Đề nghị luận văn học Lớp 9 - đồng chí

Đề 1: Phân tích cơ sở hình thành tình đồng chí được thể hiện trong đoạn thơ sau:

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ

Đồng chí!

(Trích Đồng chí- Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục)

 

pptx 35 trang phuongnguyen 29/07/2022 5200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề nghị luận văn học Lớp 9 - đồng chí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề nghị luận văn học Lớp 9 - đồng chí

Đề nghị luận văn học Lớp 9 - đồng chí
ĐỒNG CHÍ 
Đề 1: Phân tích cơ sở hình thành tình đồng chí được thể hiện trong đoạn thơ sau: 
Quê hương anh nước mặn đồng chua 
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá 
Anh với tôi đôi người xa lạ 
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau 
Súng bên súng đầu sát bên đầu 
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ 
Đồng chí! 
(Trích Đồng chí- Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục) 
I. Mở bài 
- Dẫn dắt: tác giả, bài thơ . 
- Giới thiệu nội dung đoạn thơ: cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội của những người lính. 
Chính Hữu là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Thơ ông vừa bình dị, sâu lắng và hàm súc; thường tập trung khai thác ở hai mảng đề tài chính là người lính và chiến tranh. Bài thơ “ Đồng chí” sáng tác năm 1948 là kết quả từ những trải nghiệm của tác giả về thực tế cuộc sống và chiến đấu của bộ đội ta trong những ngày đầu kháng chiến. Qua bài thơ, người đọc thấy được tình cảm đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó mặn nồng. Đặc biệt, 7 câu thơ đầu bài thơ đã cho thấy cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội của những người lính. 
1. Khái quát: Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ. 
II. Thân bài 
 “ Đồng chí” được sáng tác năm 1948, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc Thu – Đông (1947) - thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Bài thơ ca ngợi tình đồng đội gian khổ có nhau của các anh bộ đội Cụ Hồ trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Trong đó, 7 câu thơ đầu là những lời thơ xúc động của Chính Hữu khi kể về những người lính với hoàn cảnh xuất thân, lí tưởng, tấm lòng có những điểm tương đồng, là cơ sở nảy sinh tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn. 
Luận điểm 1: Tình đồng chí bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân : 
+ Nghệ thuật đối 
+ Thành ngữ "nước mặn đồng chua“ 
+ Cụm từ “đất cày lên sỏi đá” 
+ Lời thơ mộc mạc, giản dị, chân thành 
Trước tiên, tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân: 
“Quê hương anh nước mặn, đồng chua 
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”. 
Hai câu thơ đầu tiên, tác giả sử dụng nghệ thuật đối “quê hương anh” – ‘làng tôi”, “nước mặn, đồng chua” – “đất cày lên sỏi đá” , gợi lên sự tương đồng về quê hương của những người lính. 
 Thành ngữ "nước mặn đồng chua": gợi lên một miền đất nắng gió ven biển, đất đai bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, rất khó trồng trọt. Cái đói, cái nghèo như manh nha từ trong làn nước. Còn cụm từ “đất cày lên sỏi đá” lại gợi lên trong lòng người đọc về một vùng đồi núi, trung du đất đai cằn cỗi, khó canh tác. Cái đói, cái nghèo như ăn sâu vào trong lòng đất. 
 Lời thơ mộc mạc, giản dị, chân thành đã cho thấy những người lính, họ đều xuất thân từ những người nông dân chân lấm tay bùn, vất vả và nghèo khó. Các anh tuy có khác nhau về địa giới, người miền xuôi, kẻ miền ngược thì cũng giống nhau ở cái nghèo, cái khổ. Chính sự tương đồng về cảnh ngộ, sự đồng cảm giai cấp là sợi dây tình cảm nối họ lại với nhau, là cơ sở ban đầu để hình thành trong họ tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn. 
Luận điểm 2: Cùng chung chí hướng, lí tưởng cách mạng cao đẹp. 
