Đề kiểm tra chất lượng học kì II môn Ngữ văn 8 - Năm học 2018-2019

PHẦN I: ĐỌC -HIỂU (VĂN): 4Đ

Câu 1: - Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 - 4:

“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói

Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ

Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

Óng tre ngà và mềm mại như tơ

Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

Như gió nước không thể nào nắm bắt

Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh”

( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )

1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?(0,5 đ)

2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.( 1đ)

3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.(1đ)

4- Viết đoạn văn , trình bày suy nghĩ của em về hiện trạng sử dụng và trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.(1,5đ)

 

docx 6 trang phuongnguyen 30/07/2022 3260
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng học kì II môn Ngữ văn 8 - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra chất lượng học kì II môn Ngữ văn 8 - Năm học 2018-2019

Đề kiểm tra chất lượng học kì II môn Ngữ văn 8 - Năm học 2018-2019
 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
 Năm học 2018- 2019
 Môn : Ngữ Văn 8
 Thời gian: 90 phút
* Ma trận đề:
 Mức độ 
 Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu.
Vận dụng
Cộng
Chủ đề 1:
Đọc- hiểu văn bản:
- Nhớ được thể thơ
- Phát hiện biện pháp tu từ
- Phân tích được tác dụng biểu đạt của biện pháp tu từ trong đoạn thơ đó 
- cảm nhận và hiểu được thái độ tình cảm của tác giả thể hiện trong đoạn thơ.
.
- Viết được đoạn văn nghị luận nói về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong giới trẻ hiện nay.
Số câu.
Số điểm.
Tỉ lệ %
- Số câu: 1/4
- Số điểm: 0,5
- Tỉ lệ: 5%
- Số câu: 1/2
- Số điểm 2
- Tỉ lệ: 20%
- Số câu: 1/4
- Số điểm 1,5
- Tỉ lệ: 15%
- Số câu: 1.
-Số điểm:4
Tỉlệ: 40%
Chủ đề 2:
Tiếng Việt:
- Lựa chọn trật tự từ trong câu
- Hiểu được tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong những bộ phận câu.cụ thể.
Số câu.
Số điểm.
Tỉ lệ %
Số câu: 1
Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10%
Số câu: 1
Số điểm: 1
Tỉlệ: 10%
Chủ đề 3: 
Tập làm văn
Kiểu văn bản: Nghị luận giải thích kết hợp với chứng minh
- Đánh giá việc tạo lập một VB Nghị luận giải thích kết hợp với chứng minh với yêu cầu:
- Đúng thể loại, đủ bố cục 3 phần.
- Luận điểm rõ ràng
- Biết chọn lọc những lí lẽ và dẫn chứng để giải thích và chứng minh.
Số câu.
Số điểm.
Tỉ lệ %
- Số câu: 1
- Số điểm: 5
- Tỉ lệ: 50%
- Số câu: 1.
- Số điểm: 5
- Tỉ lệ: 50 %
Tổngsố câu.
Tổngsố điểm
Tỉ lệ %
Số câu:0,25
Số điểm 0,5
Tỉ lệ: 5 %
Số câu:1,5 
Số điểm: 3
Tỉ lệ: 30%
Số câu:1,25
Số điểm: 6,5
Tỉ lệ: 65%
Số câu: 3
Số điểm: 10
Tỉ lệ: 100 %
PHÒNG GD&ĐT ÂN THI
TRƯỜNG THCS VÂN DU
 ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
 Năm học 2018- 2019
Môn : Ngữ Văn 8
Thời gian: 90 phút
PHẦN I: ĐỌC -HIỂU (VĂN): 4Đ
Câu 1: - Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 - 4:
“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh”
( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )
1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?(0,5 đ)
2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.( 1đ)
3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.(1đ)
4- Viết đoạn văn , trình bày suy nghĩ của em về hiện trạng sử dụng và trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.(1,5đ)
PHẦN II- TIẾNG VIỆT- TẬP LÀM VĂN: 6 đ
Câu 2 (1đ): Nêu tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong những bộ phận câu in đậm dưới đây:
a. Gậy tre, chông che, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người...
 ( Thép Mới, Cây tre Việt Nam )
b. Đẹp vô cùng, tổ quốc ta ơi !
Rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát
 Chuyến phà dào dạt, bến nước Bình Ca.
Câu 3:( 5đ) Suy nghĩ của em về trò chơi điện tử?
 ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
 Năm học 2018- 2019
Môn : Ngữ Văn 8
Thời gian: 90 phút
PHẦN I- ĐỌC HIỂU: 4đ
Câu 1: Hs trả lời được:
1- Thể thơ tự do: 0,5đ
2- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh: 0,5đ
- Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
- Óng tre ngà và mềm mại như tơ
- Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
- Như gió nước không thể nào nắm bắt 
Tác dụng : 0,5đ- hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.
3- Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.1đ
