Đề ôn tập Ngữ văn 9 - Học kì 1

VĂN BẢN : LÀNG( Kim Lân)

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi:

“Ông nằm vật trên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.”

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2015)

Câu 1: Nhân vật ông lão được nói đến trong đoạn trích trên là ai? “ Ông lão” đang trong hoàn cảnh như thế nào?

 Câu 2: Phân tích giá trị của phép điệp và phép liệt kê trong đoạn trích.Giải thích từ “ bông phèng, khướt”, so sánh điểm giống và khác nhau giữa hai từ “ miên man” và “mê man”.

Câu 3: Chỉ rõ tác dụng của hình thức ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 4: “ Ồ”, “ Chao ôi” là thành phần biệt lập cảm thán hay câu cảm thán? Vì sao? Những từ đó là lời của ai? Có ý nghĩa gì?

Câu 5: Phân tích và chỉ ra câu văn sau thuộc loại câu nào: Cũng hát hỏng, bông :phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày.

Câu 6: Điều gì khiến ông lão cảm thấy “náo nức hẳn lên”? Lẽ ra nhớ làng như vậy, nhân vật sẽ rất muốn về làng nhưng vì sao ở phần sau của truyện, nhân vật lại có suy nghĩ: “Về làm gì cái làng ấy nữa.” Từ đó, em hiểu gì về nhân vật này?

Câu 7: Cảm nhận của em từ 3- 5 câu về tình cảm của nhân vật ông Hai trong đoạn văn trên( có sử dụng câu ghép và câu có chứa thành phần phụ chú)

 

doc 56 trang phuongnguyen 28/07/2022 24980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề ôn tập Ngữ văn 9 - Học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề ôn tập Ngữ văn 9 - Học kì 1

