Giáo án môn Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Văn nghị luận

ÔN TẬP VĂN BẢN: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA ( NGUYỄN TRÃI)

I, KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Tác giả:

- Nguyễn Trãi (1380 -1442) hiệu là Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh, quê gốc ở Chí Linh, tỉnh Hải Dương,

- Ông là nhà yêu nước anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.

2. Văn bản

a, Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm “Bình Ngô đại cáo”: ra đời trong không khí hào hùng của ngày vui đại thắng (1428), sau 10 năm k/c chống quân Minh xâm lược. Tác phẩm có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn.

* Đoạn trích: Nằm trong phần mở đầu của t/phẩm.

b, Phương thức biểu đạt: Nghị luận

c, Bố cục:

 + Hai câu đầu: Tư tưởng nhân nghĩa

+ Tám câu tiếp: Chân lý chủ quyền, độc lập dân tộc Đại Việt

+ Sáu câu còn lại: Sức mạnh của nhân nghĩa, của chủ quyền dân tộc.

 

doc 91 trang phuongnguyen 02/08/2022 3360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Văn nghị luận

Giáo án môn Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Văn nghị luận
CHUYÊN ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN 
ÔN TẬP VĂN BẢN: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA ( NGUYỄN TRÃI)
I, KIẾN THỨC CƠ BẢN
Tác giả: 
- Nguyễn Trãi (1380 -1442) hiệu là Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh, quê gốc ở Chí Linh, tỉnh Hải Dương, 
- Ông là nhà yêu nước anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
Văn bản
a, Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm “Bình Ngô đại cáo”: ra đời trong không khí hào hùng của ngày vui đại thắng (1428), sau 10 năm k/c chống quân Minh xâm lược. Tác phẩm có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn.
* Đoạn trích: Nằm trong phần mở đầu của t/phẩm.
b, Phương thức biểu đạt: Nghị luận
c, Bố cục:
 + Hai câu đầu: Tư tưởng nhân nghĩa
+ Tám câu tiếp: Chân lý chủ quyền, độc lập dân tộc Đại Việt
+ Sáu câu còn lại: Sức mạnh của nhân nghĩa, của chủ quyền dân tộc.
d, Giá trị nghệ thuật: 
- Sử dụng từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt độc lập tự chủ
- Sử dụng phép so sánh, đối lập, đặt Đại Việt ngang hàng với Trung Quốc.
- Câu văn biền ngẫu ngắn, mạnh như lời hùng biện đanh thép.
- Biện pháp liệt kê các dẫn chứng cụ thể, các yếu tố xác định tư cách độc lập của dân tộc Đại Việt.
- Kết hợp giữa lí lẽ và thực tế
e, Giá trị nội dung: Nước Đại Việt ta thể hiện quan niệm, tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ Quốc, đất nước và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập.
II, LUYỆN TẬP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc và trả lời câu hỏi:
Đọc  đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“ Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc - Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có”
(Trích Nước Đại Việt ta - Ngữ văn 8, tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
Câu 1: Tác giả của văn bản có chứa đoạn trích trên là ai? Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc thể loại nào? Hãy trình bày những hiểu biết của em về thể loại ấy?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? Nêu hoàn cảnh sáng tác văn bản?
Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 4: Hãy giải thích từ “nhân nghĩa”?
Câu 5: Qua hai câu : “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
 Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì?
Câu 6: Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc tác giả đã đưa ra những yếu tố nào? Yếu tố nào tác giả đưa lên đầu tiên? Tại sao?
Câu 7: Tìm những từ ngữ, biện pháp nghệ thuật tác giả sử dụng trong đoạn thơ đó? Tác dụng?
Câu 8: Ở bài “Nước Đại Việt ta” đã tiếp nối và phát triển những yếu tố nào so với bài “ Sông núi nước Nam”?
Câu 9: Vì sao Bình Ngô đại cáo được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam?