+ " tôi ", "anh" đã chung trong một dòng thơ. 
+ Nhà thơ không nói " hai người xa lạ " mà là " đôi người xa lạ "! 
- Câu thơ “súng bên súng, đầu sát bên đầu” có sự đối ứng chặt chẽ: 
+ “Súng bên súng”: là cách nói giàu hình tượng  
+ “Đầu sát bên đầu”: là cách nói hoán dụ  
 Không chỉ tương đồng về hoàn cảnh xuất thân, từ những con người vốn chẳng hề thân quen, nay cùng chung lí tưởng cách mạng mà gặp gỡ, từ đó mà làm nên tình đồng chí. 
“Anh với tôi đôi người xa lạ 
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”. 
 Nếu trong 2 câu thơ mở đầu, " tôi ", " anh " đứng ở 2 vị trí độc lập, tách rời thì đến 2 câu thơ này, " tôi ", "anh" đã chung trong một dòng thơ. Nhà thơ không nói " hai người xa lạ " mà là " đôi người xa lạ "! Vì thế ý thơ được nhấn mạnh, mở rộng thêm. Đôi có nghĩa là sự gắn bó chặt chẽ, keo sơn, thắm thiết. Dùng từ đôi , Chính Hữu đã muốn khẳng định tình thân gắn bó không thể tách dời giữa những người lính chiến sĩ. 
Câu thơ “súng bên súng, đầu sát bên đầu” có sự đối ứng chặt chẽ: “Súng bên súng”: là cách nói giàu hình tượng để diễn tả sự cùng nhau kề vai sát cánh đi bên nhau trong chiến đấu; cùng chung mục tiêu, cùng chung nhiệm vụ . “Đầu sát bên đầu”: là cách nói hoán dụ tượng trưng cho ý chí, quyết tâm chiến đấu của những người lính trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. Câu thơ chia làm 2 vế tiểu đối đã làm nổi bật hình ảnh những người đồng đội luôn sát cánh bên nhau. 
Trong cuộc sống nơi chiến trường, họ cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn . Đó cũng là cơ sở để những người lính thể hiện tình đồng chí đồng đội gắn bó “ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” . 
Cuộc sống chiến đấu đã gắn kết những người chiến sĩ. Hai dòng chữ chỉ có một chữ chung mà cái chung đã bao trùm lên tất cả. Câu thơ đã gợi lên một hình ảnh đẹp đong đầy những kỉ niệm. Những người lính đã từng chiến đấu nơi chiến khu Việt Bắc hẳn không ai quên được cái rét của núi rừng như nhà thơ Tố Hữu đã viết: 
 Rét Thái Nguyên rét về Yên Thế 
 Gió qua rừng Đèo Khế gió sang . 
Luận điểm 3: Cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn. 
Và cũng chẳng ai quên được sự yêu thương chia sẻ của mọi người “ bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng ” (Tố Hữu). Họ cùng nhau chia sẻ vui buồn, họ kể cho nhau nghe về bản thân mình; họ cùng truyền cho nhau hơi ấm tình đồng đội... Và nếu như " anh với tôi " vẫn còn có một chút khoảng cách thì đến bây giờ, khi " đêm rét chung chăn ", mọi khoảng cách đã không còn. 
-> Tất cả những hành động và tình cảm chân thành ấy đã làm nên những người bạn “tri kỉ” tri âm mà cao hơn là tình đồng chí, đồng đội bền chặt, thiêng liêng. 
- Lời gọi “ đồng chí” 
+ Câu thơ vang lên như một phát hiện 
+ Thể hiện cảm xúc dồn nén 
 + Dòng thơ như một bản lề gắn kết. 
 Khép lại đoạn thơ là một câu thơ có vị trí rất đặc biệt, được cấu tạo bởi hai từ: “đồng chí!”. 