Đề ôn tập Ngữ văn 9 - Học kì 1
VĂN BẢN : LÀNG( Kim Lân)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“Ông nằm vật trên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.”
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2015)
Câu 1: Nhân vật ông lão được nói đến trong đoạn trích trên là ai? “ Ông lão” đang trong hoàn cảnh như thế nào?
 Câu 2: Phân tích giá trị của phép điệp và phép liệt kê trong đoạn trích.Giải thích từ “ bông phèng, khướt”, so sánh điểm giống và khác nhau giữa hai từ “ miên man” và “mê man”. 
Câu 3: Chỉ rõ tác dụng của hình thức ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 4: “ Ồ”, “ Chao ôi” là thành phần biệt lập cảm thán hay câu cảm thán? Vì sao? Những từ đó là lời của ai? Có ý nghĩa gì?
Câu 5: Phân tích và chỉ ra câu văn sau thuộc loại câu nào: Cũng hát hỏng, bông :phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày.
Câu 6: Điều gì khiến ông lão cảm thấy “náo nức hẳn lên”? Lẽ ra nhớ làng như vậy, nhân vật sẽ rất muốn về làng nhưng vì sao ở phần sau của truyện, nhân vật lại có suy nghĩ: “Về làm gì cái làng ấy nữa.” Từ đó, em hiểu gì về nhân vật này?
Câu 7: Cảm nhận của em từ 3- 5 câu về tình cảm của nhân vật ông Hai trong đoạn văn trên( có sử dụng câu ghép và câu có chứa thành phần phụ chú)
GỢI Ý:
Câu 1:
- Nhân vật ông lão: Ông Hai, ông đang trong hoàn cảnh rất yêu làng nhưng phải xa làng, đi tản cư.
Câu 2. 
- Phép điệp “ lại nghĩ”( 2 lần), “ lại muốn”( 2 lần), “nhớ làng”- “nhớ cái làng” diễn tả chân thực nỗi nhớ làng, khao khát trở về làng của ông Hai khi nghĩ về làng, cho thấy sự gắn bó và tình yêu làng của ông.
- Phép liệt kê: “ hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc”, “ đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá” làm rõ những kỉ niệm của ông Hai về những ngày tham gia kháng chiến ở làng. Mọi thứ như một thước phim quay chậm, hiện lên rõ nét trong tâm trí ông, cho thấy nỗi nhớ làng của ông thật đậm sâu, nồng nàn, tha thiết.
- Giải thích:
+ Bông phèng: Nói đùa một cách dễ dãi, không cần có ý nghĩa
+ Khướt: Mệt lắm, vất vả lắm, lâu lắm. 
- So sánh hai từ “miên man và mê man”:
+ Giống nhau: Đều nói về một việc làm hoặc suy nghĩ nào đó kéo dài trong một thời gian lâu, hết sức tập trung.
+ Khác nhau: hai từ có sắc thái khác nhau: “mê man” là biểu hiện của sự say sưa, thích thú của người làm việc hoặc suy nghĩ, còn “ miên man” là một suy nghĩ hoặc việc làm kéo dài.
Câu 3. 
- Đoạn trích có sử dụng hình thức ngôn ngữ độc thoại nột tâm: “Ồ, sao mà độ ấy vui thế. 9.{}Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chua? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm.”
- Tác dụng: miêu tả chân thực, sinh động sự quan tâm thường trực tới chuyện làng của ông Hai, qua đó cho thấy tình yêu làng và tinh thần kháng chiến của ồng.
Câu 4. 
- “ Ồ” là thành phần biệt lập cảm thán vì nó không nằm trong nghĩa sự việc của câu mà thể hiện cảm xúc của nhân vật.
- “ Chao ôi!” là câu cảm thán vì đứng độc lập, tách biệt với câu sau nó; kết thức bằng dấu chấm than và bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật.
- Những từ đó là lời của người dẫn truyện thể hiện cảm xúc vui sướng của nhân vật ông Hai khi nghĩ về làng.
Câu 5. Câu văn: Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày.
Thuộc loại câu rút gọn thành phần chủ ngữ.
Câu 6. 
- Ông lão cảm thấy náo nức hẳn lên vì: ông nghĩ về cái làng của ông, nghĩ về tinh thần kháng chiến của anh em, đồng chí ở làng ông
- Ở phần sau của truyện, ông Hai không muốn về làng nữa vì: ông nghe tin làng Chợ Dầu Việt gian theo Tây ; sau khi đấu tranh nội tâm ông đã đi đến quyết định: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.”, ông đã đặt tình yêu nước, lòng chung thuỷ với kháng chiến, với cách mạng lên trên tình yêu làng
=>Từ đó, ta thấy ông Hai là một người nông dân có tình cảm yêu làng, yêu nước tha thiết
Câu 7. Đoạn văn: Đoạn văn trên trích trong văn bản “ Làng” của nhà văn Kim Lân- nhà văn có sở trường về truyện ngắn- đã rất thành công trong việc thể hiện tâm trạng vui sướng của ông Hai khi nghĩ về làng chợ Dầu của mình. Ông/ luôn tự hào về làng của mình vì làng ông /là làng kháng chiến.. Ông luôn nhớ ngày còn ở làng, ông cùng với anh em tham gia vào công việc kháng chiến làm cho ông lại náo nức vui sướng. Ông khao khát được trở lại những ngày đó. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