Câu 10: Từ nội dung của đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn ( 5-7 câu) nêu suy nghĩ của em về vấn đề được gợi ra trong đoạn trích?
Gợi ý:
Câu 1: 
Tác giả: Nguyễn Trãi
 Thể loại: Cáo
Cáo: Thể văn NL cổ được vua, chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày 1 chủ trương hay công bố kết quả 1 sự nghiệp để mọi người cùng biết. Được viết bằng văn biền ngẫu.
Câu 2: 
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Thời gian sáng tác:Năm 1428, sau khi quân ta đại thắng quân Minh
Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích: Niềm tự hào của tác giả về nước Đại Việt bao gồm không chỉ cương vực, địa phận mà cả những giá trị tinh thần như văn hóa, truyền thống lịch sử, phong tục, văn hiến. sánh ngang cùng với triều đại phong kiến phương Bắc.
Câu 4: “Nhân nghĩa” là đạo lí, cách ứng xử và tình thương giữa con người với nhau .
Câu 5: Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân” và “trừ bạo”
“Yên dân” là đem lại cuộc sống yên ổn cho dân
“Trừ bạo” là diệt trừ quân xâm lược, cụ thể là giặc Minh
Muốn người dân được hưởng cuộc sống thái bình thì phải diệt trừ quân xâm lược
Câu 6: Những yếu tố:
Nền văn hiến lâu đời.
Cương vực lãnh thổ riêng.
Lịch sử, chủ quyền riêng.
Truyền thống, chế độ riêng.
 Văn hiến ( Văn hiến: truyền thống văn hoá lâu đời và tốt đẹp) là yếu tố cơ bản nhất, có vai trò quan trọng đối với dân tộc, là hạt nhân để xác định tư cách tồn tại độc lập của một dân tộc. Đưa văn hiến lên hàng đầu và việc nhấn mạnh thêm nền văn hiến nước ta luôn có sự xuất hiện của những người tài giỏi là cách đập thẳng vào luận điệu coi thường dân ta là man di, mọi rợ của bọn phong kiến phương Bắc.
Câu 7:
Các từ ngữ: Vốn, đã lâu, đã chia, cũng khác, bao đời, đời nào, cũng có
- >Với các phó từ chỉ quan hệ thời gian đi kèm, tác giả như khẳng định một cách chắc chắn nền độc lập, chủ quyền của đất nước ta vốn có từ lâu đời.
- Sử dụng biện pháp liệt kê, so sánh, phép đối, sử dụng câu văn biền ngẫu-> Đặt vị trí nước ta ngang hàng với phương Bắc, giọng văn hào sảng, nhằm khẳng định chủ quyền dân tộc và truyền thống lịch sử vẻ vang của Đại Việt.
Câu 8:
 - Ở Sông núi nước Nam: ý thức về độc lập được xây dựng trên 2 yếu tố:
+ Lãnh thổ; 
+ Chủ quyền. 
- Nước Đại Việt ta tiếp nối 2 yếu tố trên và bổ sung 3 yếu tố: 
 + Văn hiến;
 + Phong tục tập quán;
 + Truyền thống lịch sử. 
Câu 9: 
- Ý thức về nền độc lập dân tộc( Sông núi nước Nam) được xác định trên hai phương diện: lãnh thổ( Sông núi nước Nam) và chủ quyền (| Vua Nam ở)
- Bình Ngô đại cáo ý thức dân tọc cao hơn, sâu sắc và toàn diện nhiều hơn. Ngoài hai yếu tố lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung bằng các yếu tố mới, đầy ý nghĩa. Đó là văn hiến lâu đời, phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng “ bao đời xây nền độc lập”. 
Câu 10: 
Câu mở đoạn: Đoạn trích trên đã khẳng định niềm tự hào của tác giả về sự trường tồn độc lập có chủ quyền cuả dân tộc Việt Nam. 
Các câu khai triển:
Ngày nay, chúng ta được sống trong một đất nước độc lập chủ quyền là niềm tự hào, là niềm hạnh phúc của mọi người.
 Để có cuộc sống hòa bình như ngày nay ông cha ta đã đánh đổi bằng mồ hôi, nước mắt, sương máu thậm chí là tính mạng.
 Thế hệ chúng ta cần phải biết ơn thế hệ cha ông đã mạng lại cuộc sống hòa bình đó.
 Vậy chúng ta cần làm gì để xứng đáng với sự hi sinh của cha ông? Chúng ta cần phải học tập tốt, rèn luyện đạo đức tốt để trở thành người có ích cho đất nước để xứng đáng với sự hi sinh đó. Đồng thời, chúng ta cũng cần bồi đắp ý thức, trách nhiệm để gìn giữ sự bình yên và xây dựng Tổ Quốc ta ngày càng giàu đẹp.
 Kết đoạn: Tóm lại, bằng tài năng và tình cảm của mình, đoạn trích trên đã khẳng định niềm tự hào của tác giả về sự trường tồn độc lập có chủ quyền cuả dân tộc Việt Nam. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc đoạn thơ trả lời câu hỏi :
“Vậy nên:
.................................còn ghi”.
Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Em có nhận xét gì về các dẫn chứng mà tác giả đưa ra trong đoạn thơ ?
Câu 2: Em có nhận xét gì về cách gọi của tác giả khi nhắc đến tướng giặc? Tư thế thất bại của chúng có giống nhau không?
Câu 3: Tác giả nói chứng cớ còn ghi, đó là những chứng cớ gì?
Câu 4: Từ nội dung văn bản “Nước Đại Việt ta”, em hiểu được điều gì về tác giả Nguyễn Trãi? 
Câu 5: Nêu ý nghĩa của đoạn trích “Nước Đại Việt ta”? 
Câu 6: Từ văn bản, em hãy nêu suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước bằng một đoạn văn khoảng 7-10 câu ?
Gợi ý:
Câu 1: 
Nội dung: Sức mạnh của nhân nghĩa và độc lập dân tộc.
Tác giả đã lấy các sự kiện lịch sử vẻ vang của dân tộc trong cuộc kháng chiến của Ngô Quyền với quân Nam Hán, của vua Lí Thường Kiệt với nhà Tống , của nhà Trần với quân Mông -Nguyên lần thứ 2.
Câu 2: Tác giả gọi thẳng tên của chúng, thể hiện thái độ coi thường. Những tư thế thất bại khác nhau được liệt kê đầy đủ một cách hả hê
Câu 3: Đó là dấu tích trên sông Bạch Đằng; là sự tháo chạy tán loạn của giặc. Là lịch sử chiến thắng quân Nam Hán, giặc Tống, quân Mông Nguyên lẫy lừng.
Câu 4: Là người yêu nước; có tư tưởng nhân nghĩa, tiến bộ; giàu tình cảm và lòng tự hào dân tộc...
Câu 5: Ý nghĩa: Nước ta là đất nước có nhiều nền văn hiến lâu đời, có chủ quyền riêng, có phong tục riêng, lịch sử riêng, kẻ xâm lược là kẻ phản nhân nghĩa nhất định sẽ thất bại.
Câu 6: 
Mở đoạn: Được sống trong hòa bình, tự do thế hệ trẻ cần có trách nhiệm gì với đất nước hôm nay?
* Thân đoạn: 
- Chúng ta cần khắc sâu công ơn của các thế hệ đi trước, bảo vệ, giữ gìn nền hòa bình, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ.
- Đưa nước ta sánh ngang tầm các nước phát triển trên thế giới, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Học tập trau dồi kiến thức, kĩ năng, ( nhất là học ngoại ngữ), rèn luyện thể chất để có sức khỏe trí tuệ.
- Sống chủ động, tự lập phát huy thế mạnh của người Việt: cần cù, chăm chỉ, đoàn kết, nhân ái, ham học hỏi, ...tránh xa sự lười biếng ỷ nại ích kỉ, đố kị.
- Đề cao cảnh giác và tỉnh táo trước những âm mưu chống phá nhà nước của các thế lực thù địch; tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; sẵn sàng chiến đấu khi Tổ Quốc cần...
- Không nên ăn chơi sa đọa, tham gia vào các tệ nạn xã hội, chìm trong sự hưởng thụ mà sống một cuộc đời mờ nhạt, không có mục tiêu.
- Cần rèn luyện thể chất, bồi dưỡng kiến thức, kí năng, nâng cao trình độ để thực hiện sứ mệnh cao cả của tuổi trẻ đối với đất nước.
* Kết đoạn: Tóm lại, mỗi chúng ta , đặc biệt là tuổi tẻ cần phải có trách nhiệm với đất nước để góp phần giữ vững nền hòa bình và xây dựng đất nước phát triển.
B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
Đề bài 1: Qua văn bản “Nước Đại Việt ta” em hãy làm sáng tỏ tư tưởng nhân nghĩa và lòng tự hào tự tôn dân tộc của Nguyễn Trãi?
 Dàn bài(hướng dẫn) 
1, Mở bài: 
Giới thiệu khái quát về tác giả, văn bản
Trích dẫn nhận định
2, Thân bài: 
Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là:
+ Yên dân
+ Trừ bạo
+ Mối quan hệ
So sánh với tư tưởng nhân nghĩa của nho giáo
*Lòng tự hào, tự tôn dân tộc
- Thể hiện ở việc khẳng định chủ quyền, khẳng định độc lập dân tộc
 “Như nước Đại Việt ta từ trước,
 Song hào kiệt đời nào cũng có”
+ Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc
+ Tác giả: Sử dụng các từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên vốn có: “từ trước”, “vốn”, “đã lâu”, “đã chia”, “cũng khác”, ...
Sử dụng biện pháp so sánh
Đặt ta ngang hàng với Trung Quốc cả về trình độ chính trị, tính chất chế độ quản lí
Nguyễn Trãi khẳng định: Các triều đại của Đại Việt từ bao đời đã sánh ngang hàng với các triều đại phương Bắc
Thể hiện ở việc khẳng định sức mạnh của chính nghĩa “Lưu Tung ... còn ghi”
+ Nguyễn Trãi đưa ra những minh chứng đầy thuyết phục về sức mạnh của nhân nghĩa bằng việc liệt kê hàng loạt những chiến công của ta trong lịch sử
+ Nói rất ấn tượng về thất bại thảm hại của kẻ thù cũng chính là ngợi ca thắng lợi hào hùng của dân tộc ta.
