Giáo án Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Thơ Hồ Chí Minh

CHUYÊN ĐỀ: THƠ HỒ CHÍ MINH

ÔN TẬP VĂN BẢN: TỨC CẢNH PÁC BÓ( HỒ CHÍ MINH)

I. Kiến thức cơ bản:

1. Tác giả:

- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung

- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác

 + Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam

 + Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước

 + Không chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.

- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay bổng lãng mạn.

 

doc 23 trang phuongnguyen 02/08/2022 5240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Thơ Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Thơ Hồ Chí Minh

Giáo án Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Thơ Hồ Chí Minh
CHUYÊN ĐỀ: THƠ HỒ CHÍ MINH
ÔN TẬP VĂN BẢN: TỨC CẢNH PÁC BÓ( HỒ CHÍ MINH)
Kiến thức cơ bản:
1. Tác giả:
- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
   + Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam
   + Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước
   + Không chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay bổng lãng mạn.
2. Văn bản
1. Hoàn cảnh sáng tác: Sau ba mươi năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, tháng 2-1941 Bác Hồ trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở trong nước. Khi đó, Người sống và làm việc trong một điều kiện hết sức gian khổ nhưng Bác vẫn vui vẻ lạc quan. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó là một trong những tác phẩm Người sáng tác trong thời gian này.
2. Bố cục
 - Ba câu đầu: Cảnh sống và sinh hoạt của Bác.
- Câu thơ cuối: Suy nghĩ, cảm xúc của Bác.
3. Thể thơ: Thât ngôn tứ tuyệt đường luật.
4. Giá trị nội dung
- Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng gian khổ
5. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị
- Giọng thơ trong sáng, sâu sắc, thể hiện sự lạc quan trong hoàn cảnh khó khăn
- Ngôn từ sử dụng giản dị, đời thường.
II, LUYỆN TẬP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC- HIỂU
Chép thuộc lòng bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” của Hồ Chí Minh và trả lời câu hỏi sau:
Câu 1: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
Câu 2: Bài thơ thuộc thể thơ gì? Hãy kể tên một vài bài thơ cùng thể thơ này mà em đã học?
Câu 3: Em hiểu như thế nào là “ Tức cảnh”?
Câu 4: Chỉ ra cách ngắt nhịp ở câu thơ thứ nhất và cho biết tác dụng của cách ngắt nhịp
Câu 5: Nêu những cách có thể hiểu về câu thơ thứ hai em chọn cách hiểu nào? Vì sao?
Câu 6: Vì sao Bác Hồ lại cảm thấy cuộc sống gian khổ ở hang Pác Bó “thật là sang”?
Câu 7: Hãy viết một đoạn văn diễn dịch khoảng ( 8-10 câu) nêu cảm nhận của em về cách dùng từ “ sang” trong câu thơ trên?
Câu 8: Trong phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh hiện nay, qua bài thơ này, em học tập được điều gì ở Bác?
Gợi ý
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời: Tháng 2/1941, sau 30 năm Bác bôn ba hoạt động Cách mạng ở nước ngoài. Người sống và làm việc trong hang Pác Bó.
Câu 2: Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật. Bài thơ cùng thể thơ này là:
+ Đi đường
+ Ngắm trăng
Câu 3: Cách ngắt nhịp
Tạo 2 vế sóng đôi, toát lên sự nhịp nhàng, nề nếp
Ý nghĩa: Cuộc sống của Bác thật ung dung, chan hòa với thiên nhiên, hòa điệu với núi rừng
Câu 4: Người làm thơ, khi nhân 1 sự việc, 1 cảnh tượng nào đó mà tạo thành cảm hứng trữ tình để làm thơ thì thường gọi là “tức cảnh”. Ở đây, cảnh Pác Bó đã tạo cảm hứng cho Bác để Bác viết bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” này.
 Câu 5: 
Cách 1: Cháo, bẹ, rau măng là những món ăn giản dị luôn có trong món ăn của Bác đến mức dư thừa.
Cách 2: Mặc dù món ăn của Bác chỉ có cháo, ngô, rau, măng nhưng tinh thần kháng chiến của Bác vẫn luôn sẵn sàng.
Em chọn cách thứ nhất vVì nó hợp với giọng điệu vui đùa, hóm hỉnh.
Câu 6: Vì với Bác niềm vui lớn nhất là được làm cách mạng, được trực tiếp lãnh đạo cách mạng nước nhà.
Câu 7: 
Mở đoạn( Câu chủ đề): Bài thơ “ Tức cảnh Pác Pó” của Hồ Chí Minh đã đọng lại trong lòng người đọc bởi chữ “ sang” ở cuối bài thơ.