Câu thơ vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một định nghĩa về đồng chí. Thể hiện cảm xúc dồn nén , được thốt ra như một cao trào của cảm xúc, trở thành tiếng gọi thiets tha của tình đòng chí, đồng đội. Dòng thơ đặc biệt ấy như một bản lề gắn kết . Nó nâng cao ý thơ đoạn trước và mở ra ý thơ đoạn sau. Dấu chấm cảm đi kèm hai tiếng ấy bỗng như chất chứa bao trìu mến yêu thương. 
* Đánh giá 
- Nghệ thuật 
- Nội dung 
- Gắn với hoàn cảnh ra đời để thêm trân trọng tấm lòng của nhà thơ . 
=> Với giọng điệu tâm tình, thiết tha; lời thơ giản dị, nồng ấm; đoạn thơ đã đi sâu khám phá, lí giải cơ sở của tình đồng chí. Đồng thời tác giả đã cho thấy sự biến đổi kì diệu từ những người nông dân hoàn toàn xa lạ trở thành những người đồng chí đồng, đội sống chết có nhau. Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như những niềm vui, nỗi buồn. Đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt, những người đồng chí, đồng đội, sống gắn bó bên nhau. 
III. Kết bài 
- Đánh giá chung về đoạn thơ 
- Đoạn thơ khơi gợi trong em những tình cảm, trách nhiệm gì? 
Đoạn thơ kết thúc nhưng dư âm còn vang mãi trong lòng mỗi người. Hình ảnh người chiến sĩ với tình cảm đồng chí, đồng đội như còn khắc sâu trong tâm trí người đọc. Ta thêm cảm phục, tự hào về những con người bình dị mà cao đẹp trong buổi đầu kháng chiến đày gian khổ. Từ đó, ta mới thấy hết được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ và phát triển quê hương, dân tộc mình. 
Đề 2: Phân tích những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội (10 câu tiếp) : 
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày 
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay 
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính 
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh 
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi 
Áo anh rách vai 
Quần tôi có vài mảnh vá 
Miệng cười buốt giá 
Chân không giày 
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. 
I. Mở bài 
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 
- Giới thiệu nội dung khổ thơ: 
 Viết về người lính và chiến tranh nhưng văn thơ hiện đại Việt Nam không đi sâu khai thác những khó khăn gian khổ, những mất mát đau thương của những người lính mà chủ yếu hướng ngòi bút của mình khai thác vẻ đẹp của họ trên nhiều bình diện, đặc biệt là tình đồng chí đồng đội cao đẹp. Bài thơ “Đồng Chí” của Chính được viết năm 1948, giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ chính là một minh chứng cho điều đó. Cả bài thơ thể hiện rõ tình đồng đội keo sơn gắn bó giữa những người chiến sĩ quân đội nhân dân trong cuộc sống chiến đấu gian khổ, thể hiện tập trung nhất qua 10 câu thơ: ... 
II. Thân bài 
* Khái quát 
- Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ. 
- Dẫn dắt: Nhắc lại nội dung khổ 1 để dẫn vào khổ 2,3 . 
Bài thơ được sáng tác năm 1948, sau chiến dịch Việt Bắc năm 1947, lúc đó Chính Hữu là chính trị viên đại đội. Ông đã tham gia chiến đấu cùng những người đồng đội, làm rất nhiều công việc vất vả. Sau chiến dịch, Chính Hữu bị ốm nặng. Những người đồng đội đã chăm sóc cho ông tận tình, chu đáo. Thấu hiểu tình cảm của những người đồng chí, đồng đội, Chính Hữu đã viết bài thơ "Đồng chí" như một lời cảm ơn những người đồng đội của mình. Chính vì vậy mà tình đồng chí là sợi chỉ hồng xuyên suốt, là chủ đề của bài thơ. Cả bài thơ thể hiện rõ tình đồng đội keo sơn gắn bó giữa những người chiến sĩ quân đội nhân dân trong cuộc sống chiến đấu gian khổ. Khổ thơ thứ 2 trong bài thơ đã làm hiện lên vẻ đẹp giản dị, chân thực cũng như sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội của hững người lính trong những năm tháng đầy khó khăn gian khổ. 