3, Kết bài: Khẳng định lại vấn đề chứng minh.
Bài viết tham khảo:
 Trong lịch sử văn học dân tộc, áng thiên cổ hùng văn “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai. Đó là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Chỉ qua đoạn trích “Nước Đại Việt ta” (Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2) ta đã thấy rõ điều đó.
 “Bình Ngô đại cáo” ra đời sau khi Lê Lợi cùng nghĩa quân Lam Sơn đánh tan bè lũ xâm lược nhà Minh. Bài cáo ra đời bố cáo với toàn thiên hạ chiến thắng của dân tộc, khẳng định nền độc lâp tự chủ của nước nhà đồng thời cảnh tỉnh ý thức của binh lính nhà Minh về cuộc chiến tranh phi nghĩa xâm lược nước ta.
Văn bản Nước Đại Việt ta là phần mở đầu của bài cáo. Tuy ngắn gọn nhưng đoạn trích nêu lên những tiền đề cơ bản, làm nổi bật những quan điểm tích cực, có ý nghĩa then chốt đối với nội dung của toàn bài. Những tiền đề đó là chân lí về nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
Văn bản được mở đầu bằng những lời văn đầy nhân nghĩa:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”, “trừ bạo”. Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. Mà muốn yên dân thì trước hết phải diệt trừ bọn tàn bạo. Người dân mà tác giả nói đến ở đây là những người dân Đại Việt đang phải chịu bao đau khổ dưới ách thống trị của giặc Minh. Như vậy khái niệm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi gắn liền với lòng yêu nước, gắn liền với quốc gia, dân tộc. Những kẻ bạo ngược mà tác giả nói đến ở đây không phải ai khác, đó chính là bọn giặc Minh nói riêng và bề lũ xâm lược nói chung.
Đoạn trích được nối tiếp bằng những dòng văn đầy tự hào:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cỡi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu Đinh Lí Trần bao đời xây nên độc lập
Cùng Hán Đường Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có”
Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố như: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. Với những yếu tố căn bản này, tác giả đã đưa ra một khái niệm khá hoàn chỉnh về quốc gia, dân tộc.
Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp chạt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn. Quả đúng như vậy! Người anh hùng Nguyễn Trãi đã tự tin khẳng định truyền thống văn hiến lâu đời của nước Việt ta. Và quả thực chúng ta rất tự hào bởi trên thực tế:
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Nhân dân ta có chủ quyền, có thuần phong mỹ tục riêng làm nên hai phương Bắc - Nam khác biệt. Ta có nền độc lập vững vàng được xây bằng những trang sử vẻ vang. Hùng cứ cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên ở phương Bắc là các triều Triệu, Đinh, Lý, Trần ở phương Nam. Hơn thế nữa, bao đời nay:
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có
So với ý thức về quốc gia dân tộc trong bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc - bài thơ “Sông núi nước Nam” - thì ở tác phẩm này của Nguyễn Trãi, ta thấy nó vừa có sự kế thừa lại vừa có sự phát huy và hoàn thiện. Ý thức về nền độc lập của dân tộc thể hiện trong bài Sông núi nước Nam được xác định ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền; còn trong bài: Nước Đại Việt ta, ý thức dân tộc đã phát triển cao, sâu sắc và toàn diện. Ngoài lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung thành các yếu tố mới: đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng. Có thể nói, ý thức dân tộc đến thế kỉ XV đã phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với thế kỉ X.
Trong phần văn bản “Nước Đại Việt ta”, tác giả sử dụng nhiều lớp từ ngữ diễn đạt tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời của nước Đại Việt ta. Các từ như: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác,... Bên cạnh đó, biện pháp so sánh kết hợp với liệt kê cũng tạo cho đoạn văn hiệu quả cao trong lập luận (tác giả đặt nước ta ngang hàng với Trung Hoa về nhiều phương diện như: trình độ chính trị, văn hoá,...). Đặc biệt, những câu văn biền ngẫu, chạy song song liên tiếp với nhau cũng giúp cho nội dung nghệ thật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng hơn.