Thân đoạn:
Từ “ sang” vốn có nghĩa là sang trọng, giàu có.
- Trong bài thơ từ “ sang” có ý nghĩa là:
+ Sự sang trọng, giàu có về mặt tinh thần của cuộc đời làm cách mạng. Họ lấy lí tưởng cứu nước làm lẽ sống, không hề bị những khó khăn, gian khổ thiếu thốn về vật chất khuất phục.
+ Đó là cái sang trọng, giàu có của nhà thơ luôn tìm thấy sự hòa hợp với thiên nhiên, sự tự tin, cái ung dung tự tại của một nhà hiền triết với lòng yêu thiên nhiên đến say mê.
+ Đó cũng là cái sang trọng, giàu có của người tự thấy mình có ích cho công cuộc cách mạng.
Kết đoạn: Tóm lại, qua từ “ sang” ở cuối bài đã thể hiện được tinh thần lạc quan, phong thái ung dung tự tại và niềm tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng mà người theo đuổi.
Câu 7: Biết kính yêu, biết ơn, cảm phục Bác- vị lãnh tụ, danh nhân văn hóa. Biết yêu thiên nhiên, yêu gia đình, quê hương đất nước, sống có trách nhiệm với gia đình, quê hương đất nước bằng những việc làm cụ thể, thiết thực như nỗ lực cố gắng rèn luyện, căm chỉ học hành để trở thành con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, thực hiện lời dạy của Bác Hồ năm xưa.
II, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
Đề 1: Phân tích bài thơ “ Tức cảnh Pác Bó” của tác giả Hồ Chí Minh để làm sáng rõ ý kiến sau: “ Tức cảnh Pác Bó là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha giọng vui đùa, cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.”
 1, Mở bài:
Giới thiệu tác giả, giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Trích dẫn nhận định.
Tham khảo mở bài: Hồ Chí Minh khôn g những là vị lãnh tụ vĩđại của dân tộc mà Người còn là một nhà thơ, nhà văn lớn. Bài thơ “ Tức cảnh Pác Bó”được Bác sáng tác 1941, sau ba mươi năm Bác bôn ba hoạt động cách mạng ở nước ngoài, Bác về nước, sống và hoạt động tại hang Pác Bó- Cao Bằng.Có ý kiến cho rằng: “ Tức cảnh Pác Bó là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha giọng vui đùa, cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.”
2, Thân bài: 
a) Hoàn cảnh sống và làm việc của Bác: Được miêu tả bằng bút pháp tả thực tự nhiên, mộc mạc.
- Không gian bó hẹp: Hang và suối. Quy luật làm việc đều đặn, nhịp nhàng
	Sáng ra bờ suối, tối vào hang.
- Nhịp thơ chậm rãi, khoan thai thể hiện tâm trạng thanh thản, làm chủ được cuộc sống của Bác. Nếp sống an nhiên, tự tại, phong thái ung dung phản ánh bản chất tốt đẹp của Bác.
- Sinh hoạt vật chất thiếu thốn: Bữa ăn hàng ngày chỉ có cháo bẹ, rau măng, cực kì kham khổ. Với tinh thần lạc quan vốn có, Bác đã chuyển hoá sự thiếu thốn thành thừa thãi, sung túc 
	Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
- Điều kiện làm việc quá sơ sài:
	Bàn đá chông chêng dịch sử đảng
Bàn làm việc chỉ là một tảng đá ven suối. Chông chênh là tính từ chỉ trạng thái không chắc chắn. Bàn đá chông chênh là hình ảnh vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa ẩn dụ, tợng trng cho tình thế cách mạng của nớc ta và của thế giới lúc bấy giờ.
- Bác đã dùng bàn đá chông chênh để làm một công việc trọng đại, là dịch sử Đảng để góp phần xây dựng nền móng lí luận vững chắc cho sự nghiệp cách mạng.
b) Hình ảnh Bác trong bài thơ.
* Phong thái ung dung tự tại của Bác.
Ba câu thơ đầu vừa nói lên cuộc sóng thiếu thốn gian khổ của Bác ở Pác Bó vừa thể hiện được phong thái ung dung, tự tại của Người.
+ Câu thơ thứ nhất nói về việc ở. Giọng điệu thể hiện trong câu thơ này rất thoải mái, phơi phới, cho thấy Bác sống thật ung dung, hoà điệu với nhịp sống núi rừng Sáng ra bờ suối, tối vào hang. Nhịp thơ 4/ 3 tạo thành hai vế sóng đôi, toát lên cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp: snags ra, tối vào...