 Đọc đoạn trích sau trong tác phẩm Làng của nhà văn Kim Lân và trả lời câu hỏi:
 “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây...”, cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên trong tâm trí ông.
 Hay là quay về làng?...
 Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ...
 Nước mắt ông giàn ra. Về làng tức là chịu quay đầu lại làm nô lệ cho thằng Tây[...].
 Ông Hai nghĩ rợn cả người. Cả cuộc đời đen tối, lầm than cũ nổi lên trong ý nghĩ ông. Ông không thể về cái làng ấy được nữa. Về bây giờ ra ông chịu mất hết à?
 Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.
Câu 1: Đoạn trích trên thuộc tác phầm nào, của tác giả nào? 
Câu 2: Trình bày hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa nhan đề của văn bản chứa đoạn trích?
Câu 3: Nêu tinh huống truyện cơ bản của tác phẩm trên.
Câu 4: Tìm lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích? cho biết dấu hiệu nhận biết đó là lời dẫn trực tiếp?
Câu 5: Đoạn văn trên sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? Nêu tác dụng của việc sử dụng hình thức ngôn ngữ ?
Câu 6: Tâm trạng của ông Hai được thể hiện ntn qua câu "Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù".?
Câu 7: Câu chuyện được kể ở ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể đó?
Câu 8: Tác giả đã đặt điểm nhìn trần thuật vào nhân vật nào? Cách chọn điểm nhìn trần thuật đó có tác dụng gì? 
Gợi ý:
Câu 1: Đoạn trích trên thuộc văn bản “ Làng” của tác giả Kim Lân
Câu 2:
* Hoàn cảnh sáng tác
	Truyện ngắn làng được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng trên tạp trí văn nghệ năm 1948.
* Ý nghĩa nhan đề:
- Xuyên suốt tác phẩm, nhà văn kể về làng Chợ Dầu nhưng không lấy tên tác phẩm là Làng Chợ Dầu”. Nếu lấy tên tác phẩm là “ Làng Chợ Dầu” thì câu chuyện sẽ trở thành chuyện riêng của một làng cụ thể, ông Hai sẽ trở thành người nông dân cụ thể của làng Chợ Dầu ấy. Như vây, chủ đề, tư tưởng của truyện bị bó hẹp, không mang ý nghĩa khái quát.
- Tac giả đã sử dụng một danh từ chung là “ Làng”, mang ý nghĩa khái quát để đặt tên cho tác phẩm. Đó sẽ là một câu chuyện về những làng quê nước ta trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp; ông Hai sẽ trở thành nhân vật biểu tượng cho người nông dân VN yêu làng, yêu nước. Như vậy, chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa của truyện được mở rộng.
Câu 3: Tình huống truyện đặc sắc: Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo Tây
+ Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống đối nghịch với tình cảm, niềm tự hào: Một con người vốn yêu làng và luôn hãnh diện về nó thì bỗng nghe tin làng tập tề theo giặc
+ Tình huống bất ngờ ấy đã bộc lộ một cách sâu sắc, mạnh mẽ tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai
Ý nghĩa của tình huống chuyện
+ Về mặt kết cấu của truyện: Tình huống này phù hợp với diễn biến của truyện, tô đậm tình yêu làng, yêu nước của người nông dân Việt Nam mà tiêu biểu là nhân vật ông Hai
+ Về mặt nghệ thuật: Tình huống chuyện đã tạo nên một cái thắt núi cho câu chuyện, tạo điều kiện để bộc lộ mạnh mẽ tâm trạng và phẩm chất của nhân vật, góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm
Câu 4:Lời dẫn trực tiếp:
“Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây...” dấu hiệu để trong dấu ngoặc kép.
Câu 5. Đoạn văn trên chủ yếu sử dụng ngôn ngữ độc thoại nội tâm. Nó diễn tả xung đột nội tâm sâu sắc của nhân vật ông Hai khi bị bà chủ nhà đánh tiếng đuổi đi.
Câu 6.Tâm trạng của ông Hai được thể hiện qua câu "Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù": Tình yêu làng của ông gắn với tình yêu kháng chiến, tình yêu nước. Tâm trạng của ông trong câu văn trên có vẻ mâu thuẫn, khó hiểu nhưng thật ra nó biểu hiện sự thống nhất của một tình cảm yêu làng, yêu nước sâu sắc. Đây là bước chuyển biến trong nhận thức, tình cảm của ông Hai...
Câu 7. Câu chuyện được kể ở ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể đó?
- Kể ngôi thứ 3, có tác dụng người kể có điều kiện bộc lộ những suy nghĩ, dánh giá về các sự việc và nhân vật trong truyện.