 Với tư cách là phần văn bản mở đầu áng thiên cổ hùng văn “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi, văn bản “nước Đại Việt ta” đã khẳng định lí tưởng yêu nước, thương dân của những nhà lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Hơn thế, đoạn trích còn khẳng định vị thế dân tộc trên nhiều phương diện, từ đó thể hiện lòng tự hào dân tộc vô bờ của tác giả.
Đề bài 2: Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Hãy viết bài giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và làm sáng tỏ nội dung nhận xét trên.
Gợi ý làm bài
– Bài viết này kết hợp cả văn giới thiệu (thuyết minh) và văn nghị luận (chứng minh). Có hai nội dung cần thuyết minh là : về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, về văn nghị luận, cần làm sáng tỏ nội dung bao trùm lên đoạn trích Nước Đại Việt ta là lòng tự hào dân tộc.
a) Nêu được tác giả bài văn này là Nguyễn Trãi (1380 – 1442) – người đã từng sát cánh cùng Lê Lợi lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Minh ; người có công lao to lớn với cuộc kháng chiến chống giặc Minh, nhưng sau này bị chết một cách oan nghiệt. Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc, Danh nhân văn hoá thế giới, đồng thời là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
b) Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Bình Ngô đại cáo, trong đó có đoạn trích Nước Đại Việt ta. Bài đại cáo này là do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo sau khi cuộc kháng chiến chống quân Minh vừa kết thúc (năm 1428) để tuyên bố chiến thắng vừa giành được.
c) Về nội dung nhận xét cần làm sáng tỏ, cần nêu được các ý sau :
– Tự hào về dân tộc đã có một nền văn hiến, một truyền thông văn hoá tốt đẹp, lâu đời (Như nước Đại Việt ta từ trước – Vốn xưng nền văn hiến đã lâu).
– Tự hào về một đất nước có lãnh thổ riêng, phong tục tập quán riêng (Núi sông bờ cõi đã chia – Phong tục Bắc Nam cũng khác).
– Tự hào về một dân tộc luôn có truyền thống lịch sử vẻ vang ( Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gầy nền độc lập- Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyền, mỗi bên xưng đế một phương).
– Tự hào về một dân tộc luôn có người tài giỏi, thao lược (Tuy manh yếu từng lúc khác nhau – Song hào kiệt đời nào cũng có).
– Tự hào về một đất nước có nhiều chiến công vang lừng đã được lưu danh sử sách (Lưu Cung tham công nên thất bại  Việc xưa xem xét – Chứng cớ còn ghi).
Đề 3: Chứng minh sự tiếp nối và phát triển của ý thức độc lập dân tộc từ bài thơ “ Nam Quốc sơn hà” đến đoạn trích “ Nước Đại Việt ta”( Nguyễn Trãi)
1. Mở bài: Tuy ở những bối cảnh lịch sử khác nhau nhưng cả hai áng văn thơ bất hủ : “ Nam Quốc sơn hà” và “ Nước Đại Việt” đều thể hiện chung khát vọng độc lập dân tộc, tự do của đất nước. Đó là những lời khẳng định một cách đanh thép, mãnh liệt về chủ quyền của chúng ta.
2. Thân bài:
a. Chứng minh văn bản “ Nam Quốc sơn hà”
- Vào năm 1076 cuọc chiến đấu chống xâm lược đang bước sang giai đoạn gay go, ác liệt thì nơi phòng tuyến Sông Cầu trong đền thờ hai anh em Trương Hống vfa Trương Hát vang lê tiếng đọc thơ sang sảng:
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
Cớ sao giặc dữ phạm đến đây
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời. 
Tác giả đã khẳng định “Sông núi nước Nam” là của người Nam, nước Nam cũng có vua ngang hàng với vua Trung Hoa điều đó đã được sách trời ghi rõ. Tác giả đã khẳng định nước Nam có chủ quyền độc lập dân tộc, có lãnh thổ riêng, có đề vương riêng.
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
Tác giả khẳng định , chỉ rõ chân tướng của lũ giặc, lũ cướp nước, trái với luân thường đạo lí thì nhất định sẽ phải nhận lấy hậu quả.
b. Chứng minh văn bản “ Nước Đại Việt ta”