+ Câu thứ hai nói về việc ăn: Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng. Ở câu thơ này có thêm nét vui đùa. Bởi vì thực tế quá khó khăn mà Bác lại nói như là lương thực, thực phẩm ở đây thật đầy đủ, đầy đủ tới mức dư thừa( cháo bẹ rau măng luôn có sẵn).
+ Câu thứ ba nói về điều kiện làm việc. Bàn làm việc là tảng đá bên suối “ chông chênh” mà thôi. “ chông chênh” là từ láy miêu tả duy nhất của bài thơ, rất tạo hình và gợi cảm. Ba chữ dịch sử Đảng toàn vần trắc, toát lên cái khỏe khoắn, mạnh mẽ, gân guốc. Như vậy, trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được khắc họa vừa chân thực, sinh động vừa có tầm vóc lớn lao, một tư thế uy nghi lồng lộng, giống như một tượng đài về vị lãnh tụ cách mạng Bác Hồ đang dịch Lịch sử Đảng Cộng sản Liên Xô làm tài liệu huấn luyện cán bộ cách mạng nước nhà.
* Cái “sang” của cuộc đời cách mạng.
- Niềm vui lớn nhất của bác trong bài thơ không phải chỉ là “ thú lâm tuyền” giống như những ẩn sĩ xưa mà trước hết đó là niềm vui vô hạn của người chiến sĩ yêu nước vĩ đại, sau ba mươi năm xa nước, “ đêm mơ nước, ngày thấy hình của nước” ( thơ Chế Lan Viên), nay được trở về sống giữa lòng đất nước, yêu dấu, trực tiếp lãnh đạo cách mạng để cứu nước cứu dân.
- Bác Hồ còn rất vui vì Người tin chắc rằng, thời cơ giải phóng dân tộc đang tới gần, điều mà Bác chiến đấu suốt đời để đạt tới đang trở thành hiện thực. So với niềm vui lớn lao đó thì những gian khổ trong sinh hoạt có nghĩa lí gì, thậm chí, tất cả những hang tối, cháo bẹ, rau măng, bàn đá chông chênh..không phải là gian khổ mà đều trở thành sang trọng...
- Chữ “sang” kết thúc bài thơ có thể coi là chữ “thần”, là “ nhãn tự” đã kết tinh, tỏa sáng tinh thần toàn bài.
3, Kết bài: Khẳng định lại vấn đề nghị luận
 Tóm lại, “ Tức cảnh Pác Bó là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha giọng vui đùa, cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.” Đọc, học bài thơ, ta hiểu hơn về một quãng đời hoạt động của Bác Hồ kính yêu. Chúng ta càng trân trọng và biết ơn Người nhiều hơn...
ÔN TẬP VĂN BẢN: NGẮM TRĂNG( HỒ CHÍ MINH)
Kiến thức cơ bản:
1. Tác giả:
- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
   + Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam
   + Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước
   + Không chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay bổng lãng mạn.
2. Văn bản
1. Hoàn cảnh sáng tác
Tháng 8/1942, HCM từ Pác Bó bí mật sang Trung Quốc để tranh thủ viện trợ quốc tế. Người bị bắt giam trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch. Trong thời gian này Người đã viết tập thơ Nhật kí trong tù trong đó có bài thơ Ngắm Trăng
2. Bố cục
- Phần 1: 2 câu đầu: Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác
- Phần 2: 2 câu sau: Sự giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ và trăng
3. Thể thơ: Thât ngôn tứ tuyệt đường luật.
4. Giá trị nội dung
- Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên say mê và phong thái ung dung của Bác ngay cả trong cảnh tù đày.
5. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị
- Hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ
- Ngôn ngữ lãng mạn
- Màu sắc cổ điển và hiện đại song hành
II, LUYỆN TẬP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC- HIỂU
Chép thuộc lòng phần phiên âm và dịch thơ của bài “Ngắm trăng” Hồ Chí Minh
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ
Câu 2: Ở bài thơ này Bác Hồ ngắm trăng trong hoàn cảnh như thế nào? Vì sao Bác lại nói đến cảnh “Trong tù không rượu cũng không hoa”. Qua hai câu thơ đầu, em thấy Bác có tâm trạng ra sao trước cảnh trăng đẹp ?
Câu 3: Qua câu thơ thứ hai trong nguyên tác “đối thử lương tiêu nại nhược hà” có gì khác về kiểu câu so với bản dịch thơ? Sự khác nhau đó có ý nghĩa như thế nào? 
Câu 4: Nhà phê bình văn học Hoài Thanh nhận xét “thơ Bác đầy trăng” hãy kể tên ít nhất một bài thơ khác của Bác có hình ảnh ánh trăng?
