Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 9 - Năm 2020-2021

Tuần 9- Tiết 33- Tập làm văn: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ

 KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM

A- Mục tiêu cần đạt.

1- Kiến thức: Củng cố cách lập dàn ý cho bài văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

2- Kĩ năng:

- Xây dựng bố cục, sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

- Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng 450 chữ.

3- Thái độ: Có thái độ học bài nghiêm túc, nắm chắc phần trọng tâm của bài.

=> Định hướng về phẩm chất, năng lực.

- Chăm chỉ, trách nhiệm.

- Hình thành năng lực: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác.

B- Chuẩn bị:

1- Thầy: Giáo án, SGK,.

2- Trò: Học sinh làm bài tập 2 trong SGK.

 

doc 19 trang phuongnguyen 29/07/2022 2480
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 9 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 9 - Năm 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 9 - Năm 2020-2021
Soạn: 25 /10/ 2020- Dạy: /10 /2020.
Tuần 9- Tiết 33- Tập làm văn: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ
 KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Kiến thức: Củng cố cách lập dàn ý cho bài văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
2- Kĩ năng: 
- Xây dựng bố cục, sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng 450 chữ. 
3- Thái độ: Có thái độ học bài nghiêm túc, nắm chắc phần trọng tâm của bài.
=> Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- Chăm chỉ, trách nhiệm.
- Hình thành năng lực: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác.
B- Chuẩn bị: 
1- Thầy: Giáo án, SGK,...
2- Trò: Học sinh làm bài tập 2 trong SGK.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Kĩ thuật nghiên cứu tình huống.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Trình bày 1 phút.
 + Chăm chỉ
- Thời gian: 5 phút.
1- Ổn định tổ chức.	
2- Khởi động vào bài mới: 
Cho đoạn văn sau: 
	Johnsy đang ngủ khi hai người lên gác. Sue kéo rèm xuống che kín cửa sổ rồi ra hiệu cho lão Behrman sang phòng bên. Ở đấy, họ lo lắng nhìn ra cửa sổ, về phía cây thường xuân. Rồi hai người im lặng nhìn nhau một lát. Một cơn mưa lạnh, dai dẳng lẫn với tuyết đang rơi. Vận chiếc sơ mi xanh cũ, Behrman ngồi trên cái ấm lật úp, giả làm hòn đá trong tư thế người thợ mỏ khắc khổ. 
	 ? Hãy tìm những yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn tự sự trên?
- Gv dẫn vào bài mới.
Hoạt động 2: Luyện tập	
- Mục tiêu : Củng cố kiến thức toàn bài bằng hình thức thực hành làm bài tập.
- PP và KT: KT nêu vấn đề.
- Hình thức: Cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Giải quyết vấn đề.
 + Trách nhiệm, chăm chỉ.
- Thời gian: 10'.
 Hoạt động cá nhân:
- Y/c HS đọc đề bài.
- Gb bổ sung, nhận xét.
- HS làm việc độc lập
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét, bổ sung.
II- Luyện tập. 
 Bài tập 2: Lập dàn ý cho bài: Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động mãi.
1. Mở bài
Giới thiệu về người bạn tuổi thơ của em và kỉ niệm của em với bạn
2. Thân bài
- Giới thiệu về thời gian, không gian diễn ra sự việc
+ Diễn ra vào khoảng thời gian nào?
+ Diễn ra ở đâu?
+ Gồm có những ai?
- Kể lại diễn biến sự việc
+ Điều khiến em xúc động là gì và em xúc động như thế nào?
3. Kết bài
Cảm nghĩ của em về người bạn và kỉ niệm đó.
* Củng cố: ? Nhắc lại dàn ý bài văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Hoạt động 3: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức làm bài tập 2.
- PP và kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: Cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ, trách nhiệm.	
 Viết hoàn thiện bài tập 2 thành văn bản hoàn chỉnh. 
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Học thuộc ghi nhớ.	
