập làm văn: Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận (Tiết 1)

I. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức:

- Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận mà các em đã học ở tiết tập làm văn trước.

- Vận dụng những hiểu biết đó để tập đưa yếu tố biểu cảm vào một câu, một đoạn, một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi quen thuộc.

 2. Kĩ năng : Xây dựng và trình bày luận điểm, kĩ năng đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.

 3. Thái độ:

- Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt.

- Tự lập, tự tin, tự chủ.

- Giáo dục ý thức về việc viết văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm.

4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực chung: giao tiếp, thưởng thức văn học, viết bài văn nghị luận hiệu quả.

- Năng lực chuyên biệt: giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác.

 

docx 5 trang phuongnguyen 25/07/2022 6880
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 115, Tập làm văn: Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận (Tiết 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 115, Tập làm văn: Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận (Tiết 1)

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 115, Tập làm văn: Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận (Tiết 1)
Ngày soạn: 5/4/2021
Tiết 115, TLV:	
LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM 
VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức: 
- Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận mà các em đã học ở tiết tập làm văn trước.
- Vận dụng những hiểu biết đó để tập đưa yếu tố biểu cảm vào một câu, một đoạn, một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi quen thuộc.
 2. Kĩ năng : Xây dựng và trình bày luận điểm, kĩ năng đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 
 3. Thái độ: 
- Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
- Giáo dục ý thức về việc viết văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: giao tiếp, thưởng thức văn học, viết bài văn nghị luận hiệu quả.
- Năng lực chuyên biệt: giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác. 
II. PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp : Vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình.
- Kỹ thuật: Hợp tác, động não, phòng tranh.
III. CHUẨN BỊ
	1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, phiếu học tập, bảng phụ, giáo án điện tử.
	2. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Bài cũ: Không, lồng ghép trong phần ôn tập lí thuyết.
2 Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
Giáo viên tổ chức trò chơi Ngôi sao may mắn với hệ thống câu hỏi liên quan đến kiến thức bài cũ. Gồm 5 câu hỏi, học sinh tham gia trò chơi, giải quyết lần lượt 5 câu hỏi.
Sau đó dẫn dắt vào bài mới.
Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
 Hoạt động 2: I/ - Ôn tập lí thuyết
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
? Nêu vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận?
- HS trả lời, giáo viên chốt ý: Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm, nó giúp cho bài văn có hiệu quả thuyết phục hơn, tác động mạnh mẽ đến người nghe, người đọc
? Khi đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu nào?
- HS trả lời, giáo viên chốt ý: 
+ Khi viết bài văn nghị luận phải đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn.
+ Phải lựa chọn từ nữ, câu văn, ngữ điệu phù hợp để tạo hứng thú, hấp dẫn người đọc.
+ Không nên quá lạm dụng yếu tố biểu cảm.
- Vai trò của yếu tố biểu cảm.
- Yêu cầu khi đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
 Hoạt động 3: II/ - Thực hành luyện tập
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
Bài tập 1 sgk (trang 108)
GV ghi đề lên bảng.
?Xác định kiểu bài của đề bài trên?
- HS trả lời – GV chốt.
? Luận điểm chính của đề bài là gì?
- HS trả lời – GV chốt.