Câu 5: Trong hai câu thơ cuối của bài thơ Chữ Hán (bằng phiên âm), sự sắp xếp vị trí các từ Nhân (thi gia), song, nguyệt (minh nguyệt) có gì đáng chú ý? Sự sắp xếp như vậy có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
 Câu 6: Qua bài thơ, em cảm nhận gì về tâm hồn Bác? Viết đoạn văn diễn dịch (7-10 câu)?
Gợi ý
Câu 1: Bài thơ trích từ “Nhật kí trong tù” ra đời trong thời gian Bác bị chính quyền tưởng giới thạch bắt giam tại Trung Quốc.
Câu 2: Bác Hồ ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt: trong tù
Việc nhớ đến rượu, hoa trong cảnh tù ngục cho thấy người tù không hề vướng lận gì về vật chất và những gian nan mình đã phải chịu đựng
Tâm trạng: ung dung, tự tại thả hồn mình hòa với thiên nhiên để thưởng thức đêm trăng đẹp
Câu 3: Khác nhau:
Trong nguyên tác “đối thử lương tiêu nại nhược hà” là câu nghi vấn
Trong nguyên tác “cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ” là câu trần thuật
Ý nghĩa của sự khác nhau là: kiểu câu nghi vấn ở bộc lộ cảm xúc bối rối, xao xuyến của Bác trước cảnh trăng đẹp.
Kiểu câu trần thuật với chức năng trình bày đã khiến cho cảm xúc bối rối, xao xuyến đó bị giảm bớt.
Câu 4: Bài thơ khác: Cảnh khuya
Câu 5: Các từ chỉ người (nhân, thi gia) và các từ chỉ trăng (nguyệt) đặt ở hai câu thơ giữa là song sắt nhà tù (song); hai câu thơ đặt ở thế đối nhau
Làm nổi bật tình cảm giữa người và trăng, nổi bật sự gắn bó thân thiết, không còn khoảng cách của một mối quan hệ có từ lâu đã trở thành tri kỉ.
Câu 6: Gồm các ý sau:
- Tâm hồn hoà hợp với thiên nhiên.
- Tinh thần cách mạng kiên cường.
 - Ung dung, lạc quan. 
 **Đoạn văn tham khảo: 
 Với bài thơ Ngắm trăng, Hồ Chí Minh đã thể hiện tình yêu say đắm với ánh trăng trong đêm vắng dù Người đang trong hoàn cảnh lao tù tăm tối, cực khổ . Bài thơ mở ra với không gian chật hẹp, tù túng là nhà tù – nơi giam cầm những chiến sĩ cách mạng yêu nước. Bằng biện pháp liệt kê, Người đã khắc họa cuộc sống thiếu thốn nơi đây: không rượu, không hoa; nhưng với Bác, được tận hưởng vẻ đẹp của trăng  đêm nay cũng đã là một điều quý giá. Câu thơ cho thấy tinh thần lạc quan, dù đang đối mặt với hiểm nguy nhưng tâm hồn Bác vẫn say sưa với cái đẹp, hướng thân thể ra ngoài lao với ánh trắng tự do trên bầu trời cao rộng. Vượt lên sự thiếu thốn về vật chất, Bác đã thưởng ngoạn ánh trăng bằng một phong thái ung dung đón nhận và sự lạc quan, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Trăng và Người ở tư thế đối diện: người ngắm trăng, trăng “nhòm” khe cửa, tuy hai mà một. Trăng không còn là vật vô tri mà như hóa thân, có tâm hồn và tình yêu như con người. Bác hướng đến ánh trăng cũng là hướng đến ánh sáng của tự do, của lí tưởng cộng sản. Bài thơ không chỉ thể hiện tình yêu, lòng say đắm thiên nhiên mà còn thể hiện một tinh thần “thép” trong hoàn cảnh vô cùng gian khổ. Như vậy, song sắt và xiềng xích nhà tù chỉ có thể giam cầm thân thể chứ không thể ngăn cấm được tâm hồn và lí tưởng cộng sản bừng cháy trong con người ấy. 
B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
Đề bài: Bài thơ “Ngắm trăng” cho ta thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Dàn bài (hướng dẫn)
1, Mở bài: 
Giới thiệu tác giả.
Giới thiệu ngắn gọn về hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Ngắm trăng” và trích dẫn nhận định.
Ví dụ: Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. 
Người không những là nhà cách mạng mà người còn là một nhà thơ, nhà văn lớn. Bài thơ “ Ngắm trăng” được Bác sáng tác trong thời gian Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam tại Trung Quốc. Bài thơ “Ngắm trăng” cho ta thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm.