- Chuẩn bị: Tự ôn tập cho Kiểm tra giữa kì.
.............................................................................................................................................
Soạn: 26 /10/2020- Dạy: /11/2020.
Tiết 34- Văn bản : HAI CÂY PHONG
 (Trích ''Người thầy đầu tiên'', Ai-ma-tốp)
A- Mục tiêu cần đạt. 
1- Kiến thức:
- Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích.
- Sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen.
- Cách xây dựng mạch kể; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc.
2- Kĩ năng:
- Đọc- hiểu một VB có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự.
- Cảm thụ được vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích.
3- Thái độ:
- GD cho học sinh tấm lòng gắn bó tha thiết với cảnh vật và con người nơi quê hương yêu dấu.
- Học tập được sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
=> Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- Bồi dưỡng tình yêu thương, lòng nhân ái giữa con người với con người trong xã hội.
- Hình thành năng lực hợp tác, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ.
B- Chuẩn bị:
- Thầy : Giáo án, tranh ảnh, tài liệu nói về O-hen-ri, phiếu học tập.
- Trò : Tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi ở SGK.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: động não.
- Hình thức: Cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Trình bày một phút.
 + Nhân ái.	
- Thời gian: 5 phút.
 1- Ổn định tổ chức.	
 2- Kiểm tra bài cũ:	
? Vì sao có thể coi Chiếc lá cuối cùng của cụ Bơ-men là một kiệt tác?
	? Em có nhận xét gì về cuộc sống của những con người trong tuuyện ngắn " Chiếc lá cuối cùng"?
 3- Khởi động vào bài mới: 
- Nghe hát: Kỉ niệm dòng sông tuổi thơ.
? Em cảm nhận được điều gì từ bài hát trên?
- Gv dẫn vào bài: Trong mỗi con người luôn có những miền kí ức đẹp về tuổi thơ. Miền kí ức của Ai-ma-tốp chính là kí ức về hai cây phong, về người thầy đầu tiên đã bồi đắp cho mình những ước mơ. Và hôm nay ta sẽ đến với vùng Cư- rơ- gư- xtan một nước cộng hoà( thuộc miền Trung Á, thuộc Liên Xô cũ), đến với vùng núi đồi và thảo nguyên trập trùng bát ngát để hiểu được những cảm nhận của nhân vật Tôi về hình ảnh hai cây phong cùng những kí ức tuổi thơ về hai cây phong ấy
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Nắm vài nét về tác giả Ai-man-tốp và tác phẩm Người thầy đầu tiên ; nắm xuất xứ, bố cục, ngôi kể, thứ tự kể, phương thức biểu đạt của đoạn trích Hai cây phong.
 - Phương pháp và kĩ thuật: dạy học dự án,nêu và giải quyết vấn đề
- Hình thức: nhóm, cá nhân.
- Định hướng NL, phẩm chất: 
 + Hình thành NL tự học.
 + Phẩm chất: chăm chỉ.
- Thời gian: 15 phút.
Tổ/c hoạt động nhóm: 5’
 ( Phương pháp dự án )
? Dựa trên dự án đã được giao về nhà:
 + Nhóm 3 lên bảng trình bày nhanh những thông tin đã thu thập của nhóm về tác giả Ai-ma-tốp?
+ Gv giới thiệu chân dung nhà văn Ai- ma-tốp, bổ sung, chốt:	
 GV hd đọc: Chú ý giọng đọc chậm rãi, hơi buồn buồn gợi nhớ nhung và nghĩ suy của người kể chuyện. Thay đổi giọng đọc giữa người kể chuyện xưng tôi và chúng tôi phân biệt ngôi kể và điểm nhìn nghệ thuật
- Giáo viên đọc mẫu, gọi HS đọc.
- Nhận xét cách đọc.
- Kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh.
? Nêu xuất xứ của đoạn trích?
? Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Ở mạch kể chuyện xưng " Tôi", người kể chuyện nhân danh ai? Còn khi xưng Chúng tôi, người kể nhân danh ai?
? Theo em trong hai mạch kể trên thì mạch kể chuyện nào quan trọng hơn? Vì sao?
? Truyện được kể theo thứ tự nào?
( quá khứ -> hiện tại?	
 hay hiện tại-> quá khứ?)
- GV: Cách đan xen, lồng ghép 2 thời điểm hiện tại- quá khứ, trưởng thành- niên thiếu, một người và nhiều người cùng trang lứa làm câu chuyện sống động, thân mật, gần gũi, ấm áp, đáng tin cậy và chân thật hơn với người đọc)