4- Học sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh trình bày được suy nghĩ về hiện trạng sử dụng và trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: 1,5đ
 Đoạn mẫu: Hiện nay ngôn ngữ TV đã và đang ngày càng bị xâm phạm 1 cách quá mức. Đó là do cách sử dụng của giới trẻ còn bừa bãi chưa ý thức được ngôn ngữ là tài sản quý báu của dân tộc nên có những hành động thiếu tính tôn trọng, lịch sự. Chúng ta không ít khi nhìn thấy những trường hợp vi phạm như Việc chửi tục, nói bậy là rất phổ biến khiến cho vô hình chung TV bị vấy bẩn một cách vô ý thức ngoài ra các bạn trẻ còn dùng các ký hiệu “ tây- ta” lẫn lộn và dùng nó ở mọi lúc, mọi nơi khiến cho nhiều lúc chính các bậc cha mẹ, các nhà ngôn ngữ học cũng phải “ bất lực” Không dừng lại ở đó, một thực trạng đáng buồn và đang được xã hội quan tâm là giới trẻ hiện nay không những sử dụng sai mục đích của ngôn ngữ khi giao tiếp, phát ngôn mà còn bị mắc các lỗi cơ bản về câu như: lỗi về dấu câu, lỗi về quan hệ ngữ pháp, lỗi về phong cách văn bản trong đó có lỗi phổ biến và điển hình là lỗi chính tả Vậy để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thì Bản thân mỗi người phải có ý thức rèn luyện từ lời nói đến hành vi. Bố mẹ cũng phải nêu gương cho con cái.Bên cạnh đó, nhà trường phải chú ý rèn học sinh về ngôn ngữ, nói đúng, viết đúng chuẩn tiếng Việt, trong đó có viết đúng chính tả.
* Cách cho điểm:
- Mức tối đa: Điểm 4: Đáp ứng tốt những yêu cầu trên.
- Mức chưa tối đa: Điểm 3,5- 1: Đáp ứng 1/2 yêu cầu trên.
- Mức chưa đạt: Điểm 0: Không làm bài.
 PHẦN II- TIẾNG VIỆT- TẬP LÀM VĂN
 Câu 2(1đ):
* Yêu cầu về hình thức: 
 - HS trình bày dạng ý.
* Yêu cầu về nội dung: 
 - HS cần đạt những nội dung sau:
a. Để đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói ( 0,5 điểm )
b. Nhằm nhấn mạnh đặc điểm của sự vật hiện tượng: Nhấn mạnh vẻ đẹp của non sông đất nước ta khi mới được giải phóng ( 0,5 điểm )
* Cách cho điểm:
- Mức tối đa: Điểm 1: Đáp ứng tốt những yêu cầu trên.
- Mức chưa tối đa: Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 yêu cầu trên.
- Mức chưa đạt: Điểm 0: Không làm bài.
Câu 3 (5đ):
1. Yêu cầu.
1.1- Về hình thức- kỹ năng:
- Viết đúng đặc trưng thể loại NL.
+ Luận điểm rõ ràng.
+ Luận cứ phải phục vụ cho luận điểm. ( lý lẽ, dẫn chứng phải thuyết phục )
+ Lập luận chặt chẽ, biết kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố , biểu cảm, tự sự và miêu tả trong khi nghị luận.
- Không mắc các loại lỗi về câu, từ, chính tả, trình bày sạch đẹp, rõ ràng
1.2 Về nội dung: 
1- Mở bài: Giới thiệu khái quát về thực trạng.
2- Thân bài: 
* Luận điểm 1: Giải thích trò chơi điện tử là gì ?
Trò chơi điện tử ( game ) là những trò chơi được lập trình sẵn với những âm thanh, hình ảnh sống động, mới lạ, bắt mắt, phù hợp với nhu cầu, sở thích của nhiều bạn trẻ...
* Luận điểm 2: Những biểu hiện của sự say mê trò chơi điện tử:
Chơi trên máy tính tại nhà với những trò chơi đơn giản, nối mạng để chơi trực tuyến, vào các quán nét để chơi theo tâm lý số đông hoặc nạp thẻ để chơi tập thể mang tính ăn thua sa vào trò chơi ảo...
* Luận điểm 3: Nguyên nhân dẫn đến sự ham mê trò chơi điện tử
- Nguyên nhân chủ quan:
Ban đầu là chỉ chơi để giải trí về sau bản thân không làm chủ được dẫn đến ham chơi khó bỏ ham chơi quá mức trở thành con nghiện game ...
- Nguyên nhân khách quan: Do các quán xá kinh doanh nhiều lại cố ý mở gần ở trường học....
* Luận điểm 4: Tác hại của nghiện trò chơi điện tử
- Đối với bản thân: 
+ Về sức khỏe
+ Về tiền bạc 
+ Về kết quả học tập ( cần triển khai chi tiết ý này )
+ Về nhân cách
- Đối với gia đình:
+ Về kinh tế
+ Về tinh thần ...
- Đối với xã hội :
+ Làm gia tăng tệ nạn xã hội
+ Dẫn đến hành vi bạo lực diễn ra ở nhiều nơi với nhiều đối tượng ...
* Luận điểm 5: Biện pháp khắc phục:
- Với bản thân người nghiện game ....
- Với gia đình ....
- Với xã hội ...
Kết bài : Đưa ra lời khuyên với các bạn trẻ....
2- Tiêu chuẩn cho điểm:
- Mức tối đa (điểm 5) : Đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
- Mức chưa tối đa:
 + Điểm 3 -4: Đáp ứng quá 2/3 các yêu cầu nêu trên.
 + Điểm 2->3 : Đáp ứng 1/2 yêu cầu nêu trên.
- Mức chưa đạt:
 + Điểm 1-. 2 : Chưa đáp ứng được các yêu cầu, không vận dụng được kiến thức, kĩ năng vào bài.
 + Điểm dưới 1 : Sai lạc về phương pháp.
 + Điểm 0: Không làm bài.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_chat_luong_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_8_nam_hoc_2018.docx