2, Thân bài: Chứng minh nhận định:
Bác Hồ viết nhiều bài thơ về trăng trong số đó “Vọng nguyệt” (Ngắm trăng) mang phong vị đường thi được nhiều người yêu thích.
+ Vọng nguyệt là một đề tài phổ biến trong thơ xưa. Thi nhân xưa gặp cảnh trăng đẹp thường mang rượu uống trước hoa để hưởng trăng. Người ta chỉ ngắm trăng khi thảnh thơi, tâm hồn thư thái, nhưng ở đây Bác ngắm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt. Trong ngục tù “Trong tù không rượu cũng không hoa”
Trước cảnh đêm trăng đẹp Bác khao khát được ngắm trăng một cách chọn vẹn và lấy làm tiếc vì không có rượu và hoa. Sự thiếu thốn này không phải là về vật chất mà về tinh thần. Điều đó cho thấy người tù không bận bởi vật chất tầm thường, tâm hồn vẫn tự do, ung dung, vẫn thèm được tận hưởng ánh trăng đẹp. Người tù đó có tình yêu thiên nhiên đến say mê
+ Câu thơ thứ hai có cái xốn xang, bối rối, rất nghệ sĩ của Hồ Chí Minh trước cảnh đêm trăng đẹp
 “Đối thử lương tiêu nại nhược hà”
Câu thơ giản dị mà hàm chứa biết bao nhiêu ý tứ, hé mở một tâm hồn nghệ sĩ đích thực. Câu thơ trong bản dịch thơ đã làm giảm bớt phần nào cái bối rối đầy chất nghệ sĩ ấy
Từ phòng giam tăm tối, người đã thả tâm hồn mình vượt ra ngoài cửa sắt nhà tù để ra khỏi vầng trăng
Ở hai câu thơ cuối, các từ chỉ người (nhân, thi gia) và các từ chỉ trăng (nguyệt) đặt ở hai đầu câu thơ, ở giữa là song sắt nhà tù kết hợp với cấu trúc đối ở hai câu chữ Hán (bảng phiên âm) đã làm nổi bật tình cảm song phương mãnh liệt của cả người và trăng. Ở câu thơ thứ tư, trăng được nhân hóa như một người bạn tri âm, tri kỉ đến chốn ngục tù tối tăm thăm Bác. Trăng và người hết sức gắn bó, thân thiết, giao hòa với nhau qua khung cửa hẹp, khoảnh khắc giao cảm với thiên nhiên và con người xuất hiện một sự hóa thân kì diệu: “ người tù đã biến thành thi gia”
Lời thơ biểu hiện một tư thế ngắm trăng hiếm thấy tư thế ấy chính là phong thái ung dung tự tại, lạc quan yêu đời của Bác ngay cả trong cảnh ngục tù tối tăm nhất. Có thể nói bài thơ “Ngắm trăng” là một cuộc vượt ngục tinh thần của Bác
Bài thơ cho ta thấy sức mạnh tinh thần kì diệu của người chiến sĩ – thi sĩ. Phía này là nhà tù đen tối, là hiện thực tàn bạo, còn ngoài kia là vầng trăng thơ mộng, là thế giới của cái đẹp, là thế giới của tự do, lãng mạn, giữa hai thế giới đối thực đó là song sắt nhà tù. Nhưng với cuộc ngắm trăng này, song sắt nhà tù đã trở nên bất lực, vô nghĩa trước những tâm hồn tri kỉ tìm đến với nhau.
3, Kết bài: Khẳng định lại giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ.
Tóm lại, với thể thơ thất ngôn tứ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, bài thơ Ngắm trăng đã thể hiện tình yêu thiên nhiên đặc biệt, sâu sắc và mạnh mẽ của Bác trong hoàn cảnh tù đày.
Đề 2: Bài thơ “Ngắm trăng” cho ta thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm. Em hãy viết bài văn giới thiệu về tác giả, văn bản và làm sáng tỏ nhận định trên
Dàn bài (hướng dẫn)
– Bài viết này kết hợp cả văn giới thiệu (thuyết minh) và văn nghị luận (chứng minh). Có hai nội dung cần thuyết minh là : về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, về văn nghị luận, cần làm sáng tỏ nội dung tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm.
1, Mở bài: 
Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ “Ngắm trăng” và trích dẫn nhận định
Ví dụ: Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Người không những là nhà cách mạng mà người còn là một nhà thơ, nhà văn lớn. Bài thơ “ Ngắm trăng” là một trong những bài thơ hay của Bác. Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Ngắm trăng” cho ta thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm.
2, Thân bài:
a, Giới thiệu về chủ tịch Hồ Chí Minh và văn bản “Ngắm trăng”
- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
   + Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam
 + Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước
   + Không chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay bổng lãng mạn.