? VB sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
? Sự kết hợp 3 phương thức trên có tác dụng gì trong Vb tự sự?
( Dự kiến: Làm cho tự sự thêm sâu sắc, sinh động)
- Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích; sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen; cách xây dựng mạch kể; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc.
 - Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Nhân ái.	
- Thời gian : 20 phút.
- Theo dõi đoạn 1 của VB:
? Trước khi đi vào nội dung chính là hình ảnh hai cây phong, nhân vật Tôi đã giới thiệu về quê hương mình ntn?
? Bức tranh quê hương hiện lên ntn thông qua những nét vẽ đó?
( GV: Đẹp bởi nét vẽ về không gian rộng, thoáng với thảo nguyên mênh mông chạy tít tới chân trời phía tây. Đẹp bởi màu sắc đậm đà: đất vàng, thảo nguyên xanh, núi và đường sắt tạo thành hai dải thẫm màu. Đẹp bởi đường nét mềm mại của những khe nước, của rặng núi xa xa, con đường chạy tít tận chân trời. Và bức tranh đẹp bởi nó văng vẳng đâu đây tiếng suối hoang sơ) 
? Từ bức tranh quê hương đẹp như bức hoạ ấy, em cảm nhận được tình cảm nào của tác giả dành cho quê hương mình?
? Trên nền cảnh quê hương, hình ảnh hai cây phong được giới thiệu qua chi tiết nào? ( Về vị trí? Về vai trò?)
? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì khi nói về vai trò của hai cây phong?
 Tác dụng của biện pháp ấy?
( Gv: Nếu ngọn hải đăng đứng bên bờ biển toả ánh sáng soi đường, dẫn dắt những con tàu cập bến thì hai cây phong kia cũng vậy).
(Gv: Còn đối với nhân vật tôi thì hai cây phong chiếm một vị trí trung tâm gây xúc động sâu sắc
? Sở dĩ vì sao hai cây phong lại chiếm vị trí trung tâm, gây xúc động sâu sắc khiến mỗi lần về quê Tôi đều coi bổn phận đầu tiên là đưa mắt từ xa tìm hai cây phong thân thuộc ấy?
(GV: Hai cây phong không chỉ liên quan đến nghề hoạ sĩ thích tìm hiểu để vẽ những bức tranh đẹp mà quan trọng hơn nó là biểu tượng của quê hương, là kỉ niệm rất đẹp đẽ về người thầy giáo đầu tiên với ngôi trường đầu tiên cho trẻ em làng Ku-ku-rêu mở mang kiến thức. Nó gắn với kỉ niệm về cô bé An-tư-nai mồ côi nghèo khổ không được học hành, bị đối xử tàn nhẫn bởi bà thím cay độc. Cô bé đã được thầy Đuy-sen giải thoát. Và thầy trò cùng trồng hai cây phong với hi vọng đầy tính nhân văn: An-tư-nai sẽ trưởng thành, sẽ trở thành người tốt.
 Vì thế mỗi lần về quê, bổn phận đầu tiên của tác giả là từ xa đưa mắt tìm hình ảnh hai cây phong thân thuộc ấy. và dù cho mọi người đứng xa khó lòng trông thấy, thì tôi lúc nào và bao giờ cũng cảm biết, nhìn rõ).
? Ước mong của tác giả " mong sao chóng về tới làng, chóng lên đồi mà đến với hai cây phong" thể hiện điều gì?
? Trong hồi ức của Tôi hai cây phong hiện ra ntn?
( Bảng phụ)
? Em có nhận xét gì về phương thức biểu đạt và nghệ thuật của đoạn văn? 
? Vậy phải là người ntn nhân vật Tôi mới vẽ được những đường nét, nghe được những âm thanh từ nhiều cung bậc do hai cây phong truyền tới?
- Quan sát đoạn: " Về sau" -> " chiếc gương thần xanh":
? Tại sao khi đã trưởng thành, hiểu được những điều bí ẩn của hai cây phong là " chẳng qua chúng đứng trên đồi cao lộng gió nên đáp lại bất kì sự chuyển động khe khẽ nào của không khí , mỗi chiếc lá nhỏ đều nhạy bén đón lấy mọi làn gió nhẹ thoảng qua"- đó chỉ là chân lí đơn giản mà vẫn không làm người nghệ sĩ vỡ mộng xưa? 
( TL: Với tâm hồn nghệ sĩ hài hoà hai tố chất hội hoạ và âm nhạc, tôi đã vẽ lên trước mắt chúng ta hình ảnh đẹp đẽ về quê hương trong đó nổi bật hai cây phong gắn với kí ức tuổi thơ của tác giả. Và qua đó nhà văn đã truyền tới chúng ta lòng yêu quê hương, sự gắn bó tha thiết với quê hương như nhà văn I-li-a Ê-ren-bua đã khẳng định: yêu quê hương là yêu cái cây trồng trước nhà. Chỉ một hình ảnh thôi những cũng đủ nhắc ta nhớ lại những kỉ niệm tuổi thơ bên gốc đa, luỹ tre làng, rặng châm bầu, nhớ và tự hào về nơi chôn rau cắt rốn. 