Câu 8. Tác giả đặt điểm nhìn trần thuật vào nhân vật ông Hai, vì vậy ở nhiều chỗ, ngôn ngữ trần thuật và ngôn ngữ của nhân vật có sự thống nhất về sắc thái giọng điệu. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc thể hiện diễn biến tâm lý của nhân vật ông Hai.
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“ Ông Hai vẫn cứ trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia, thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủMụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch. Ông lão nín thở, lắng tai nghe ra bên ngoài.”
Câu 1: Chỉ ra các yếu tố độc thoại nội tâm trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của việc sử dụng các yếu tố ấy.
Câu 2: Vì sao ông Hai lại “trằn trọc không sao ngủ được”?
Câu 3: Chỉ ra câu nghi vấn trong đoạn trích trên và nêu tác dụng.
Câu 4: Chỉ ra các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên. Nêu tác dụng.
Câu 5: Đoạn trích diễn tả tâm trạng gì của ông Hai? 
Câu 6: Nếu lược bỏ các dấu ba chấm và câu hỏi trong đoạn văn trên thì cách miêu tả nhân vật và giá trị h.biểu cảm của đoạn văn có gì thay đổi? Vì sao? 
Câu 7:Trong một đoạn trích của Truyện Kiều đã học cũng có bốn câu thơ dùng câu hỏi để diễn tả tâm trạng nhân vật. Hãy chép lại những câu thơ đó (ghi rõ tên đoạn trích).
Gợi ý:
Câu 1: 
Yếu tố độc thoại nội tâm: “Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế?”.
Tác dụng: + Miêu tả tâm trạng lo lắng, sợ hãi cùa ông Hai khi sợ mụ chủ nhà bàn tán đến chuyện làng Dầu Việt gian.
+ Tâm trạng bất an, cuộc sống căng thẳng vì lo sợ 
Câu 2: Ông Hai trằn trọc không ngủ được vì:
*Chủ quan:
Ông luôn yêu làng, tự hào về làng Chợ Dầu.
Ông đang đau khổ, dằn vặt và suy nghĩ về tin đồn làng Dầu Việt gian.
Lo lắng không biết tương lai sẽ ra sao, sẽ ở đâu nếu bị đuổi khỏi nơi tản cư. 
* Khách quan: 
Khi được giác ngộ, tình yêu nước, yêu cách mạng của người dân rất mạnh mẽ,rộng lớn, họ luôn căm ghét những người phản bội cách mạng. 
Đi đâu cũng chỉ thấy mọi người bàn tán về chuyện làng Dầu -> Ông Hai càng lo lắng, sợ hãi.
Mụ chủ nhà hay soi mói, mỉa mai
Câu 3: 
Câu nghi vấn trong đoạn trích: Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế?
Tác dụng: Miêu tả tâm trạng lo lắng, sợ hãi cùa ông Hai khi sợ mụ chủ nhà bàn tán đến chuyện làng Dầu Việt gian.
Cách sử dụng câu linh hoạt và khéo léo của tác giả.
Câu 4: 
Từ tượng hình: trằn trọc
Từ tượng thanh: léo xéo, lào xào, thình thịch.
Tác dụng: Miêu tả tâm trạng lo lắng, sợ hãi cùa ông Hai khi sợ mụ chủ nhà bàn tán đến chuyện làng Dầu Việt gian.
Cách sử dụng từ tinh tế và khéo léo của tác giả.
Câu 5: Tâm trạng lo lắng, buồn bã sau khi nghe tin làng mình theo giặc và ông phấp phỏng, âu lo nghe ngóng mụ chủ nhà, sợ bị đuổi đi.
Câu 6: Nếu lược bỏ các dấu ba chấm và câu hỏi trong đoạn văn trên thì cách miêu tả nhân vật vẫn không thay đổi: tâm trạng nhân vật vẫn được miêu tả qua cử chỉ, hành động và độc thoại nội tâm. Nhưng giá trị biểu cảm của đoạn văn sẽ ảnh hưởng: tâm trạng lo lắng buồn bã, sợ hãi và nghe ngóng của ông Hai không rõ nữa, tốc độ phát triển nhân vật cũng nhanh hơn. 
Câu 7: Bốn câu thơ có dùng câu hỏi diễn tả tâm trạng nhân vật trong Truyện Kiều là: Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu?
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng chừng như không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:
Có thật không hở bác? Hay chỉ tại”
Câu 1. Đoạn văn trên miêu tả tâm trạng gì của ông Hai? Vì sao ông lại có tâm trạng ấy?
Câu 2. Hãy chỉ ra các từ láy trong đoạn trích? Nêu tác dụng.
Câu 3. Câu nói của ông Hai “ Hay là chỉ lại”vi phạm phương châm hội thoại nào? 
GỢI Ý:
Câu 1: Đoạn văn trên miêu tả tâm trạng sững sờ, bàng hoàng, không thể tin vào sự thật của ông Hai.
Ông có tâm trạng đó vì:
Chủ quan: 
+ Ông yêu làng và luôn tự hào về làng.
+ Nhớ về làng với một tình cảm tha thiết, trân trọng.
+ Ông là người luôn coi trọng danh dự của bản thân, của làng.
Khách quan: 
+ Ông vừa nghe được làng chợ Dầu của ông Việt gian theo Tây một cách bất ngờ, và không thể phủ nhận.
+ Mọi người ở nơi tản cư đều khinh bỉ, miệt thị “ giống Việt gian” bán nước.
+ Trong hoàn cảnh kháng chiến thì theo giặc làm việt gian là một trọng tội không thể tha thứ, đáng bị lên án.