Luận điểm 1: Trước hết, là sự cảm thông sâu xa những hoàn cảnh, tâm tư, nỗi niềm sâu kín của nhau. 
- Thấu hiểu cảnh ngộ, mối bận lòng của nhau 
+ Đại từ nhân xưng " anh " 
+ Hình ảnh “ gian nhà không” 
 Tình đồng chí, trước hết là sự cảm thông sâu xa những hoàn cảnh, tâm tư, nỗi niềm sâu kín của nhau : 
Ruộng nương .người ra lính 
- Những người lính thấu hiểu sâu sắc cảnh ngộ, mối bận lòng của nhau về chốn quê nhà. 
Hai câu thơ đầu sử dụng đại từ nhân xưng "anh" chứ không phải là " tôi " cho ta thấy những người chiến sĩ hiểu bạn như hiểu mình; nói về bạn mà như nói về chính mình. Hoàn cảnh của “anh” là một hoàn cảnh còn nhiều khó khăn: neo người, thiếu sức lao động “ ruộng cày”. Hình ảnh “ gian nhà không” đã diễn tả cái nghèo về vật chất và thiếu thốn cả người trụ cột trong gia đình các anh. Ruộng nương, căn nhà là những tài sản quý giá, gần gũi, gắn bó, vậy mà họ sẵn sàng bỏ lại nơi hậu phương . 
- Không những thế, họ còn thấu hiểu lí tưởng, ý chí lên đường giải phóng quê hương của bạn mình. 
 Từ “ mặc kệ ” đặt giữa câu thơ cùng hình ảnh làng quê gợi sự xúc động và niềm tự hào trong lòng người đọc về những anh bộ đội cụ Hồ. “ Mặc kệ ” ở đây không có nghĩa là bỏ mặc mà là sự dứt khoát của những người lính. Họ tạm biệt làng quê để lên đường theo tiếng gọi của qh đất nước mang theo cả nỗi nhớ quê hương. Họ sẵn sàng từ biệt những gì là gắn bó, thân thiết với cuộc đời mình để lên đường tham gia chiến đấu. 
- Thấu hiểu lí tưởng 
Từ “ mặc kệ ” 
- Thấu hiểu cả nỗi nhớ quê nhà 
+ Hình ảnh “giếng nước gốc đa ” 
( Vừa nhân hóa, vừa là hình ảnh hoán dụ) 
+ Nỗi nhớ hai chiều 
- Những người lính còn thấu hiểu cả nỗi nhớ quê nhà luôn đau đáu, thường trực trong tâm hồn của nhau. 
Hình ảnh “giếng nước gốc đa ” là một hình ảnh rất giàu sức gợi, đây vừa là hình ảnh được nhân hóa, lại vừa là hoán dụ biểu trưng cho quê hương, người thân nơi hậu phương luôn luôn dõi theo và nhớ nhung người lính da diết. 
 Câu thơ nói quê hương nhớ người lính mà thực ra là người lính đang nhớ nhà. Nỗi nhớ hai chiều nên càng da diết, khôn nguôi. Đó cũng là cách tự vượt lên chính mình, nén tình riêng vì nghĩa lớn. Chính nỗi nhớ quê hương ấy lại là động lực mạnh mẽ giúp người lính quyết tâm chiến đấu. 
Luận điểm 2: Cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn trong cuộc đời người lính. 
- Phải đối mặt với những cơn sốt rét : 
Không chỉ có vậy, biểu hiện của tình đồng chí còn là sự cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn trong cuộc đời người lính. 
- Chính Hữu là người trực tiếp tham gia chiến dịch việt Bắc Thu- Đông năm 1947. Hơn ai khác, ông thấu hiểu những thiếu thốn và khó khăn mà người lính gặp phải, trước hết đó là người lính phải đối mặt với những cơn sốt rét : 
 Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh 
 Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi . 