- Học sinh trưng bày sản phẩm chuẩn bị ở nhà.
- Đại diện nhóm 3 trình bày sản phẩm.
 + Đại diện nhóm trình bày.
 + Các nhóm nhận xét, bổ sung.
- Hs đọc 
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
HS bộc lộ
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung.
1- Tác giả:
- Sinh năm 1928, tại Cư-rơ-gư-xtan- một nước cộng hoà ở Trung Á (Trước thuộc liên bang Xô Viết). Đó là đất nước của núi đồi và thảo nguyên trập trùng bát ngát và những áng mây trôi lơ lửng trên trời như những chiến hạm đang bơi về một nơi nào đó.
 Quê hương ông ở thung lũng Ta-lax, làng Sê-ke-rơ, huyện Ki-rốp.
 Học xong lớp 6, Ai-ma-tốp làm thư kí cho Uỷ ban Xô viết xã, sau đó học trường Đại học nông nghiệp, rồi tiếp tục học Đại học văn tại Mat-xcơ-va.
 Viết văn hai thứ tiếng: Tiếng mẹ đẻ Cư-gơ-rư-xtan và tiếng Nga.
 - Tác phẩm của ông được dư luận đánh giá cao. Ngay từ tác phẩm đầu tay" Gia-ma-lia"( 1958) đã được nhà văn Pháp A-ra-gông nhìn nhận là " bản tình ca hay nhất thế kỉ ".
 Tập truyện " Núi đồi và thảo nguyên"( 1961) gồm 3 truyện " Cây phong non trùm khăn đỏ", " Người thầy đàu tiên", " Mắt lạc đà" được troa giải thưởng Lê-nin.
 Ngoài ra ông còn là tác giả của nhiều tập truyện ngắn nổi tiếng như " Vĩnh biệt Gun-xa-rư", " Con tàu trắng", " Và một ngày dài hơn thế kỉ" .
 Tác phẩm của ông được dịch ra nhiều thứ tiếng, trong đó có tiếng việt
 năm 2004 ông được nhận dnah hiệu Giáo sư danh dự của trường đại học Tổng hợp Mát-xcơ- va mang tên Lô-mô-nô-xốp
2- Tác phẩm:
 a- Đọc và tìm hiểu chú thích.
* Đọc:
* Tìm hiểu chú thích
- Học sinh trả lời các chú thích 3, 5, 6, 7, 11, 14, 15 .
b- Tìm hiểu chung về văn bản.
* Xuất xứ: " Hai cây phong" là phần đầu truyện “Người thầy đầu tiên”, nhan đề văn bản do người biên soạn sách đặt.
* Bố cục: 4 phần
- Phần 1: từ đầu phía tây: giới thiệu chung về vị trí của làng quê
- Phần 2: phía bên làng chiếc gương thần xanh: Nhớ về hình ảnh 2 cây phong.
- Phần 3: vào năm học biêng biếc kia: Nhớ về tuổi thơ
- Phần 4: còn lại: Nhớ về người trồng 2 cây phong gắn liền với trường.
- Hình ảnh con người: nhân vật ''tôi'' và ''chúng tôi''
- Hình ảnh thiên nhiên: 2 cây phong và thảo nguyên.
* Ngôi kể:
- Ngôi thứ nhất số ít( tôi).
- Ngôi thứ nhất số nhiều ( chúng tôi)
-> Hai ngôi kể tạo thành hai mạch kể lồng ghép vào nhau.
 + Nhân danh hoạ sĩ kể lại.
 + Nhân danh bọn con trai trong làng.
-> Mạch kể xưng tôi quan trọng hơn vì độ dài thuộc mạch kể này nhiều hơn. Hơn nữa dù mạch kể có xưng chúng tôi thì vẫn có Tôi ở đó.
* Thứ tự kể: 
Từ hiện tại mà nhớ về quá khứ.
* Phương thức biểu đạt:
Tự sự+ miêu tả+ biểu cảm.
II- Phân tích.
1- Hai cây phong trong kí ức nhân vật Tôi.
a- Giới thiệu về quê hương.
- Làng Ku-ku-rêu ở ven chân núi, trên một cao nguyên rộng.
- Những khe nước ào ào đổ xuống từ nhiều ngách
- Dưới làng- thung lũng Đất vàng.
- Thảo nguyên mênh mông
- Các nhánh của rặng núi Đen và con đường sắt làm thành một dải thẫm màu, băng qua đồng bằng chạy tít đến chân trời phía tây.
-> Bức tranh quê hương đẹp bởi màu sắc đậm đà, đường nét mềm mại, ẩn chứa nét dịu dàng, hoang sơ.
=> Niềm tự hào, tình yêu quê hương tha thiết chân thành, đằm thắm.
b- Hình ảnh hai cây phong:
* Vị trí: - Phía trên làng( đầu làng)
 - Giữa ngọn đồi( vị trí cao).
 * Vai trò: như những ngọn hải đăng đặt trên núi.
-> Nghệ thuật so sánh.
 + Chúng là tín hiệu, như cái cột tiêu dẫn lối về làng.
 + Khẳng định vai trò không thể thiếu của chúng đối với những người đi xa trở về.
+ Nó cũng thể hiện niềm tự hào của dân làng Ku-ku-rêu về 2 cây phong- một biểu tượng đẹp của quê hương, đất nước.
-> Ước mong mỗi lần trở về thể hiện tình yêu quê hương da diết, sự gắn bó sâu sắc với hai cây phong như một phần không thể thiếu.