Để làm sáng tỏ vấn đề trên, cách sắp xếp các luận điểm theo trình tự dưới đây có hợp lí không? Vì sao? Nên sửa như thế nào?
 Phần này cho học sinh tiến hành thảo luận nhóm. Chia lớp thành bốn nhóm thảo luận trong 5 phút.
- Giao nhiệm vụ.
- Học sinh làm việc theo nhóm.
- Đại diện các nhóm lên trình bày.
- GV chốt và đưa bản đối chiếu cho học sinh tham khảo.
Bài tập 1 sgk trang 108:
Đề: “Sự bổ ích của việc tham quan du lịch
 đối với học sinh”.
- Kiểu nghị luận chứng minh.
- Vấn đề nghị luận: Lợi ích của việc tham quan du lịch với học sinh.
- Hệ thống luận điểm không hợp lí: Còn lộn xộn, thiếu mạch lạc.
- Trình tự hợp lí: c, b, a, d, e.
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
Bài tập 2a sgk trang 108
?Tìm yếu tố biểu cảm có trong đoạn văn?
- HS trả lời – GV chốt.
? Các yếu tố biểu cảm đó được đưa vào đoạn văn như thế nào?
- HS trả lời:
+ Từ biểu cảm: Biết bao hứng thú; tính khí trở nên vui vẻ; mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ; luôn vui vẻ, khoan khoái và hài lòng.
+ Câu cảm thán: Ta hân hoan biết bao khi về gần đến nhà! Một bữa cơm đạm bạc mà sao có vẻ ngon lành thế! Ta thích thú biết bao khi lại ngồi vào bàn ăn! Ta ngủ ngon giấc biết bao trong một cái giường tồi tàn!
Bài tập 2a sgk:
- Yếu tố biểu cảm: Biết bao hứng thú ;tính khí trở nên vui vẻ; ... Ta hân hoan biết bao khi về gần đến nhà! Một bữa cơm đạm bạc mà sao có vẻ ngon lành thế! Ta thích thú biết bao khi lại ngồi vào bàn ăn! Ta ngủ ngon giấc biết bao trong một.
+ Từ biểu cảm.
+ Câu cảm thán.
Bài tập 2b sgk trang 109.
Xác đinh luận điểm của đoạn văn?
 - HS trả lời - GV chốt.
? Luận điểm ấy gợi cho em cảm xúc gì?
- HS trả lời: học sinh có thể trả lời cảm xúc thực tế của mình từ trải nghiệm đi tham quan du lịch.
 - GV chốt ý: niềm vui sướng, sự khoan khoái trong tâm hồn của ta sau mỗi chuyến du lịch...) 
- GV chiếu đoạn văn lên bảng.
?Theo em đoạn văn trên đã thể hiện hết cảm xúc ấy chưa?Vì sao?
- HS trả lời: Chưa, vì người viết chưa sử dụng triệt để các yếu tố biểu cảm.
? Có nên đưa vào đoạn văn các từ ngữ biểu cảm (như: biết bao nhiêu, diệu kì thay, có ai... lại, làm sao có được,...) không?
- HS trả lời – GV chốt ý: Có, để đoạn văn giàu cảm xúc và thuyết phục hơn.
? Vậy theo em nên đưa các từ ngữ biểu cảm đó vào vị trí nào của đoạn văn?
Em thử đọc lại đoạn văn có đưa các từ biểu cảm vào. 
- HS trả lời – GV chốt ý.
GV tiến hành cho học sinh luyện viết lại đoạn văn trên có sử dụng yếu tố biểu cảm:
+ Giới hạn thời gian: 15 phút 
+ Phát phiếu học tập.
+ HS viết bài.
+ GV thu bài, chọn bài đọc mẫu tại lớp.
+ GV nhận xét đánh giá bài viết của học sinh.
Bài tập 2b sgk (trang 109)
- Luận điểm: “Không chỉ tăng cường sức mạnh thể chất, những chuyến tham quan, du lịch còn đem lại cho ta rất nhiều niềm vui sướng trong tâm hồn”.
- Cảm xúc: vui sướng, khoan khoái trong tâm hồn...
- Đoạn văn chưa thể hiện được cảm xúc đó.
- Đưa các từ biểu cảm vào đoạn văn sẽ giàu giá trị biểu cảm hơn.
- Viết lại đoạn văn có sử dụng yếu tố biểu cảm.
3.Củng cố:
 - Cho học sinh xem video về phần tranh biện của học sinh, sau đó liên hệ mở rộng nội dung: Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận không chỉ trong văn viết mà cả trong văn nói cũng được sử dụng rất hiệu quả thông qua ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt ...
 - Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
 - Yếu tố biểu cảm không chỉ có hiệu quả trong văn viết mà cả trong văn nói.
- Khi đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận, theo em cần chú ý điều gì.
4. Hướng dẫn học sinh tự học:
- Nắm kĩ cách đưa yếu tố biểu cảm vào đoạn văn, bài văn nghị luận.
- Hoàn thành đoạn văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm vào vở.
- Tập cách xây dựng và trình bày luận điểm.
- Chuẩn bị dàn ý bài tập số 3 sgk trang 109 để hôm sau luyện tập viết bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm.
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_8_tiet_115_tap_lam_van_luyen_tap_dua_yeu_to.docx