- Nếu như trong bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên, ta mới chỉ thấy vị trí của Nam Đề bởi vua là đất nước mà chưa thấy yếu tố nhân dân thì ở bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai trong bài “ Bình Ngô đại cáo” đã thể hiện một quan điểm nhân sinh rõ ràng.
- Cũng như bài thơ thần, mở đầu bài cáo cũng là những lời khẳng định dứt khoát và chắc chắn về sự tồn tại ngang hàng của một quốc gia phương Nam với một quốc gia phương Bắc. Quốc gia này không chỉ có đế, không chỉ có lãnh thổ rõ ràng mà quốc gia này còn có một quá khứ oai hùng trong công cuộc chống ngoại xâm và đặc biệt từ xa xưa đã có một nền văn hiến lâu đời:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”
Đồng thời: 
“ Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác”
- Sự phân định, rạch ròi giữa hai lãnh thổ đã được nêu ra. Văn hiến và phong tục nước ta tốt đẹp. Nhân dân ta bảo vệ được núi sông, văn hiến, phong tục là nhờ những cuộc đấu tranh anh dũng chống kẻ thù.
- Tác phẩm đã thể hiện niềm tin sắt đá vào chính nghĩa, vào sức mạnh dân tộc. Nhân nghĩa tức là yên dân, muốn yên dân thì phải trừ bạo, tức là đánh đuuỏi giặc ngoại xâm.
- Nguyễn Trãi đã sử dụng thể văn biền ngẫu, cặp câu đối nhau rất tương xứng:
“ Từ Triệu Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đười nào cũng có.
Các câu văn tương xứng để chứng tỏ sự song song tồn tại của hai quốc gia. Nếu như tác phẩm “ Nam Quốc sơn hà” chỉ nêu về việc sách trời chia xứ sở thì ở Bình Ngô Đại cáo đã nói lên cả thế hệ, một qua trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta chứng tỏ dân tộc ta cũng có một vị trí ngang hàng với Trung Quốc, với những vị hào kiệt, anh hùng. Một lần nữa Nguyễn Trãi chứng tỏ sự giàu mạnh của đất nước ta với các nhân tài. Ở thế kỉ thứ XV Bình Ngô đại Cáo của Nguyễn Trãi với những giá trị hết sức lớn lao về tư tưởng và nghệ thuật xứng đáng là “ thiên cổ hùng văn”, là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc.
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề
- Tóm lại, đã bao nhiêu năm trôi qua những lời trong bản tuyên ngôn của cha ông để lại vẫn sáng ngời như ngọc quí. “ Nam Quốc sơn hà” và “ Bình Ngô đại cáo” vẫn mãi là ánh thơ, văn bất hủ.
ÔN TẬP VĂN BẢN : HỊCH TƯỚNG SĨ( TRẦN QUỐC TUẤN)
I, KIẾN THỨC CƠ BẢN
Tác giả: Trần Quốc Tuấn (1231 - 1300) tức Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc. Ông được vua Trần Nhân Tông cử làm tiết chế thống lĩnh trong cả hai cuộc kháng chiến chống quân Nguyên 1285 và 1287, cả hai lần đều thắng lợi vẻ vang. Lúc già ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp (Chí Linh - Hải Dương). Nhân dân tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi.
Văn bản
a, Hoàn cảnh sáng tác: Viết trước cuộc kháng chiến chống Mông- Nguyên lần 2( 1285).
b, Phương thức biểu đạt: Nghị luận
c, Bố cục:
Gồm có bốn đoạn:
+ Đoạn một (từ đầu đến câu còn lưu tiếng tốt): Nêu gương sử sách nhằm khích lệ ý chí lập công xả thân vì nước.
+ Đoạn hai (từ huống chi đến cũng vui lòng): Sự xấc xược của kẻ thù và lòng căm thù giặc của tác giả.
+ Đoạn ba (từ các ngươi đến phòng có được không): Mối ân tình giữa chủ và các tướng sĩ và phân tích phải trái, đúng sai.
+ Đoạn bốn (còn lại): nêu lên nhiệm vụ cấp bách và lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn.
d, Giá trị nghệ thuật: + Cách lập luận: Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng.
+ Tư tưởng cốt lõi: quyết tâm giết giặc cứu nước.
+ Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương
+ Luận điểm, luận cứ chặt chẽ, lời văn gợi cảm, thống thiết.
+ Sử dụng phép so sánh, đối lập, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, hình ảnh ẩn dụ khoa trương.
e, Giá trị nội dung: Bài hịch phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lũng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