* Trong hồi ức: Khác hẳn các loài cây khác:
- Chúng có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng.
- Tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lá cành như một đốm lửa vô hình, tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào, reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực.
- Nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, khi mây đen kéo đến... xô gãy cành, tỉa trụi lá...
Phương thức kể xen lẫn miêu tả qua con mắt nhìn của hoạ sĩ nhưng ''động hơn'' ''và còn rất p2 âm thanh, nghệ thuật so sánh, nhân hoá cao độ, hết sức sinh động. Người kể đã cảm được chúng trong trí tưởng tượng và bằng tâm hồn của người nghệ sĩ.
+ Hai cây phong giống như hai anh em sinh đôi biểu tượng cho sức sống dẻo dai, kiêu hùng, bất khuất mà dịu dàng thân thương của những người con nơi đây.
+ Là nơi hội tụ niềm vui tuổi thơ, tiếp xúc cho tuổi thơ khám phá thế giới.
+ Chúng gắn với người trồng - thầy Đuy-sen với tấm lòng cao cả như là ân nhân của làng Hai cây phong là chứng nhân lịch sử của trường Đuy-sen.
-> Phải là người có tâm hồn vô cùng tinh tế, yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp; phải là một nghệ sĩ hài hoà cả hai tố chất: chất hội hoạ và chất âm nhạc tác giả mới vẽ được hình ảnh hai cây phong sinh động đến thế.
-> Điều đó khẳng định sức mạnh ám ảnh lâu bền dai dẳng của kí ức tuổi thơ để rồi mỗi khi gặp lại tôi lại thấy kí ức ấy sống dậy như trong truyện cổ tích.
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức tiết 1.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'.	
	? Truyện có mấy mạch kể? 
	? Nhà văn muốn thể hiện điều gì qua hình ảnh cây phong?
Hoạt động 4: Vận dụng.	
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào viết đoạn văn cảm nhận.
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.	
Hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên.
Hoạt động 5: Mở rộng tìm tòi.
- Tìm đọc các tác phẩm của Ai-ma-tốp
- Nắm chắc nội dung đã phân tích.
- Chuẩn bị phần còn lại.	
Soạn: 25 /10 /2020- Dạy: /11 /2020.
Tiết 35- Văn bản : HAI CÂY PHONG( tiếp)
 (Trích ''Người thầy đầu tiên'')- (Ai-ma-tốp)
Hoạt động 1: Khởi động:
1- Ổn định tổ chức.
2- Kiểm tra bài cũ:
	? Truyện có mấy mạch kể? 
	? Nhà văn muốn thể hiện điều gì qua hình ảnh cây phong?	
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Quan sát: " Vào năm học cuối cùng" -> "biêng biếc kia":
( GV: Đoạn văn trên tác giả vừa nhớ lại, vừa kể, tả một cách rất cụ thể, thấm đượm cảm xúc mến thương ngọt ngào:
? Hai cây phong cùng lũ trẻ hồn nhiên, nghịch ngợm được phác vẽ ntn?
? Hình ảnh " nghiêng ngả đung đưa nhưchào mời" giúp em hình dung gì về 2 cây phong?
( GV: chúng leo cao, cao nữa làm chấn động cả vương quốc loài chim: Lũ trẻ ào lên phá tổ chim, đàn chim chao đi, chao lại)
? Từ trên cao ngất điều gì đã mở ra trước mắt bọn trẻ? Những chi tiết nào đang mở ra trước mắt chúng?
? Em có nhận xét gì về phương thức biểu đạt, ngôn ngữ của đoạn văn này? Có thể coi đây là đoạn văn đậm chất hội hoạ được không?
? Đoạn văn" đã phải đấy là nơi ...-> biêng biếc kia" cho thấy ý nghĩa nào của hai cây phong đối với bọn trẻ? 
 ( GV: Có thể nói nhờ vị trí của hai cây phong, các chú bé đã "thu vào tầm mắt muôn trùng nước non" đúng như ý thơ của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Từ vị trí ấy, các chú bé được sống trong giây phút hạnh phúc ngây ngất: " Chúng tôi nép mình ngồi trên cây suy nghĩ,...lắng nghe,..". Quả thực trong những phút giây ấy, ở đỉnh cao ấy, tầm nhìn tuổi thơ được mở rộng, chiều sâu suy nghĩ được khơi sâu, cả tâm hồn và trí tuệ đang cùng cất cánh .