Tháng 8/1942, HCM từ Pác Bó bí mật sang Trung Quốc để tranh thủ viện trợ quốc tế. Người bị bắt giam trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch. Trong thời gian này Người đã viết tập thơ Nhật kí trong tù trong đó có bài thơ Ngắm Trăng
 b, Chứng minh nhận định:
Bác Hồ viết nhiều bài thơ về trăng trong số đó “Vọng nguyệt” (Ngắm trăng) mang phong vị đường thi được nhiều người yêu thích.
+ Vọng nguyệt là một đề tài phổ biến trong thơ xưa. Thi nhân xưa gặp cảnh trăng đẹp thường mang rượu uống trước hoa để hưởng trăng. Người ta chỉ ngắm trăng khi thảnh thơi, tâm hồn thư thái, nhưng ở đây Bác ngắm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt. Trong ngục tù “Trong tù không rượu cũng không hoa”
Trước cảnh đêm trăng đẹp Bác khao khát được ngắm trăng một cách chọn vẹn và lấy làm tiếc vì không có rượu và hoa. Sự thiếu thốn này không phải là về vật chất mà về tinh thần. Điều đó cho thấy người tù không bận bởi vật chất tầm thường, tâm hồn vẫn tự do, ung dung, vẫn thèm được tận hưởng ánh trăng đẹp. Người tù đó có tình yêu thiên nhiên đến say mê
+ Câu thơ thứ hai có cái xốn xang, bối rối, rất nghệ sĩ của Hồ Chí Minh trước cảnh đêm trăng đẹp
 “Đối thử lương tiêu nại nhược hà”
Câu thơ giản dị mà hàm chứa biết bao nhiêu ý tứ, hé mở một tâm hồn nghệ sĩ đích thực. Câu thơ trong bản dịch thơ đã làm giảm bớt phần nào cái bối rối đầy chất nghệ sĩ ấy
Từ phòng giam tăm tối, người đã thả tâm hồn mình vượt ra ngoài cửa sắt nhà tù để ra khỏi vầng trăng
Ở hai câu thơ cuối, các từ chỉ người (nhân, thi gia) và các từ chỉ trăng (nguyệt) đặt ở hai đầu câu thơ, ở giữa là song sắt nhà tù kết hợp với cấu trúc đối ở hai câu chữ Hán (bảng phiên âm) đã làm nổi bật tình cảm song phương mãnh liệt của cả người và trăng. Ở câu thơ thứ tư, trăng được nhân hóa như một người bạn tri âm, tri kỉ đến chốn ngục tù tối tăm thăm Bác. Trăng và người hết sức gắn bó, thân thiết, giao hòa với nhau qua khung cửa hẹp, khoảnh khắc giao cảm với thiên nhiên và con người xuất hiện một sự hóa thân kì diệu: “ người tù đã biến thành thi gia”
Lời thơ biểu hiện một tư thế ngắm trăng hiếm thấy tư thế ấy chính là phong thái ung dung tự tại, lạc quan yêu đời của Bác ngay cả trong cảnh ngục tù tối tăm nhất. Có thể nói bài thơ “Ngắm trăng” là một cuộc vượt ngục tinh thần của Bác
Bài thơ cho ta thấy sức mạnh tinh thần kì diệu của người chiến sĩ – thi sĩ. Phía này là nhà tù đen tối, là hiện thực tàn bạo, còn ngoài kia là vầng trăng thơ mộng, là thế giới của cái đẹp, là thế giới của tự do, lãng mạn, giữa hai thế giới đối thực đó là song sắt nhà tù. Nhưng với cuộc ngắm trăng này, song sắt nhà tù đã trở nên bất lực, vô nghĩa trước những tâm hồn tri kỉ tìm đến với nhau.
3, Kết bài: Khẳng định lại giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ.
Tóm lại, với thể thơ thất ngôn tứ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, bài thơ Ngắm trăng đã thể hiện tình yêu thiên nhiên đặc biệt, sâu sắc và mạnh mẽ của Bác trong hoàn cảnh tù đày.
Đề: Viết đoạn văn về vấn đề : Nhận xét về ánh trăng trong thơ Bác Hồ?
