Đề thi chọn Học sinh giỏi Ngữ văn 9 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)

Câu 1: ( 5.0 điểm)

" Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm,

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ"

(" Quê hương" - Tế Hanh)

a) Xác định biện pháp tu từ trong đoạn văn trên.

b) Phân tích tác dụng và xác định từ loại của các biện pháp tu từ vừa tìm được trong đoạn văn trên.

Câu 2 (5.0 điểm)

Xác định và phân tích giá trị thẩm mĩ của các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ:

Không có kính, rồi xe không có đèn,

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miềnNamphía trước

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

(Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính - SGK Ngữ văn 9, tập 1)

Câu 3 (10 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ “Đồng chí ”của Chính Hữu là một bức tranh tráng lệ, cao cả, thiêng liêng về ngư­ời chiến sĩ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ.

docx 5 trang Phương Mai 24/06/2025 1200
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn Học sinh giỏi Ngữ văn 9 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn Học sinh giỏi Ngữ văn 9 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)

Đề thi chọn Học sinh giỏi Ngữ văn 9 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI 
 TRƯỜNG THCS SÙNG PHÀI NĂM HỌC 2018-2019
 Môn: Ngữ Văn lớp : 9
 ĐỀ CHÍNH Thời gian làm bài: 150 phút
 THỨC (Không kể thời gian chép đề)
 ĐỀ BÀI
 (Đề bài gồm 3 câu)
 Câu 1: ( 5.0 điểm)
" Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm,
 Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ"
 (" Quê hương" - Tế Hanh)
 a) Xác định biện pháp tu từ trong đoạn văn trên.
 b) Phân tích tác dụng và xác định từ loại của các biện pháp tu từ vừa tìm được 
trong đoạn văn trên.
Câu 2 (5.0 điểm)
 Xác định và phân tích giá trị thẩm mĩ của các biện pháp tu từ có trong 
đoạn thơ:
 Không có kính, rồi xe không có đèn,
 Không có mui xe, thùng xe có xước, 
 Xe vẫn chạy vì miềnNamphía trước
 Chỉ cần trong xe có một trái tim.
 (Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính - SGK Ngữ 
văn 9, tập 1)
Câu 3 (10 điểm)
 Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ “Đồng chí ”của Chính Hữu là một bức tranh 
tráng lệ, cao cả, thiêng liêng về người chiến sĩ trong những năm đầu của cuộc 
kháng chiến chống thực dân Pháp. Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ.
 ----------------HẾT----------------
 - Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
 - Giám thị không giải thích gì thêm.
 Trang 1/1 HƯỚNG DẪN CHẤM
 Thi chọn học sinh giỏi
 Môn: Ngữ Văn Lớp:9
 Câu Ý Nội dung Điểm
1 a. Chỉ ra đúng biện pháp tu từ được Tế Hanh sử dụng ở 1.0 
(5 hai câu thơ là biện pháp “nhân hoá” các từ được sử dụng 
điểm) để nhân hoá chiếc thuyền là các từ: "im, mỏi, trở về, 
 nằm, nghe." 
 b Giá trị của biện pháp nhân hoá ở 
 đây: 
 1.0
 +Biến con thuyền vô tri vô giác trở nên sống động, có 
 hồn như 
 conngười 
 + Các từ: "im, trở về, nằm" là động từ, từ mỏi là 1.0
 tính từ cho ta cảm nhận được giây lát nghỉ ngơi thư dãn 
 của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra 
 khơi vất vả, cực nhọc trở về
 + Từ "nghe" gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể 1.0
 sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần 
 , lặn dần vào "da thịt "của mình; và cũng giống như con 
 người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào 
 nó bao nhiêu , nó như càng dày dạn lên bấy 
 nhiêu. 1.0
 + Tác giả miêu tả con thuyền, nói về con thuyền chính là 
 để nói về người dân chài miền biển ở khía cạnh vất vả 
 cực nhọc, từng trải trong cuộc sống hàng ngày. Ở đây, 
 hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc đời, cuộc sống 
 của người dân chài vùng biển. 
2 xác định được các biện pháp tu từ và chỉ ra được giá trị 
(5 thẩm mĩ có trong đoạn thơ:
điểm)
 Điệp ngữ: không có ( lặp lại 3 lần) nhấn mạnh thêm tính 1.5
 chất khốc liệt của chiến tranh làm cho chiếc xe biến dạng 
 đến trần trụi tưởng chừng như chiếc xe không thể chạy 
 được nữa. 1.5
 Tương phản: Giữa không và có đó là sự đối lập giữa 
 phương tiện vật chất và tinh thần của người chiến sĩ. 