 Chỉ bằng một kỉ niệm tuổi thơ cụ thể của một nhân vật cụ thể, nhà văn đã đánh thức trong chúng ta biết bao kỉ niệm êm đềm, thân thương về quê hương, đất nước; đánh thức trong tiềm thức lòng biết ơn với các bậc tiền bối đã gieo trồng, vun xới những mậm xanh cây lá và GD, dìu dắt thế hệ trẻ trưởng thành. Đọc và suy ngẫm hình ảnh hai cây phong của xứ người, chúng ta không khỏi không nhớ đến những cây đa, rặng trâm bầu, những luỹ tre làng VN . Ấy là hồn quê, tình quê, cội nguồn của đất nước, dân tộc và của mỗi chúng ta).
 ? Những nét đặc sắc về nghệ thuật của VB Hai cây phong?
? Nêu nội dung khái quát của VB?
Hs quan sát 
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
II- Phân tích.
2- Hình ảnh hai cây phong gắn với kỉ niệm của "chúng tôi".
- Hai cây phong: nghiêng ngả, đung đưa như muốn chào mời những người bạn nhỏ...bóng râm mát rượi và tiếng lá xạc xào dịu hiền. 
-> Hai cây phong như những người bạn lớn vô cùng thân thiết, bao dung, độ lượng và gắn bó với lũ trẻ trong làng.
- Lũ trẻ: đi chân đất, công kênh nhau bám vào các mắt mấu và cành cây đã thành cổ thụ như những chú chim non ngây thơ, ngộ nghĩnh, chơi đùa không biết chán.
 Chúng khám phá ra thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng:
 + Đất rộng bao la.
 + Chuồng ngựa của nông trang bé tí tẹo.
 + Dải thảo nguyên hoang vu lấp trong làn sương mờ đục
 + Dòng sông lấp lánh như sợi chỉ bạc mỏng manh...
-> Đoạn văn đan xen ngôn ngữ kể và tả qua con mắt nhìn của người hoạ sĩ khiến bức tranh thiên nhiên vừa có đường nét, màu sắc, ánh sáng, âm thanh, độ cao, bề rộng lại có tâm hồn và chất chứa bao kỉ niệm và tình người trong đó.
-> Từ hai cây phong, bức tranh thiên nhiên đậm chất hội hoạ được khám phá. Hai cây phong trở thành cái ghế ngồi - bệ phóng cho những ước mơ, khát vọng bay cao, là kỉ niệm cơ sở cho tình yêu quê hương của những đứa trẻ làng Ku-ku-rêu.
III- Tổng kết.
1- Nghệ thuật
- Lựa chọn ngôi kể thứ nhất số ít và số nhiều tạo nên hai mạch kể lồng ghép mở rộng cảm xúc vừa riêng vừa chung
- Kết hợp phương thức tự sự với miêu tả và biểu cảm: Tự sự rõ nét, miêu tả bằng ngòi bút đậm chất hội hoạ, kết hợp rung cảm của người viết.
- Sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ so sánh nhân hoá tạo nên nhiều tưởng tượng liên tưởng hết sức độc đáo.
2- Nội dung:
 Hai cây phong là biểu tượng cho tình yêu quê hương sâu nặng gắn liền với những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người hoạ sĩ làng Ku-ku-rêu.
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức toàn bài.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'.	
	? Nhắc lại nghệ thuật và nội dung chính của toàn bài.
	? Bức tranh trong SGK minh hoạ cho đoạn văn nào trong văn bản?
Hoạt động 4: Vận dụng.	
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức toàn bài để viết đoạn văn về tình yêu quê hương, đất nước.
 - PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.
 Hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tình yêu quê hương.	
Hoạt động 5: Mở rộng tìm tòi.
- Tìm những bài thơ, bài văn nói về tình yêu quê hương?
( Gợi ý:
 + Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh, Giang Nam)
 + Quê hương (Tế Hanh)
 + Đất nước Nguyễn Đình Thi)
 + Ca dao: "Anh đi anh nhớ...''
- Tìm đọc các tác phẩm của Ai-ma-tốp.
- Học và nắm chắc nội dung của tác phẩm.
- Chuẩn bị: Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
..........................................................................................................................................
Soạn : 25/ 10/ 2020- Dạy : / 11/ 2020
Tiết 37- Tiếng Việt: NÓI QUÁ
 (Khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ)
A- Mục tiêu cần đạt .
1- Kiến thức:
- Khái niệm nói quá.
- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá.
- Tác dụng của biện pháp nói quá.
2- Kĩ năng:
- Có ý thức vận dụng biện pháp nói quá trong đọc- hiểu văn bản.
3- Thái độ:
Có ý thức học tập đúng đắn, trau rồi làm giàu ngôn ngữ bản thân.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất : 