Bằng bút pháp miêu tả hết sức chân thực, hình ảnh thơ chọn lọc , nhà thơ đã vẽ lên bức tranh hiện thực sống động về người lính với sự đồng cảm sâu sắc..	 
Hình ảnh: “ớn lạnh, sốt run người, ướt mồ hôi” là những biểu hiện cụ thể để nói về căn bệnh sốt rét rừng rất nguy hiểm khi mà trong chiến tranh không hề có đủ thuốc men để chạy chữa. Đây là một hình ảnh xuất phát từ cái nhìn chân thực của người lính trong chiến tranh. Chữ “biết” chỉ sự nếm trải. Có trải qua mới thấm thía cái ám ảnh đáng sợ của những trận sốt rét ác tính. Cụm từ anh với tôi trong câu thơ đã diễn đạt rất rõ sự chia sẻ của những người đồng đội. 
=> Chính sự quan tâm giữa những người lính đã trở thành điểm tựa vững chắc để họ vượt qua những gian khổ, khó khăn.	 
+ Bút pháp miêu tả hết sức chân thực, hình ảnh thơ chọn lọc, 
+ Hình ảnh: “ớn lạnh, sốt run người, ướt mồ hôi” 
+ Chữ “biết” 
- Khó khăn, thiếu thốn 
+ Nhịp thơ 
+ Hình ảnh: "áo rách vai, quần vài mảnh vá, chân không giày" là những hình ảnh liệt kê 
- Ngoài nỗi khổ vì bệnh tật, trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến, những người lính còn chịu khó khăn, thiếu thốn đủ bề .	 
 A ́ o anh rách vai . Chân không giày. 
Nhịp thơ lúc này như chậm hơn, lắng lại. Những từ ngữ trong thơ giản dị, mộc mạc, những hình ảnh đối xứng, sóng đôi đã giúp tác giả tái hiện một cách chân thực, không cường điệu, không tô vẽ về cuộc sống của người lính trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Hình ảnh: "áo rách vai, quần vài mảnh vá, chân không giày" là những hình ảnh liệt kê đã miêu tả chính xác, cụ thể những thiếu thốn của người lính. Hơn ai hết, Chính Hữu đã từng là người lính trực tiếp tham gia chiến đấu, ông hiểu cặn kẽ những thiếu thốn, những khó khăn gian khổ mà người lính phải trải qua. 
Câu thơ “ miệng cười buốt giá” đã làm bừng sáng cả bài thơ. Sự đối ý trong câu thơ này đã nhấn mạnh tinh thần lạc quan của những người chiến sĩ. Trong khó khăn gian khổ nhưng họ vẫn lạc quan để vượt lên hoàn cảnh, để truyền cho nhau hơi ấm và sức mạnh, để rồi xuất hiện một ý thơ thật đẹp: 
 "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay ". 
Đây là chi tiết thơ chọn lọc, vừa chân thực, vừa giàu sắc thái biểu cảm. Hình ảnh này xuất phát từ thực tế nắm lấy bàn tay bạn để bàn tay cóng vì rét buốt được sưởi ấm. Nhưng thật bất ngờ cái đôi bàn tay truyền hơi ấm ấy đã trở thành bàn tay giao cảm. Các anh đã truyền cho nhau hơi ấm của tình yêu thương, sức mạnh của tình đồng đội. Cái nắm tay thân ái xiết chặt thêm tình đồng chí, để gạt bớt khó khăn gian khổ. Một biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí đồng đội. Có thể nói chính tình đồng chí, đồng đội sâu nặng đã nâng đỡ bước chân người lính, sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu. 