Câu 2: Các từ láy trong đoạn trích trên: Rân rân, è è.
Tác dụng:
+ Miêu tả tâm trạng sững sờ, bàng hoàng,không thể tin vào sự thật của ông Hai.
+ Cho thấy sự am hiểu tâm lí người nông dân và tài năng sử dụng từ ngữ một cách chính xác của tác giả.
Câu 3: Câu nói của ông Hai “ Hay là chỉ lại”vi phạm phương châm hội thoại về lượng vì thiếu ý, nói chưa hết nội dung.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: 
“Cả làng chúng nó Việt gian, theo Tây” cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên trong tâm trí ông. Hay là quay về làng? Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ Nước mắt ông giàn ra. Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây. Ông lão nghĩ ngay đến mấy thằng kì lí chuyên môn khua khoét ngày trước lại ra vào hống hách trong cái đình” 
Câu 1: Nêu nội dung của đoạn văn? 
Câu 2: Câu văn “Hay là quay về làng?” thuộc kiểu câu nào chia theo mục đích nói? 
Câu 3: Dấu ngoặc kép trong đoạn văn có tác dụng gì? 
Câu 4: Có ý kiến cho rằng: Thành công trong cách xây dựng tình huống truyện ngắn Làng là nhà văn đã đặt ông Hai vào những giằng xé nội tâm để buộc nhân vật phải lựa chọn giữa tình yêu làng và tình yêu nước. Em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu lý giải ý kiến trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu hỏi tu từ và một câu có chứa khởi ngữ 
Gợi ý:
Câu 1: Nội dung của đoạn văn: Sự giằng xé nội tâm của nhân vật ông Hai giữa việc quay về làng hay ở lại. 
Câu 2: Câu văn “Hay là quay về làng?” thuộc kiểu câu nghi vấn. 
Câu 3: Tác dụng dấu ngoặc kép: Đánh dấu lời thoại trực tiếp 
Câu 4: Định hướng ý: Làm rõ tình yêu làng và tình yêu nước của ông Hai trước và sau khi nghe tin làng Dầu theo giặc. Trước đây, tình yêu làng và tình yêu nước hòa quyện trong nhau thì lúc này; ông Hai buộc phải lựa chọn đau đớn giữa quê hương và Tổ quốc, giữa nghĩa nước với tình làng. Điều đó không đơn giản vì với ông, làng Chợ Dầu đã trở thành một phần của cuộc đời, không dễ gì vứt bỏ; còn cách mạng là cứu cánh của gia đình ông, giúp cho gia đình ông thoát khỏi cuộc đời nô lệ. Một cuộc xung đột nội tâm gay gắt giữa tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước đã diễn ra ở ông Hai. Ông đã dứt khoát lựa chọn theo cách của mình: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Tình yêu nước đã rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với làng quê. Như vậy, tình yêu làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến đâu cũng không thể mãnh liệt hơn tình yêu đất nước. Đó là vẻ đẹp tâm hồn cao cả của con người Việt Nam, khi sẵn sàng gạt bỏ tình cảm riêng tư để sống với tình cảm chung của cả cộng đồng, của cả dân tộc và đất nước. Nhưng dù đã xác định như thế, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với làng quê, vì thế mà ông càng xót đau, tủi hổ
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra.(2) Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư ? (3) Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư ? (4) Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu (5) Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên: 
-(6) Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này.
1.Cho biết đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm đó? 
2, Tại sao “nhìn lũ con”, “ nước mắt” của ông Hai lại cứ “ giàn ra”?
3. Xác định những câu là lời độc thoại nội tâm trong đoạn văn trên. Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật? 
4. Hãy chỉ rõ điểm giống và khác nhau cơ bản về phương thức trần thuật của truyện ngắn Làng ( Kim Lân) và “ Lặng lẽ Sapa”( Nguyễn Thành Long)
GỢI Ý:
 Gợi ý làm bài 
1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm Làng của Kim Lân. Hoàn cảnh sáng tác: 1948 những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. 
2. Vì ông thấy thương cho những đứa trẻ ngây thơ vô tội khi bị coi là “ việt gian” ông thấy đau đớn tủi hổ cho nỗi nhục của người dân làng Chợ Dầu.
3. Độc thoại nội tâm: câu 2, 3, 4. Thể hiện tâm trạng: nỗi đau đớn, xót xa của ông Hai, thương thân, thương con khi nghĩ đến những đứa con của mình bị hắt hủi, xa lánh vì chúng là trẻ con của làng Chợ Dầu (trong tình huống có tin làng Chợ Dầu theo giặc).
4. 