Gợi ý:
-Trong thơ Bác, ánh trăng luôn luôn tràn đầy. Trăng đó đi vào thơ Bác ở nhiều bài thơ thuộc những giai đoạn khác nhau, từ những bài thơ viết trong nhà tù của chế độ Tưởng Giới Thạch, trăng đó luôn là bạn, người bạn tri âm tri kỉ của Bác : « Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ »
Ở những bài thơ viết trong nước, ánh trăng càng thân thiết, gắn bó với Bác. Trăng thân mật với Người và « trăng vào cửa sổ đòi thơ. Việc quân đang bận xin chờ hôm sau » (Tin thắng trận). Trăng ôm trùm cảnh vật khiến cảnh rừng trở nên lung linh, huyền ảo, ấm áp, hoà hợp, quấn quýt : 
« Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa » (Cảnh khuya). 
Thuyền đi, trăng cũng như đi cùng : « Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng theo ». Trăng đầy ắp khoang thuyền theo Bác trở về sau khi đó bàn bạc việc quân : 
Rằm xuân lồng lộng trăng soi
................trăng ngân đầy thuyền
	(Rằm tháng giêng)
Trăng đó là cuộc sống, là thanh bình, là hạnh phúc, là ước mơ, là niềm an ủi, là người bạn tâm tình của Bác. Ánh trăng làm cho cái đẹp của cảnh vật trở nên êm đềm sâu sắc, làm cho cảm nghĩ của con người thêm thâm trầm, trong sáng. Có thể nói trong thơ Bác, ánh trăng luôn được trìu mến và trăng cũng góp phần làm nên vẻ đẹp của thơ Người.
ÔN TẬP VĂN BẢN: ĐI ĐƯỜNG( HỒ CHÍ MINH)
Kiến thức cơ bản:
1. Tác giả:
- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
   + Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam
   + Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước
   + Không chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay bổng lãng mạn.
2. Văn bản
a. Hoàn cảnh sáng tác: Đi đường là bài thơ số 20 trong tập thơ Nhật kí trong tù của Bác, sáng tác nhằm ghi lại những lần Bác di chuyển giữa các nhà lao ở Quảng Tây.
b. Thể thơ: Thât ngôn tứ tuyệt đường luật.
c. Giá trị nội dung:  Bài thơ khắc họa chân thực những gian khổ mà người tù gặp phải, đồng thời thể hiện thể hiện chân dung tinh thần người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh, nói lên ý nghĩa triết lí cao cả: từ việc đi đường núi mà hiểu được đường đời: Vượt qua gian lao thử thách sẽ đi được tới thắng lợi vẻ vang.
d. Giá trị nghệ thuật:
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Kết cấu chặt chẽ
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt
- Hình ảnh sinh động, giàu ý nghĩa.
II, LUYỆN TẬP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC- HIỂU
Câu 1: Chép thuộc lòng bảng phiên âm và dịch thơ bài “Tẩu lộ”?
Câu 2:Tìm ra biên pháp tu từ tiêu biểu trong bài thơ và nêu hiệu quả, nghệ thuật của nó?
Câu 3: Chỉ ra 2 lớp nghĩa của bài thơ này?
 Câu 4: Trong câu thơ: "Trùng san chi ngoại hựu trùng san", việc lặp lại hai lần chữ "trùng san" có tác dụng gì ?
Câu 5: Theo em đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao?
Câu 6: Từ bài thơ, em có thể rút ra bài học gì cho bản thân, trình bày ngắn gọn bằng 1 đoạn văn diễn dịch từ 5-7 câu.
Câu 7: Ý nghĩa tư tưởng của bài thơ Đi đường gợi cho em nhớ đến bài thơ nào trong chương trình Ngữ văn lớp 8? So sánh sự giống nhau của hai bài thơ này?
Gợi ý: 
Câu 1: Chép thuộc:
Câu 2: Biện pháp tu từ tiêu biểu nhất là: điệp ngữ (tẩu lộ; trùng san)
- Giọng thơ trở nên đầy suy ngẫm, từng trải
Vẽ nên sự gian nan, trập trùng, nhấn mạnh cái khó khăn, nhọc nhằn mà tác giả phải trải qua, dường như bất tân, đồng thời cũng thể hiện được khí phách cứng cỏi của con người
Câu 3: Bài thơ có hai lớp nghĩa:
Nghĩa đen: nỗi gian lao của việc đi đường núi
Nghĩa bóng: ngụ ý về con đường cách mạng, con đường đời.
Con đường cách mạng là lâu dài, là vô vàn gian khó nhưng nếu kiên trì, bền trí để vượt qua gian nan, thử thách thì nhất định sẽ đạt tới thắng lợi rực rỡ.
Câu 4: Câu thơ lặp lại hai lần chữ "trùng san" để nhấn mạnh nỗi gian lao triền miên tiếp nối của việc đi đường núi cũng như con đường cách mạng, con đường đời.
Câu 5: Theo em đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao?
