Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm).

 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

HAI NGƯỜI BẠN

Có hai người bạn đang dạo bước trên sa mạc. Trong chuyến đi, hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy vị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay, bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.”

Họ đi tiếp , tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi lên bờ, anh đã lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay, bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.”

Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh lại viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?”

Anh ta trả lời: “ Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người"”

Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá

 (Trích trong Quà tặng cuộc sống)

 Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản?

 Câu 2 (1,0 điểm): Khi bị người bạn miệt thị, người kia đã làm gì? Cho biết dấu ngoặc kép trong câu: “Hôm nay, bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.” dùng để làm gì?

 

docx 3 trang phuongnguyen 22/07/2022 24260
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)
ĐỀ BÀI
(Học sinh làm bài trực tiếp vào tờ giấy kiểm tra)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm).
 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
HAI NGƯỜI BẠN
Có hai người bạn đang dạo bước trên sa mạc. Trong chuyến đi, hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy vị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay, bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.”
Họ đi tiếp , tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi lên bờ, anh đã lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay, bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.”
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh lại viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?”
Anh ta trả lời: “ Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người"”
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá
 (Trích trong Quà tặng cuộc sống)
 	Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản?
 	Câu 2 (1,0 điểm): Khi bị người bạn miệt thị, người kia đã làm gì? Cho biết dấu ngoặc kép trong câu: “Hôm nay, bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.” dùng để làm gì?
 	Câu 3 (1,5 điểm): Câu nói: Hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá, đã gợi cho em nghĩ đến đạo lý nào trong cuộc sống? 
II. PHẦN LÀM VĂN: (7,0 điểm).
Câu 1 (2,0 điểm): Viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) nói về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người.
Câu 2 (5,0 điểm): Thuyết minh về một đồ dùng học tập.
------------ HẾT --------------
(Học sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi kiểm tra không giải thích gì thêm)
Họ và tên:.........................................................;SBD:.................; Phòng:........
A. HƯỚNG DẪN CHUNG:
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh; cần chủ động linh hoạt trong việc vận dụng tiêu chuẩn cho điểm. 
 	Chỉ cho điểm tối đa nếu đảm bảo tốt yêu cầu về kiến thức và kĩ năng (bài viết đủ ý, bố cục chặt chẽ, hoàn chỉnh, diễn đạt tốt, có cảm xúc, không hoặc mắc ít lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp, chữ viết cẩn thận). Những bài viết diễn đạt tốt, có sáng tạo cần được khuyến khích.
 	 Sau khi cộng điểm toàn bài mới làm tròn 
B. CÁC YÊU CẦU CỤ THỂ VÀ BIỂU ĐIỂM:
PHẦN 
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
I.
1.
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
0,5
2.
Khi bị bạn miệt thị, người kia chỉ lặng lẽ và viết lên cát: “Hôm nay, bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.” 
Dấu ngoặc kép trong câu: “Hôm nay, bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.” dùng để đánh dấu câu được dẫn trực tiếp.
1,0
3.
“Học cách viết nỗi đau buồn, thù hận lên cát” nghĩa là học cách tha thứ cho những ai đã gây ra cho ta nhũng nỗi buồn, nỗi đau, nỗi bất hạnh trong cuộc đời. “Học cách khắc ghi những ân nghĩa lên đá” nghĩa là luôn luôn biết ơn, trân trọng những ai đã giúp ta. 
-> Cả câu nói là một thông điệp rất ý nghĩa và sâu sắc nhằm khuyên chúng ta hãy rũ bỏ những nỗi đau, hận thù và luôn nhớ tới những điều tốt đẹp nhất, biết ơn những người đã giúp ta trong cuộc đời.
1,5
II
1.
Viết đoạn văn nghị luận xã hội 
Về hình thức: 
- Biết trình bày đoạn văn đúng cấu trúc, đủ số câu quy định: khoảng 10 câu.
- Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 
- Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo
hướng sau:
0,25
2.
Thuốc lá có thể gây ra những tác hại lớn vô cùng đối với sức khỏe con người. 
- Với người hút thuốc:
 + Sức khỏe giảm sút
 + Gây ho hen, viêm phế quản.
 + Tắc động mạch, nhồi máu cơ tim
 + Ung thư vòm họng, ung thư phổi
..
- Với người xung quanh:
 + Những người xung quanh hít phải khói thuốc độc gấp 4 lần người trực tiếp hút thuốc. 
 + Việc hút thuốc lá thụ động này cũng khiến những người quanh bạn có thể mắc những bệnh nghiêm trọng về tim phổi. 
1,75
Bài viết văn
5.0
 Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết kết hợp kiến thức, kĩ năng về dạng bài thuyết minh để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng.
- Khi viết thành bài văn cần diễn đạt: cụ thể, chi tiết, có số liệu chính xác...Dùng các phương pháp thuyết minh phù hợp. Ngôn ngữ, văn phong trong sáng, khoa học. Có sử dụng yếu tố miêu tả nhưng tránh sa vào làm văn miêu tả.
0,25
Yêu cầu về kiến thức:
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài:
a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về đồ dùng.
0.5
b. Thân bài: Lần lượt trình bày nội dung:
- Lịch sử, nguồn gốc của đồ dùng.
- Cấu tạo của đồ dùng: hình dáng, chất liệu, các bộ phận,
- Tính năng hoạt động.
- Cách lựa chọn, cách sử dụng, cách bảo quản.
- Lợi ích của đồ dùng.
3,75
c. Kết bài: Nhấn manh tầm quan trọng, tiện ích của đồ dùng trong cuộc sống.
0,5
Tổng
10.0
Lưu ý:
– Trên đây chỉ là những gợi ý chung, giám khảo có thể vận dụng linh hoạt trong khi chấm, tôn trọng quan điểm và cách nhìn nhận tích cực của học sinh. Tránh đếm ý cho điểm.
– Cho điểm tối đa khi bài thi đảm bảo tốt cả 2 yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, khuyến khích những bài viết có chất văn.
– Điểm của bài thi là tổng điểm các câu cộng lại; cho điểm từ 0 đến 10. 
– Điểm lẻ làm tròn tính đến 0,25 điểm.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_8_co_dap_an.docx