- Giống nhau: Sử dụng ngôi kể thứ ba, kết hợp giữa kể và tả.
- Khác nhau:
+ Ngôi kể của truyện ngắn “ Làng” được kể chủ yếu qua điểm nhìn của nhân vật ông Hai.
+ Ngôi kể của truyện “ Lặng lẽ Sapa” điểm nhìn trần thuật chủ yếu thông qua nhân vật ông họa sĩ.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7
Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Dứt lời ông lão lại lật đật đi thẳng sang bên gian bác Thứ.
Chưa đến bực cửa ông lão đã bô bô:
-Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết...cái chính là cái tin làng chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả.
Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao, ông lão đã lật đật bỏ lên nhà trên.
-Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ. Đốt nhẵn. Ông chủ tịch làng em vừa lên cải chính...cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà. Ra láo! Láo hết, chẳng có gì sất. Toàn sai sự mục đích cả!
Cũng chỉ được bằng ấy câu, ông lão lại lật đật bỏ đi nơi khác.
 (Kim Lân, Làng)
1, Đoạn trích trên kể về tình huống nào?
2, Tại sao tác giả lại để cho ông Hai nói “sai sự mục đích”?
3, “Làng Chợ Dầu chúng em Việt gian” sử dụng biện pháp tu từ nào?
4, Đối với người nông dân, căn nhà là một cơ nghiệp. Vậy mà tại sao ông Hai lại sung sướng hả hê khoe: “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ”. Điều đó có ý nghĩa gì?
5,Trong đoạn trich, có một từ mà ông hai dùng sai đến hai lần. Đó là từ nào? Đáng lẽ ông phải dùng từ gì mới chính xác? Tac giả cố tình để nhân vật dùng sai từ như vậy nhằm mục đích gì?
6, Nhận xét về ngôn ngữ của ông Hai trong đoạn trích. Qua đó, em có cảm nhận gì về nhân vật này?
7, Qua những phẩm chất và hành động của nhân vật ông Hai, bằng một đoạn văn ngắn khoảng 12 câu hãy nêu những suy nghĩ của em về người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp( sử dụng một câu có chứa thành phần khởi ngữ) 
Gợi ý:
1, Đoạn trích kể về tình huống : Khi tin dữ về làng Chợ Dầu được cải chính, ông Hai như được hồi sinh, “bệnh” hay khoe của ông lại “tái phát”.
2, “Sai sự mục đích”: dùng với nghĩa sai sự thật. Đúng ra phải dùng từ “mục kích” (nhìn thấy rõ ràng, tận mắt). Tác giả để ông Hai thích nói chữ nhưng dùng từ không chính xác. Điều này cho ta thấy ngôn ngữ của nhân vật ông Hai vừa có nét chung trong ngôn ngữ của người nông dân, vừa mang đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động.
3, Nói “Làng Chợ Dầu chúng em Việt gian” là cách nói hoán dụ - lấy làng để chỉ những người dân làng Chợ Dầu.
4, Đối với người nông dân , căn nhà là một cơ nghiệp. Vậy mà ông Hai lại sung sướng hả hê khoe: “Tây nó đốt tôi rồi bác ạ” như một chiến công bởi vì:
- Với ông Hai, Tây đốt nhà là minh chứng hùng hồn khẳng định làng ông không theo giặc, làng ông vẫn anh dũng kháng chiến. Nó cũng khẳng định tấm lòng ông ngay thẳng, trung thực.
- Ông Hai coi việc nhà bị đót là một đóng góp cho kháng chiến, là một niềm hạnh phúc. Đối với người nông dân trung thực ấy, danh dự còn có ý nghĩa lớn lao hơn tài sản, vật chất.
- Đó là niềm vui kì lạ, thể hiện một cách cảm động tinh thần yêu nước và cách mạng của người dân Việt Nam trong kháng chiến.
5, Từ ông Hai dùng sai đến hai lần là từ “mục đích”. Đáng lẽ ông phải dùng từ “ mục kích”. “ Mục kích” là nhìn thấy rõ ràng, tận mắt.
- Việc tác giả cố tình để nhân vật dùng sai từ cho thấy một nét tâm lí đậm chất nông dân ở ông Hai: ít chữ nhưng lại hay nói chữ nên dùng sai từ. Qua đó, ta thấy được sự thấu hiểu tâm lí người nông dân của nhà văn Kim Lân.
6, Ngôn ngữ của ông Hai trong đoạn trích: tự nhiên, mộc mạc, hay nói chữ nhưng dùng từ không chính xác, đậm chất nông dân. Qua đó, có thể thấy ông Hai là một người nông dân chất phác, đáng yêu, có tình yêu làng mãnh liệt.
7. Đoạn văn gồm những ý cơ bản sau:
- Từ nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “ Làng” của Kim Lân, chúng ta thấy được phẩm chất của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp luôn có tinh thần yêu làng, yêu nước thiết tha.
- Họ luôn quan tâm đén cuộc kháng chiến và trực tiếp tham gia hoạt động cách mạng.
- Họ là những người kiên trì, vượt qua được mọi khó khăn, gian khổ.
- Những người nông dân trong thời kì này luôn thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó, yêu thương để cùng nhau đứng lên đánh đuổi kẻ thù.