II, LUYỆN TẬP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Ta thường nghe: Kỷ Tín (1) đem mình chết thay, cứu thoát cho Cao Ðế; Do Vu (2) chìa lưng chịu giáo, che chở cho Chiêu Vương. Dự Nhượng (3) nuốt than, báo thù cho chủ; Thân Khoái (4) chặt tay cứu nạn cho nước. Kinh Ðức (5) một chàng tuổi trẻ, thân phò Thái Tông thoát khỏi vòng vây Thế Sung; Cảo Khanh (6) một bầy tôi xa, miệng mắng Lộc Sơn, không theo mưu kế nghịch tặc. Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước, đời nào chẳng có? Ví thử mấy người đó cứ khư khư theo thói nhi nữ thường tình thì cũng đến chết hoài ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách cùng trời đất muôn đời bất hủ được? “
Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Văn bản đó thuộc thể loại nào? Nêu hiểu biết của em về thể loại đó?
Câu 2: Tác giả đã nêu một số tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách của Trung Quốc, đó là những ai? Vì sao họ được nêu gương?
Câu 3: Câu “Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước, đời nào chẳng có?” thuộc kiểu câu gì, thực hiện hành động nói nào?
Câu 4: Nhận xét nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn? Nêu tác dụng?
Câu 5: Tác giả nêu các gương trung thần nghĩa sĩ nhằm mục đích gì ?
Gợi ý:
Câu 1: 
Đoạn trích trên được trích trong văn bản Hich tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn. Văn bản đó thuộc thể loại Hịch.
Hịch- thể văn nghị luận cổ xưa dùng để tập hợp lực lượng, lên án kẻ thù, kêu gọi hành động, răn dạy, vỗ về quân sĩ, dân chúng.
Câu 2: - Có người làm tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Thân Khoái, Kính Đức, Cảo Khanh
- Có người làm gia thần: Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang
- Có người làm quan nhỏ: Thân Khoái
->Họ sẵn sàng chết vì vua, vì nước, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Câu 3: Câu “Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước, đời nào chẳng có?” thuộc kiểu câu nghi vấn, thực hiện hành động nói khẳng định.
Câu 4: Nghệ luật: Liệt kê, dùng câu cảm thán -> nhấn mạnh có rất nhiều tấm gương xả thân vì nước
Câu 5: Khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ thời Trần.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Huống chi, ta cùng các ngươi sinh ra phải thời loạn lạc, lớn lên gặp buổi gian nan. Lén nhìn sứ ngụy đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn tấc lưỡi cú diều mà lăng nhục triều đình; đem tấm thân dê chó mà khinh rẻ tổ phụ. ỷ mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để phụng sự lòng tham không cùng; khoác hiệu Vân Nam vương mà hạch bạc vàng, để vét kiệt của kho có hạn. Thật khác nào đem thịt ném cho hổ đói, tránh sao khỏi tai họa về sau. 
Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
Câu 2: Em hiểu "thời loạn lạc" và "buổi gian nan" là muốn nói đến hoàn cảnh nào của đất nước ta lúc bấy giờ? 
Câu 3: Tác giả đã lột tả tội ác của giặc như thế nào?
Câu 4: Hình ảnh “ lưỡi cú diều”, “ thân dê chó” được tác giả dùng với dụng ý gì?
Câu 5: Chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh so sánh trong câu cuối đoạn văn?
Câu 6: Em có nhận xét gì về bản chất của bọn giặc?
Câu 7: Từ việc vạch trần bản chất sứ giặc tác giả đã khơi gợi ở tướng sĩ điều gì?
-TQT muốn truyền tới các tướng sĩ lòng căm thù giặc, nỗi oán hận khi quốc thể bị lăng nhục để từ đó mà thổi bùng lên ngọn lửa căm thù ở tướng sĩ.
Câu 8: Cảm xúc của em khi đọc đoạn trich trên?
Gợi ý:
Câu 1: Nội dung chính của đoạn văn trên: Đoạn văn nói đến tội ác và sự ngang ngược của giặc. 
Câu 2: - Khi tác giả nói " Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan" ấy là khi đất nước ta đang đứng trước hoạ xâm lăng của quân Mông- Nguyên. "Ta cùng các ngươi" đang cùng chung gian nan, thử thách cùng vinh, nhục với đất nước. 
Câu 3:
- đi lại nghênh ngang 
- uốn lưỡi cú diều,sỉ mắng triều đình 
- đem thân dê chó, bắt nạt tể phụ
- thác mệnh Hố Tất Liệt đòi ngọc lụa, lòng tham không cùng
- giả hiệu Vân Nam Vương thu bạc vàng, vét của kho
Câu 4: 
Nghệ thuật ẩn dụ, từ ngữ giàu hình ảnh- " Cú và diều " là hai loài chim mà người xưa coi là hai loài chim xấu và dữ. 