+ Chi tiết thơ chọn lọc, vừa chân thực, vừa giàu sắc thái biểu cảm 
* Đánh giá 
- Nghệ thuật 
- Nội dung 
=> Với giọng điệu tâm tình, thiết tha; lời thơ giản dị, nồng ấm; chỉ với 10 dòng thơ nhưng tác giả đã tái hiện một cách chân thực vẻ đẹp chân chất, mộc mạc, bình dị của người lính cụ Hồ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp: mặc dù trải qua nhiều khó khăn, thiếu thốn nhưng các anh luôn vượt qua, thấu hiểu, đồng cam cộng khổ và có tinh thần lạc quan. 
III. Kết bài 
- Đánh giá chung về đoạn thơ 
- Đoạn thơ khơi gợi trong em những tình cảm, trách nhiệm gì? 
Đoạn thơ kết thúc nhưng dư âm còn vang mãi trong lòng mỗi người. Hình ảnh người chiến sĩ với tình cảm đồng chí, đồng đội như còn khắc sâu trong tâm trí người đọc. Ta thêm cảm phục, tự hào về những con người bình dị mà cao đẹp trong buổi đầu kháng chiến đày gian khổ. Từ đó, ta mới thấy hết được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ và phát triển quê hương, dân tộc mình. 
Đề 3 : Kết thúc bài thơ Đồng chí, Chính Hữu viết: 
 Đêm nay rừng hoang sương muối 
 Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới 
 Đầu súng trăng treo. 
Cảm nhận sâu sắc của em về vẻ đẹp của đoạn thơ trên. 
I. Mở bài 
- Dẫn dắt: 
- Giới thiệu bài thơ 
- Giới thiệu nội dung 3 câu cuối. 
 Hình tượng người lính mãi mãi là hình tượng đẹp nhất, cao quý nhất và đáng tự hào nhất; thơ ca viết về người lính mãi mãi là những vần thơ đẹp nhất. Nhắc đến mảng đề tài về người lính trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, ta không thể không nhắc đến bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. Bài thơ đã để lại trong lòng người đọc biết bao thế hệ những ấn tượng, cảm xúc và cả niềm tự hào về tình cảm đồng chí, đồng đội thiêng liêng của người chiến sĩ. Đặc biệt ba câu thơ cuối của bài đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc về vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội của những người lính trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. 
Đêm nay rừng hoang sương muối. 
Nằm cạnh bên nhau chờ giặc tới 
Đầu súng trăng treo. 
II. Thân bài 
* Khái quát 
- Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ. 
Bài thơ “Đồng Chí” được nhà thơ Chính Hữu viết sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Bởi vậy bài thơ là những gì chân thực nhất xuất phát từ sự trải nghiệm của chính nhà thơ kết hợp với sự sáng tạo của mình, Chính Hữu đã để lại những vần thơ với những ấn tượng sâu sắc khó phai trong lòng người đọc. 
* Phân tích 
 Biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí 
- Câu thơ đầu tiên gợi không gian và thời gian : 
+ Hình ảnh “đứng cạnh bên nhau ” 
+ Động từ “chờ ” 
+ Nghệ thuật tương phản đối lập 
 Ba câu thơ cuối là biểu hiện cụ thể cao đẹp nhất của tình đồng chí khi họ cùng sát cánh bên nhau trên một chiến hào, đây là thử thách lớn nhất để làm sáng lên vẻ đẹp của tình đồng chí. 
Đêm nay rừng hoang sương muối. 
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới 
- Câu thơ đầu tiên gợi không gian và thời gian: Đó là khoảng thời gian “đêm nay” rất cụ thể với khung cảnh “rừng hoang – sương muối” hiu quạnh, lạnh lẽo và khắc nghiệt. 
- Tuy nhiên, người lính vẫn “ đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Hình ảnh “đứng cạnh bên nhau ” cho thấy tinh thần đoàn kết, luôn sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh. 
+ Động từ “chờ” cho thấy được tư thế chủ động, hiên ngang và sẵn sàng chiến đấu của người lính. 