- Họ luôn thể hiện lòng yêu làng, yêu nước bằng hành động.
- Những người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp luôn đặt lợi ích chung của toàn dân tộc lên lợi ích riêng của mình.
- Dù ở bất kì đâu họ luôn hướng tấm lòng của mình với cách mạng, dân tộc, cụ Hồ.
- Hầu như những người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp đều không biết chữ nhưng họ đều toát lên những phẩm chất tốt đẹp. Chính những phẩm chất ấy đã mang lại chiến thắng cho dân tộc ta.
- Từ những phẩm chất của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp làm cho những thế hệ sau luôn học tập, làm theo những tấm gương tốt đẹp đó. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8
Đọc đoạn trích sau:
-Thế nhà con ở đâu?
-Nhà ta ở làng chợ Dầu.
-Thế con có thích về làng chợ Dầu không? Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ:
-Có. Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu lại hỏi:
-À thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
-Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ:
-Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. 
a, Nêu nội dung của đoạn trích?
b, Đoạn trích sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? Việc sử dụng hình thức ngôn ngữ ở đây có gì đặc biệt?
c, Nêu cảm nhận của em vè những giọt nước mắt của ông Hai?
d, Câu nói của ông Hai: Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. Vi phạm phương châm hội thoại nào? Việc cố tình vi phạm phương châm ấy có ý nghĩa gì?
e.Qua đoạn đối thoại này, tâm trạng ông Hai có gì đặc biệt? Điều đó thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật này như thế nào?
g, Xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng Chợ Dầu nhưng vì sao Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn là ‘Làng” mà không phải là “ Làng chợ Dầu”?
GỢI Ý
a, Nội dung đoạn trích: cuộc trò chuyện tâm tình của ông Hai với con.
b, Đoạn trích sử dụng hình thức ngôn ngữ đối thoại( cuộc trò chuyện giữa ông Hai và thằng bé Húc- con ông).
- Việc sử dụng hình thức ngôn ngữ ở đây có sự đặc biệt là đối thoại mà như độc thoại, ông Hai nói với con mà như tự nói với chính mình.
c, Hình ảnh những giọt nước mắt của ông Hai được miêu tả “ nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má”. Đó vừa là giọt nước mắt của nỗi đau đớn, tủi hổ khi nghe tin làng theo Tây, vừa là giọt nước mắt tự hào, cảm động khi được nghe đứa con nói thay lòng mình”- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!”. Lời nói của thằng bé là niềm an ủi cuối cùng với ông, khiến ông được giải tỏa biết .
d, Câu “ -Ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ”, vi phạm phương châm hội thoại về lượng, nói thừa thông tin, lặp lại thông tin cũ( ủng hộ cụ Hồ). Việc cố tình vi phạm phương châm ấy giúp ông Hai giải tỏa tâm trạng và khẳng định tấm lòng trung thành với cụ Hồ, với kháng chiến của ông. 
e,
-Vì quá bế tắc tuyệt vọng vì không còn chỗ dung thân, không ai chứa chấp, ông Hai đã tâm sự với đứa con út để giãi bày nỗi lòng, tự minh oan cho mình, khác với những lần trước, diễn biến tâm trạng của ông Hai chủ yếu được thể hiện qua độc thoại nội tâm còn lần này là đối thoại.
*Điều đó đã thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật vẫn yêu làng nhưng tình yêu làng đặt trong tình yêu cụ Hồ, yêu kháng chiến yêu đất nước
-Thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật : vẫn yêu làng nhưng tình yêu làng đặt trong tình yêu cụ Hồ, yêu kháng chiến, yêu đất nước.
- Ông Hai nói với con thực chất là đang tự giãi bày nỗi lòng mình cho vơi bớt tủi hổ xót xa và phần nào như tự minh oan cho mình.
- Đầu tiên, ông giáo dục con về nguồn gốc xuất thân( con ai? ở đâu?).
- Ông vẫn hướng về quê hương, vẫn tin vào những điều tốt đẹp ở làng Dầu. Sau đó, ông hỏi con ủng hộ ai, đứa con ông dù nhỏ nhưng đã trả lời rất “mạnh bạo”,”rành rọt” :”ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm” như trong sâu thẳm, tiềm thức của nó đã hướng về cụ Hồ về kháng chiến như chính ông Hai cũng vậy.
- Khi đứa con trả lời như vậy, “ nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng” nhưng nỗi đau khi làng mình theo giặc phản bội cách mạng, phản bội cụ Hồ vần luôn thường trực trong ông.