-"Thân dê chó" là thân thể của loài súc vật bẩn thỉu, tanh hôi, thấp hèn. 
- Với việc dùng hình ảnh ẩn dụ- vật hoá, tác giả đã vạch trần bộ mặt xấu xa của tên sứ giặc ->Thái độ khinh bỉ của mình.
Câu 5:
 - Hình ảnh so sánh-"hổ đói" là một loại thú dữ. Đã là hổ đói thì không biết phải ném bao nhiêu thịt mới vừa. Cũng có lúc, người nuôi hổ đói phải thế mạngà lời nhận định rất sắc sảo về tình hình hiện tại của đất nước.
-Với tài năng của một vị Tiết chế thống lĩnh, TQT đã chỉ rõ được thảm cảnh của đất nước: "nước mất nhà tan". Trở lại hoàn cảnh lịch sử - Lúc này, kẻ thù đang lăm le xâm lược, 50 vạn quân do Thoát Hoan cầm đầu đang áp sát biên giới, thế giặc lần này mạnh hơn rất nhiều so với lần trước. Tình hình đất nước đang " ngàn cân treo sợi tóc".
Câu 6: Bọn giặc ngạo mạn, hống hách, tham lam vô độÚ Bản chất cầm thú.
Câu 7: Trần Quốc Tuấn muốn truyền tới các tướng sĩ lòng căm thù giặc, nỗi oán hận khi quốc thể bị lăng nhục để từ đó mà thổi bùng lên ngọn lửa căm thù ở tướng sĩ. -> Khơi gợi lòng căm thù, lòng tự tôn dân tộc
Câu 8: Căm gét bọn giặc tham lam vô độ 
Thương xót cho những người dân vô tội.
Yêu quí, kính trọng một vị tướng sáng suốt và có tâm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ giận chưa thể xả thịt, lột da, ăn gan, uống máu quân thù; dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn thây ta bọc trong da ngựa (15), cũng nguyện xin làm.”
Câu 1: Nêu nội dung và phương thức biểu đạt của đoạn văn trên?
Câu 2: Đoạn văn trên gồm mấy câu, mỗi câu thực hiện hành động nói nào?
Câu 3: Chỉ ra những động từ được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng?
Câu 4: Theo em có thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng được không? Vì sao?
Câu 5: Hãy gọi tên và chỉ rõ một biện pháp nghệ thuật mà em đã học trong chương trình ngữ văn lớp 8 được tác giả sử dụng trong đoạn văn trên? Nêu tác dụng diễn đạt của biện pháp nghệ thuật đã được gọi tên ở trên
Câu 6: Viết đoạn văn diễn dịch trình bày cảm nhận về tình cảm của vị chủ tướng trong đoạn văn trên? Có sử dụng một câu nghi vấn và gạch chân?
Câu 7: Kể tên hai văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về lòng yêu nước
Câu 8: Trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay bằng một đoạn văn từ từ 5 đến 7 câu?
Gợi ý:
Câu 1:
Đoạn văn nói về nỗi lòng của chủ tướng.
Phương thức biểu đạt: Nghị luận, biểu cảm.
 Câu 2: Gồm hai câu trần thuật
Bộc lộ cảm xúc
Câu 3: Những động từ được sử dụng trong đoạn văn : xả , lột, nuốt, uống -> Các động từ mạnh được sử dụng rất đắt để diễn tả lòng căm thù giặc sôi sục của vị chủ tướng.
Câu 4: Trong đoạn trích, không thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng được, bởi vì nếu thay thế sẽ làm thay đổi hẳn ý nghĩa của câu.
 	Quên ở đây không có nghĩa là "không nghĩ đến, không để tâm đến". Phải dùng từ này mới thể hiện được chính xác ý của người viết: Căm thù giặc và tìm cách trả thù đến mức không quan tâm đến việc ăn uống, một hoạt động thiết yếu và diễn ra hằng ngày đối với tất cả mọi người.
 	Chưa có nghĩa là trong tương lai sẽ thực hiện được, còn nếu dùng từ chẳng thì sẽ không bao giờ thực hiện được ý định trả thù.
 Câu 5: 
 Biện pháp: nói quá
Chỉ rõ: “Ruột đau như cắt nước mắt đầm đìa .... chưa xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù, trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa”
Nhấn mạnh lòng căm thù giặc sôi sục và quyết tâm đánh giặc cháy bỏng của vị chủ tướng 
 Câu 6: 
Gợi ý:
Nhiệt tình yêu nước cháy bỏng của tác giả biểu hiện ở lòng căm thù giặc sôi sục, sâu sắc tận xương tuỷ. Cùng với sự căm thù là nỗi lo lắng cháy gan, cháy ruột, nỗi đau đớn cực độ khi nhìn giặc hoành hành ngang ngược. Và đặc biệt là quyết tâm quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Đoạn văn chính luận giàu chất trữ tình, chứa ch

File đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_8_chuyen_de_van_nghi_luan.doc