Đề kiểm tra cuối kỳ II môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu :
« Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt vào được bên trong cơ thể một con trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối cùng con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.
Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp. »
(Theo Lớn lên trong trái tim của mẹ, Bùi Xuân Lộc, NXB Trẻ, 2005)
Câu 1: Hãy nêu nội dung của vấn đề được trình bày trong văn bản trên ? (0,5 điểm)
Câu 2 : Hình ảnh viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp trong văn bản có ý nghĩa gì?
(0,5 điểm)
Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: "Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai”. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó ? (1,0 điểm)
Câu 4: Bài học mà em rút ra được từ nội dung văn bản trên? (1,0 điểm)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra cuối kỳ II môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
UBND HUYỆN CAI LẬY KIỂM TRA CUỐI KỲ II TRƯỜNG THCS PHAN VĂN CẨM Năm học : 2020-2021 Môn thi : NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài 90 phút ( Đề thi có 01 trang , gồm 2 phần) ( không kể thời gian phát đề) PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu : « Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt vào được bên trong cơ thể một con trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối cùng con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát. Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp... » (Theo Lớn lên trong trái tim của mẹ, Bùi Xuân Lộc, NXB Trẻ, 2005) Câu 1: Hãy nêu nội dung của vấn đề được trình bày trong văn bản trên ? (0,5 điểm) Câu 2 : Hình ảnh viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp trong văn bản có ý nghĩa gì? (0,5 điểm) Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: "Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai”. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó ? (1,0 điểm) Câu 4: Bài học mà em rút ra được từ nội dung văn bản trên? (1,0 điểm) PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) Từ việc đọc hiểu văn bản, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 01 trang giấy thi) nêu ý nghĩa của ý chí, nghị lực trong cuộc sống. Câu 2: (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến ` Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc” (Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai) HẾT UBND HUYỆN CAI LẬY KIỂM TRA CUỐI KỲ II TRƯỜNG THCS PHAN VĂN CẨM Năm học: 2020-2021 Môn thi: NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN CHẤM ( có 02 trang ) Đáp án và thang điểm : PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu 1 ( 0,5 điểm) : Tinh thần vượt khó trong cuộc sống chính là người có nghị lực sống. Câu 2 ( 0,5 điểm) : Viên ngọc trai là thành quả cuối cùng, là thành công con người đạt được từ những khó khăn. Câu 3 ( 1,0 điểm) - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: ẩn dụ - Tác dụng: câu chuyện kể thêm sinh động, giàu màu sắc triết lý Câu 4: (1,0 điểm) Câu chuyện trên gửi đến người đọc thông điệp: Cuộc sống luôn tiềm ẩn những khó khăn, trở ngại, những việc bất thường. Vì vậy, khi đứng trước khó khăn, mỗi người phải biết đối mặt, tìm cách khắc phục để có được sự thành công. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: 2,0 điểm 1. YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG : 1.1 .Chỉ cần viết một đoạn văn nêu ý kiến , suy nghĩ không cần viết thành bài văn. 1.2.Văn mạch lạc, không mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp, chữ viết rõ ràng . 2. YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC: Cần đảm bảo được những nội dung chủ yếu dưới đây Nội dung Điểm - Nghị lực sống: Cố gắng quyết tâm vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu. - Người có ý chí, nghị lực sống: Luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời. 0,25 điểm 0,25 điểm *Ý nghĩa của ý chí, nghị lực sống? -Tinh thần vượt khó trong cuộc sống của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống. - Người có nghị lực luôn không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. - Tinh thần vượt khó trong cuộc sống giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Lưu ý : * Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức * Thí sinh có thể có cách diễn đạt hoặc trình bày khác nhưng phải chính xác, hợp lí. Câu 2: 5,0 điểm 1. YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG : 1.1.Thí sinh biết làm một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, biết vận dụng phương pháp tạo lập văn bản trong nghị luận. 1.2.Bố cục làm rõ ràng, hợp lí , diễn đạt mạch lạc, không mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp, chữ viết rõ ràng. 2. YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC: Cần đảm bảo được những nội dung chủ yếu dưới đây Nội dung Điểm - Bài làm đảm bảo bố cục 3 phần : mở bài, thân bài và kết bài 0,25 điểm - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đoạn trích 0,5 điểm - Xác định được vấn đề nghị luận : ước nguyện cống hiến của nhà thơ 0,25 điểm - Khổ 1: Thể hiện ước nguyện được cống hiến. - Điệp ngữ “ta làm”: nhằm nhấn mạnh khát vọng tự nguyện cống hiến của nhà thơ. - Biện pháp liệt kê: “con chim hót, cành hoa, nốt trầm xao xuyến”: nhà thơ dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiênđể nói lên ước nguyện hòa nhập, qua đó nêu bật niềm cảm xúc phấn khởi hân hoan. - Từ “ một” kết hợp với “ nốt trầm” bộc lộ đức tính khiêm tốn của nhà thơ 0,5 điểm 0,75 điểm 0,5 điểm - Khổ 2: Tiếp tục phát triển và nâng cao ý thơ khổ trước. - Hình ảnh ẩn dụ: “mùa xuân nho nhỏ” nhà thơ đã ví cuộc đời mình như một mùa xuân nhỏ, thể hiện ước muốn đóng góp sức mình cho đất nước . - Các từ láy “nho nhỏ- lặng lẽ”thể hiện đức tính khiêm tốn của nhà thơ. - Điệp ngữ “Dù là” kết hợp với đối ngữ “tuổi hai mươi>< tóc bạc” nói lên sự quyết tâm cống hiến trọn vẹn đời mình cho đất nước, cho dân tộc. 0,75 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,25 điểm - Bài làm không có sai sót về chính tả, dùng từ, viết câu và diễn đạt . 0,25 điểm Lưu ý : * Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm của thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức * Thí sinh có thể có cách diễn đạt hoặc trình bày khác nhưng phải chính xác, hợp lí -------------------------------------------HẾT----------------------------------------------------
File đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_ky_ii_mon_ngu_van_9_nam_hoc_2020_2021_co_da.doc