-Tâm sự với con, ông Hai như muốn nhắc nhở con, cũng là tự nhắc nhở mình” ủng hộ cụ Hồ, ủng hộ cách mạng” 
-Tiếng nói như 1 lời thề nguyền đinh ninh, bền vững” chết thì chết có bao giờ dám đơn sai”.
- Ông vẫn yêu làng nhưng ông đã quyết định đặt tình yêu kháng chiến,yêu đất nước, yêu cụ Hồ lên trên tình yêu làng.
=>Qua đoạn trích, Kim Lân đã khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong tình yêu làng quê, yêu Bác Hồ, yêu kháng chiến, yêu đất nước của nhân vật ông Hai.
g, Xây dựng hình tượng ông Hai, luôn tự hào, luôn hướng về làng Chợ Dầu quê ông. Nhưng Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn của mình là “ Làng” mà không phải là “ Làng chợ Dầu” vì:
- Nếu đặt tên là “ Làng chợ Dầu” thì câu chuyện chỉ kể về cuộc sống về con người ở một làng quê cụ thể, như thế ý nghĩa của tác phẩm sẽ hạn hẹp.
- Đặt tên “ Làng”, tiếng gọi gần gũi thân mật, cụ thể với bất kì một ai, như thế ý nghĩa nhan đề có sức khái quát cao, giúp ta hiểu rõ hơn giá trị của truyện.
VĂN BẢN: CHIẾC LƯỢC NGÀ
( Nguyễn Quang Sáng)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Cho đoạn trích :
    “Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: “Má! Má”. Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông thõng xuống như bị gãy.”
                                   (Ngữ văn9, tập 1, NXB Giáo dục 2009, tr.196)
Câu 1: Đoạn văn trên được rút từ tác phẩm nào của ai ? Kể tên hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích.
Câu 2: Xác định thành phần khởi ngữ trong câu: “Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông thõng xuống như bị gãy.”
Câu 3: Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc gặp ấy lại khiến nhân vật “anh“ đau đớn. Vì sao vậy?
Câu 4: Phân tích giá trị của phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 5: Hãy viết một đoạn nghị luận khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ tình cảm sâu nặng của người cha đối với con trong tác phẩm trên, trong đoạn văn có sử dụng câu bị động và phép thế(Gạch dưới câu bị động và phép thế)
Gợi ý: 
Câu 1: Đoạn văn trên được rút từ tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng
      Hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích là anh Sáu và bé Thu.
Câu 2: Xác định thành phần khởi ngữ trong câu: Còn anh.
Câu 3: Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc gặp ấy lại khiến nhân vật “anh“ đau đớn. Bởi vì, khi người cha được về thăm nhà, khao khát đốt cháy lòng ông là được gặp con, được nghe con gọi tiếng “ba” để được ôm con vào lòng và sống những giây phút hạnh phúc bấy lâu ông mong đợi. Nhưng thật éo le, con bé không những không nhận mà còn tỏ thái độ rất sợ hãi.
Câu 4: Phép tu từ so sánh “ hai tay buông xuống như bị gãy” cho thấy nỗi đau đớn tột cùng và sự hụt hẫng, thất vọng nặng nề của ông Sáu khi bé Thu không nhận ra ông.
Câu 5: Đoạn văn 
a. Về hình thức: 
- Đoạn văn trình bày theo phép lập luận quy nạp: Câu chốt ý nằm ở cuối đoạn, không có câu mở đoạn, thân đoạn làm sáng rõ nội dung chính bằng các mạch ý nhỏ
- Đảm bảo số câu quy định (khoảng 12 câu); khi viết không sai lỗi chính tả, phải trình bày rõ ràng
b. Về nội dung: Các câu trong đoạn phải hướng vào làm rõ nội dung chính sẽ chốt ý ở cuối đoạn là: Tình cảm sâu nặng của người cha đối với con, được thể hiện trong tác phẩm “Chiếc lược ngà”
-  Khi anh Sáu về thăm nhà: 
+ Khao khát, nôn nóng muốn gặp con nên anh đau đớn khi thấy con sợ hãi bỏ chạy: “mặt anh sầm lại, trông thật đáng thương và hay tay buông xuống như bị gãy” 
+ Suốt ba ngày ở nhà: “Anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con” và khao khát “ mong được nghe một tiếng ba của con bé”, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.
+ Phải đến tận lúc ra đi anh mới hạnh phúc vì được sống trong tình yêu thương mãnh liệt của đứa con gái dành cho mình.
 - Khi anh Sáu ở trong rừng tại khu căn cứ (ý này là trọng tâm): 
+   Sau khi chia tay với gia đình, anh Sáu luôn day dứt, ân hận về việc anh đã đánh con khi nóng giận. Nhớ lời dặn của con: “ Ba về! ba mua cho con môt cây lược nghe ba!” đã thúc đẩy anh nghĩ tới việc làm một chiếc lược ngà cho con. 
+ Anh đã vô cùng vui mừng

File đính kèm:

  • docde_on_tap_ngu_van_9_hoc_ki_1.doc