+ Nghệ thuật tương phản đối lập được tạo ra rất cân đối giữa một bên là không gian núi rừng lạnh lẽo, hoang vu, vắng lặng; với một bên là tư thế chủ động mạnh mẽ như lấn át cả không gian toàn cảnh của người lính. 
 Phải chăng đó là sự lạc quan, tinh tưởng vào đồng đội, vào bản thân với một sự kiên cường, dũng cảm của người lính và đó cũng là một nguồn động lực giúp họ trở nên mạnh mẽ chiến đấu hơn bao giờ hết, tầm vóc của họ bỗng trở nên lớn lao giữa chốn núi rừng vắng vẻ hơn bao giờ hết? 
+ Kết thúc bài thơ là một hình ảnh độc đáo 
+ Kết thúc bài thơ là một hình ảnh độc đáo, là điểm sáng của bức tranh về tình đồng chí, rất thực nhưng cũng rất lãng mạn. 
Đầu súng trăng treo 
Chất hiện thực: Trong đêm phục kích, khi súng dắt lên vai và đầu súng chĩa lên trời vô tình chạm vầng trăng mà nhà thơ cứ ngỡ “trăng” treo “đầu súng”. 
Chất lãng mạn: Vầng trăng xuất hiện trong không gian căng thẳng, khắc nghiệt của cuộc chiến mà lại như đang “ treo” trên đầu ngọn súng. Động từ “treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ độc đáo, nối liền mặt đất với bầu trời, gợi những liên tưởng thú vị vừa hiện thực lại vừa lãng mạn. 
Hình ảnh “súng – trăng” được đặt cạnh bên nhau khiến người đọc có nhiều liên tưởng: giữa hiện thực – ảo mộng; khắc nghiệt- lãng mạn; chiến tranh – hòa bình; chiến sĩ – thi sĩ. Sự đan cài giữa hiện thực và lãng mạn ấy vừa cho thấy được hiện thực chiến tranh khó khăn, vất vả; lại vừa toát lên vẻ đẹp tâm hồn của người lính: họ vừa là chiến sĩ lại vừa là thi sĩ, họ cầm súng chiến đấu để bảo vệ quê hương, đem lại nền độc lập, tự do cho Tổ quốc thân yêu. Có thể nói, ba câu thơ cuối một bức tranh đẹp, như một bức tượng đài sừng sững cho tình đồng chí thiêng liêng, cao cả. 
* Đánh giá 
- Nghệ thuật 
- Nội dung 
- Gắn với hoàn cảnh ra đời để thêm trân trọng tấm lòng của nhà thơ. 
Với giọng thơ nhẹ nhàng, tâm tình kết hợp biện pháp tu từ ẩn dụ và sự sáng tạo độc đáo, Chính Hữu đã vẽ nên một bức tranh vô cùng đẹp và phá cách khắc họa sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí. Phải là một con người có sự trải nghiệm, tài sáng tạo và sự cảm nhận sâu sắc, tinh tế thì Chính Hữu mới có thể tạo nên một hình ảnh mới lạ, độc đáo và để lại ấn tượng trong lòng người đọc về trăng và người lính như vậy. Từ đây ta càng thêm yêu, càng thêm tự hào và muốn ca ngợi người lính trong cuộc vệ quốc vĩ đại. 
III. Kết bài 
- Đánh giá chung về đoạn thơ 
- Đoạn thơ khơi gợi trong em những tình cảm, trách nhiệm gì? 
Chỉ với ba câu thơ, nhà thơ Chính Hữu đã vô cùng thành công trong việc bộc lộ sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí . Có thể nói, ba câu thơ cuối bài nói riêng và bài thơ “ Đồng chí” nói chung đã tạc lên bức tượng đài chiến sĩ tráng lệ, mộc mạc và bình dị, cao cả và thiêng liêng còn mãi trong lòng người đọc hôm nay và cả mai sau.   

File đính kèm:

  • pptxde_nghi_luan_van_hoc_lop_9_dong_chi.pptx