*Bài thơ "Đi đường”của Hồ Chí Minh không phải là bài thơ tả cảnh hay tự sự mà chủ yếu thiên về suy nghĩ, triết lí .
             Tuy bề ngoài những vần thơ này giống như lời kể chuyện, tâm sự của chính Bác Hồ trong những ngày tù đầy nhưng đã nói lên thật sâu sắc, thuyết phục một chân lí: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang .
Câu 6: Bài thơ đã để lại cho em bài học đầy ý nghĩa và sâu sắc về việc đi đường:
+ Con đường đi đến thành công không bao giờ là con đường trải đầy hoa hồng cả.
+ Con đường đó rất nhiều khó khăn, gian lao và thử thách.
+ Nhưng nếu kiên trì, có ý chí quyết tâm ta sẽ đi đến được thắng lợi vẻ vang.
+ Bài thơ đã mang lại cho em một bài học về ý chí, tự rèn luyện bản thân mình trên con đường mà mình muốn theo đuổi.
** Đoạn văn: Bài thơ “ Đi đường” của Hồ Chí Minh đã để lại cho em bài học đầy ý nghĩa và sâu sắc về việc “đi đường”. Con đường đi đến thành công không bao giờ là con đường trải đầy hoa hồng cả. Con đường đó rất nhiều khó khăn, gian lao và thử thách. Nhưng nếu kiên trì, có ý chí quyết tâm ta sẽ đi đến được thắng lợi vẻ vang. Bài thơ đã mang lại cho em một bài học về ý chí, tự rèn luyện bản thân mình trên con đường mà mình muốn theo đuổi. Tóm lại, bài thơ đã để lại cho mỗi chúng ta những bài học quí để vững bước đi trên đường đời.
Câu 7: 
 Bài thơ “Đi đường” gợi nhớ đến bài thơ “Đập đá ở Cô Lôn” của Phan Châu Trinh. Ý nghĩa, tư tưởng của hai bài thơ này gặp nhau ở chỗ: Từ những công việc cụ thể như : đập đá, đi đường gợi đường đời, đường cách mạng nhiều gian khổ, khó khăn, thử thách con người, nhưng có ý chí, tinh thần và nghị lực thì nhất định sẽ vượt qua.
III, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN 
Đề bài 1: “Đi đường” của Hồ Chí Minh là bài thơ mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên
 Dàn bài (hướng dẫn)
1, Mở bài:
Giới thiệu về bài thơ
Trích nhận định
Tham khảo mở bài: Hồ Chí Minh không những là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc mà Người còn là một nhà thơ, nhà văn lớn. Bài thơ “ Đi đường” được Bác sáng tác trong một lần Bác bị chuyển từ nhà lao này sang nhà lao khác. Bài thơ in trong tập “ Nhật kí trong tù” của Bác. Có ý kiến cho rằng “Đi đường” của Hồ Chí Minh là bài thơ mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc”. Chúng ta đi tìm hiểu bài thơ để làm sáng tỏ vấn đề.
2, Thân bài:
“Đi đường” không thuộc loại thơ tức cảnh tự sự mà chủ yếu thiên về suy nghĩ triết lí.
Câu thơ đầu mở ra ý chủ đạo của bài thơ: nỗi gian lao của người đi đường núi, việc lặp lại hai chữ tẩu lộ đã làm nổi bật ý thơ và giọng thơ trở nên đầy suy ngẫm. Đó là suy ngẫm thấm thía rút ra ba cuộc chuyển lap triền miên của chính tác giả. Nỗi gian lao từ việc đi đường núi là điều không nói ai cũng biết nhưng không phải ai cũng cảm nhận được cách thấm thía. Câu thơ đơn xơ nhưng mang nặng suy nghĩ, cảm xúc và gợi ra ý nghĩa khái quát sâu sắc, vượt ra ngoài chuyện đi đường núi
Câu thơ thứ hai việc lặp lại hai lần chữ “trùng san” với chữ “hựu” làm nổi bật hình ảnh thơ và nhấn mạnh ý thơ: khó khăn, chồng chất khó khăn, gian lao tiếp liền gian lao, gian lao triền miên, bất tận giống như những dãy núi cứ tiếp nối điệp trùng. Ta thấy dường như thấp thoáng nhân vật trữ tình đang cảm nhận thấm thía và suy ngẫm về nỗi gian lao triền miên của việc đi đường núi cũng như của con đường cách mạng, con đường đời
Nếu hai câu thơ trên chỉ nói gian lao của việc đi đường thì sang câu thơ thứ ba mạch thơ đã chuyển khác: mọi gian lao đều đã kết thúc, lùi về phía sau, người đi đường đến đư

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_chuyen_de_tho_ho_chi_minh.doc