 1.0
 Hoán dụ: + miềnNam ( chỉ nhân dân miềnNam)
 + một trái tim: chỉ người lính lái xe với một tấm lòng, một tình yêu nước, một khát vọng giải phóng miền Nam 1.0
 thống nhất đất nước và đó cũng là lí tưởng của thế hệ trẻ 
 Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. 
3 (10 I- Mở bài:
Điểm) - Bài thơ ra đời năm 1948, khi Chính Hữu là chính trị 1 điểm
 viên đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đô, là kết quả của 
 những trải nghiệm thực, những cảm xúc sâu xa của tác 
 giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc.
 - Nêu nhận xét chung về bài thơ (như đề bài đã nêu) 1 điểm
 I- Thân bài
 1. Giải thích ý nghĩa lời nhận định
 - Lời nhận định trên đã đánh giá chính xác sự thành 
 công của bài thơ “Đồng chí ”. 1.0
 + Bởi lẽ, nói tới bức tượng đài tráng lệ là nói tới hình 
 ảnh của một người nào đó được khắc hoạ để bền vững 
 với núi sông, trường tồn với thời gian. Còn nói tới sự 
 tráng lệ là nói tới vẻ đẹp rực rỡ, lộng lẫy.
 - Như vậy, lời nhận định trên đã khẳng định rằng, nhà 
 thơ chính Hữu đã xây dựng được hình ảnh người 
 chiến sĩ hiện lên trong bài thơ với vẻ đẹp rực rỡ, cao 0.5
 cả, thiêng liêng. Hình tượng nghệ thuật ấy được xây 
 dựng bằng ngôn từ sống mãi với thời gian, sống mãi 
 trong tâm trí bạn đọc.
 2. Chứng minh:
 a. Trước hết người đọc cảm nhận được vẻ đẹp rực rỡ, 
 cao cả, thiêng liêng của người chiến sĩ là tình đồng chí 1.5
 xuất phát từ cơ sở của sự hình thành tình đồng chí.
 - Xuất thân nghèo khổ: Nước mặn đồng chua, đất cày 
 lên sỏi đá
 - Chung lí tưởng chiến đấu: Súng bên súng, đầu sát bên 
 đầu
 - Chia sẻ mọi khó khăn, gian lao cũng như buồn vui của 
 cuộc đời người lính: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri 
 kỉ”
 - Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ : Đồng 
 chí (một nốt nhấn, một sự kết tinh cảm xúc).
 b. Vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng của người 1.5
 chiến sĩ còn được thể hiện ở tình đồng chí gắn bó với 
 nhau trong cuộc sống gian lao:
 - Họ cảm thông chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ quê: nhớ 
 ruộng nương, lo cảnh nhà gieo neo (ruộng nương gửi 
 bạn, gian nhà không  lung lay), từ “mặc kệ” chỉ là 
 cách nói có vẻ phớt đời, về tình cảm phải hiểu ngược 
 lại), giọng điệu, hình ảnh của ca dao (bến nước, gốc đa) 
 làm cho lời thơ càng thêm thắm thiết. - Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những 
cơn sốt rét rừng nguy hiểm: những chi tiết đời thường trở 
thành thơ, mà thơ hay (tôi với anh biết từng cơn ớn 
lạnh,) ; từng cặp chi tiết thơ sóng đôi như hai đồng chí 
bên nhau : áo anh rách vai / quần tôi có vài mảnh vá ; 
miệng cười buốt giá / chân không giày ; tay nắm / bàn 
tay.
 - Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một 
câu: Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (tình đồng chí 1.5
truyền hơi ấm cho đồng đội, vượt qua bao gian lao, bệnh 
tật).
 c. Đặc biệt vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng của tình 
đồng chí còn được thể hiện thật lãng mạn, thơ mộng 
khi họ sát cánh bên nhau trong chiến hào chờ giặc
 Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt : đêm, rừng hoang, 
sương muối.
 Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung 
nhiệm vụ chiến đấu, chủ động trong tư thế: chờ giặc. 1.0
 Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xúc lại được kết 
tinh trong câu thơ rất đẹp: Đầu súng trăng treo (như bức 
tượng đài người lính, hình ảnh đẹp nhất, cao quý nhất 0.5
của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng 
mạn vừa hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm 
hồn thi sĩ,) 0.5
 III- Kết bài 
 Khẳng định ý nghĩa lời nhận định....
 Đề tài dễ khô khan nhưng được Chính Hữu biểu hiện 
một cách cảm động, sâu lắng nhờ biết khai thác chất thơ 
từ những cái bình dị của đời thường. Đây là một sự cách 
tân so với thơ thời kì kháng chiến cống Pháp viết về 
người lính.
 Viết về bộ đội mà không tiếng súng nhưng tình cảm của 
người lính, sự hi sinh của người lính vẫn cao cả, hào 
hùng... 

File đính kèm:

  • docxde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_ngu_van_9_nam_hoc_2018_2019_co_dap.docx