Năng lực: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, hợp tác.
Phẩm chất: Bồi dưỡng phẩm chất chăm chỉ.
B- Chuẩn bị.
1- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh, hệ thống câu hỏi, VD, phiếu học tập.
2- Học sinh: Sưu tầm ca dao, tục ngữ, thơ văn sử dụng biện pháp nói quá.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú học bài Nói quá
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo.
 + Chăm chỉ	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ :
? Tình thái từ là gì? Tình thái từ gồm những loại nào?
? Khi sử dụng tình thái từ ta cần lưu ý điều gì? VD?
* Khởi động vào bài mới :
? Em thấy câu văn sau của 1 bạn HS như thế nào?
 Cậu ấy nói : Vết thương chỉ sớt da thôi, tớ có thể đi lên tận trời ấy chứ ?
 ( HS : Đây là cách nói quá, nói phóng đại sự việc lên, có nghĩa là vết thương rất nhẹ không sao cả, bạn không phải lo cho mình.
 GV : Nói như vậy là bạn ấy đã dùng biện pháp tu từ nói quá. Vậy để giúp các em hiểu được nói quá là gì ? Và t/d của phép nói quá cô cùng các em tìm hiểu bài học hôm nay). 
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN DẠT
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được khái niệm nói quá, Tác dụng của nói quá, lấy được ví dụ minh họa 
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm, tia chớp.
- Hình thức: Cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt.
 + Chăm chỉ
- Thời gian: 15 phút.
- GV treo bảng phụ có chứa VD, HS đọc.
 Tổ/c hoạt động nhóm: 5 phút
 ( KT khăn trải bàn) 
- Bước 1 : Phân nhóm, giao nhiệm vụ:
 + Cả lớp chia thành 6 nhóm.
 + Nhiệm vụ: 
 ? Các cụm từ " chưa nằm đã sáng", " chưa cười đã tối", " mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày" có nghĩa ntn?
? Ý nghĩa hàm ẩn ở từng cách nói trên là gì? 
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần.
+ Bổ sung, chốt kiến thức.
? Theo em, cách nói của các câu tục ngữ ca dao trên có quá với sự thật không?
? Trong VD trên, người nói đã phóng đại ý nghĩa nào trong các ý nghĩa sau đây?
- Quy mô của sự vật, hiện tượng.
- Mức độ của sự vật, hiện tượng.
- Tính chất của sự vật, hiện tượng.
( GV có thể khái quát: ngoài ra còn phóng đại quy mô của sự việc. Cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc gọi là Nói quá.)
? Vậy em hiểu thế nào là nói quá? Cho ví dụ.
- GV yêu cầu hs nhìn vào VD:
? Hãy so sánh các câu dùng biện pháp nói quá và các câu đồng nghĩa tương ứng và rút ra nhận xét: cách nói nào sinh động hơn?
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
- Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
- Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Với: Đêm tháng năm rất ngắn.
 Ngày tháng mười rất ngắn.
 Mồi hôi rơi rất nhiều.
? Từ đó hãy rút ra: Tác dụng của biện pháp nói quá?
Bài tập nhanh: Cho biết tác dụng biểu cảm của nói quá trong các câu ca dao sau:
- Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
 - Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta
 Bao giờ chạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình.
- Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
( Gợi ý: - Đề cao sự hoà thuận trong quan hệ vợ chồng.
- Nhấn mạnh điều không thể xảy ra.
- Khẳng định công lao to lớn như trời biển của cha mẹ.
? Vậy thế nào là nói quá? Tác dụng của nói quá?
( HS đọc ghi nhớ)
- Gv kể chuyện" Con rắn vuông:
? Từ câu chuyện trên hãy phân biệt nói quá và nói khoác?
? Những đoạn Vb sau thuộc phong cách Vb nào?
- Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ căm tức chưa được xả thit, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù.
 ( Trần Quốc Tuấn).
-> Phong cách VB nghị luận.
- Nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là một trò cười tức bụng cho các bạn tôi, chúng nó khua guốc inh ỏi và nô đùa ầm ĩ trên hè. Và cái lầm đó không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc.
 ( Nguyên Hồng).
-> Phong cách VB nghệ thuật.
- Hai đứa ấy giống nhau như hai giọt nước.
-> Trong ngôn ngữ cuộc sống hàng ngày.
? Vậy phạm vi sử dụng của nói quá thường là ở đâu?
- Tạo nhóm 
- Làm việc cá nhân: 2 phút
- Thảo luận nhóm: 3 phút 
- Đại diện nhóm trình bày kết quả
- HS nhóm khác nhận xét,
TL cá nhân 
TL cá nhân 
TL cá nhân
TL cá nhân 
TL cá nhân
TL cá nhân
HS bộc lộ
TL cá nhân
I-Nói quá và tác dụng của nói quá.
1- Tìm hiểu ví dụ:
- Cụm từ:
 + " chưa nằm đã sáng", " chưa cười đã tối": chỉ thời gian rất ngắn ngủi.
 + " mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày": Mồ hôi đổ ra rất nhiều.
->- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng: ngụ ý hiện tượng thời gian đêm tháng năm rất ngắn.
- " Ngày tháng mười chưa cười đã tối": ngụ ý hiện tượng thời gian ngày tháng mười rất ngắn.
- " mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày ": ngụ ý lao động của người nông dân hết sức vất vả.
-> Cách nói quá so với sự thật.
-> Phóng đại mức độ, tính chất của sự việc.
* Kết luận 1: 
Nói quá là biện pháp phóng đại quy mô, tính chất, mức độ sự vật, hiện tượng được miêu tả.
VD:- Đen như cột nhà cháy.
 - Lệ rơi thấm đá.
 - Chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù.
 - Ngày vui ngắn chẳng tày gang.
 - Gánh cực mà đổ lên non
 Còng lưng mà chạy cực còn đuổi theo
 - Bao giờ cây cải làm đình
 Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta
 - Đêm nằm lưng chẳng tới giường
 Mong trời mau sáng ra đường gặp em.
-> Cách dùng nói quá hay hơn, sinh động hơn, gây ấn tượng hơn.
* Kết luận 2: Tác dụng của nói quá.
Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
2- Kết luận: Ghi nhớ(sgk)
Lưu ý:
- Phân biệt nói quá với nói khoác.
* Giống nhau: Cùng là cách nói phóng đại mức độ quy mô, tính chất sự vật, sự việc, hiện tượng.
* Khác nhau:
- Mục đích của nói khoác là nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thật, không có bằng chứng, căn cứ.
- Nói quá không phải nói dối, nói sai, nói khoác mà nhằm mục đích nhấn mạnh một khía cạnh nào đó của đối tượng, gây sự chú ý và tăng sức biểu cảm.
- Phạm vi sử dụng phép tu từ nói quá.
 + Trong văn chương( Vb nghị luận, VB nghệ thuật).
 + Trong cuộc sống hàng ngày.
 + Thường dùng kèm với biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ.
 Vd: Rẻ như bèo.
Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: Hs Vận dụng lý thuyết làm các bài tập luyện tập 
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm, kĩ thuật khăn phủ bàn.
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
 + Chăm chỉ
- Thời gian: 15 phút.
T/C Hoạt động nhóm: Kĩ thuật khăn trải bàn
- Bước 1 : Phân nhóm, phát phiếu học tập, giao nhiệm vụ:
 + Cả lớp chia thành 6 nhóm.
 + Nhiệm vụ:
Nhóm 1+ 2: Bài tập 1.
Nhóm 3+4: Bài tập 2.
Nhóm 5+6: Bài tập 3.
 - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần.
+ Bổ sung chốt kiến thức.
? Tìm 5 thành ngữ dùng biện pháp nói quá?
Tạo nhóm 
- HĐ cá nhân: 2’, nhóm: 3’ 
- Đại diện nhóm trình bày kết quả
- HS nhóm khác nhận xét,
TL cá nhân 
II- Luyện tập 
 Bài tập 1
a- Sỏi đá .. thành cơm: thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn (nghĩa bóng: niềm tin vào bàn tay lao động)
b- Đi lên đến tận trời: vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm.
c- Thét ra lửa: Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác.
 Bài tập 2
a- Chó ăn đá gà ăn sỏi
b- Bầm gan tím ruột
c- Ruột để ngoài da
d- Vắt chân lên cổ
Bài tập 3
+ Nàng Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước, nghiêng thành.
+ Đoàn kết là sức mạnh để rời non lấp biển
+ Công việc lấp biển vá trời là việc của nhiều đ

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_cong_van_417_tuan_9_nam_2020_2021.doc